Bài giảng Kỹ thuật nhuộm-In hoa - Phạm Thị Hồng Phượng

ppt 61 trang phuongnguyen 3460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật nhuộm-In hoa - Phạm Thị Hồng Phượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ky_thuat_nhuom_in_hoa_pham_thi_hong_phuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật nhuộm-In hoa - Phạm Thị Hồng Phượng

  1. Kỹ thuật nhuộm - in hoa GVHD:Phạm Thị Hồng Phượng
  2. Công nghệ hoàn tất SVTH : Bùi văn Dũng Phạm Thị Dung Phạm Thi Mai Lê Văn Lâm Trương Thúy Loan
  3. Lời mở đầu Sau quá trình tiền xử lý, in nhuộm vải phải trải qua nhiều khâu xử lý cơ học , chịu nhiều tác nhân của hóa chất và chịu xử lý của các điều kiện nhiệt ẩm nên vải thường bị dãn dài, co ngang, mặt vải thong nhẵn phẳng nên chúng chưa đáp ứng được yêu cầu sản phẩm. do đó trước khi xuất xưởng vải phải được qua khâu hoàn tất
  4. Công nghệ hoàn tất Xử lý hoàn tất bằng phương phap Xử lý hoàn tất bằng xử lý hóa học cơ học
  5. Xử lý bằng cơ học Sấy hoàn tất Là(ủi) cho phẳng Xử lý bề mặt:cào lông, Xử lý phòng co mài,xén đầu xơ sản phẩm
  6. Xử lý hoàn tất bằng Xử lý hóa học Xử lý chống bụi, Xử lý chống màu, Xử lý tăng độ hút chống cháy, Hồ mền Để chống ẩm Chống thấm
  7. Yêu cầu quan trọng sau khi hoàn tất • Vải ít co nhất, phải ổn định kích thước • Vải phải ít nhàu nhất • Vải phải mền mại,mịn tay,ít di ứng,không chứa các chất bị cấm quá chỉ tiêu cho phép như: cl, Fomandehyd,va một số kim loại nặng
  8. Các quá trình hoàn tất cơ học • Vắt ép nước: sau quá trình xử lý cơ học vải chứa 200 đến 250% nước,trong đó có 0,5 đến 18% là nước liên kết(liên kết hidro hay Vanderwaals) phần nước này rất khó tách • Phải tách nước trước khi sấy nêu không sẽ tiêu hao rất nhiều năng lượng
  9. Các phương pháp vắt ép nước • Cán ép • Ép chân không • Vắt ly tâm • Sấy hoàn tất • Máy sấy sào treo • Máy sấy thùng lưới • Sấy băng tải • Sấy định hình(stenter)
  10. Cán ép • Đây là phương pháp phổ thông,dùng trong thiết bị nhuộm liên tục • Đối vơi loại vải có cấu trúc ốp,có hoa văn nổi không nên dung phương pháp nay vi khi bị ép manh vải có thể bị biên dạng
  11. Ép chân không • Phương pháp nay dung cho các mặt hang như:nhung,dệt tư terure, dệt kim, vải có hoa văn nổi
  12. Vắt chân không: dùng cho mặt hàng vải xốp, búp sợi sau khi nhuộm vải được di chuyển qua khe hút chân không hoặc chạy cuốn qua 1 thùng rỗng. Dòng không khí xuyên qua vải sẽ làm vải mất nước nhanh chống (còn lại 70 – 100%) Hình :máy vắt chân không
  13. Vắt ly tâm • Dung trong nghanh dệt kim,an uất lụa • Nguyên tắc chính la dung lực ly tâm,khi máy hoạt động ẽ tách nước ra với tốc độ cao 750 dến 1000 vong/phút, vắt khô đến 70%
  14. Sấy hoan tất • Sấy gián tiếp • Sấy trực tiếp • Sấy cao tân • Sấy hông ngoại • Sấy khô đêu
  15. Máy sấy sào trào Ưu điểm:vải không bị biến dạng,thich hợp cho vải lụa víco,luạ acetate,lụa tơ tằm Nhược điểm: công suất nho,hiệu suất thấp,tốc độ chuyển động của vải chậm Khi sấy vải ở trang thái hoàn toàn tự do,chuyển đọng theo hệ thống sào trào vải,không có lực căng dọc,ngang
  16. Máy sấy thung lưới • Thường đạt bốn thùng lien tiếp thì mới đảm bảo khô,khi vải quấn quanh thùng người ta thổi khi nóng bên ngoài và hút không khí ẩm bên trong
  17. Sấy băng tải • Là kiểu vải cung ở dang tự do,được xếp trên băng tải và máy sấy có thể có một hoăc nhiều tầng.khi sấy nhiều tang thì phải dung nhiều băng tải
  18. sấy văng định hình Được dung phổ biến,là sản phẩm sấy đa năng kết hợp sấy khô và lấy lại kịch thước vải là khổ rộng nhờ hai băng kim đẻ điều chỉnh độ căng ngang
  19. Thành phần của máy • Bộ phận vào vải:gồm gỡ biên,gỡ nhăn • Bộ phận cấp bù overfeed • Bộ phận ghi biên:có nhiều hệ kim • Bộ phận chính là sấy kết hợp băng khổ • Bộ phận định hình • Điều chỉnh đọ co ngang • Điều chỉnh đọ co dọc
  20. Xử lý hoàn tất bề mặt vật liệu
  21. Cào lông • Cào lông: tạo một lớp đầu xơ trên mặt vải nhằm tăng khả năng giữ nhiệt, tăng độ mềm mại, tăng vẻ đẹp bên ngoài sau khi cào, vải thường bị co khổ, tăng thể tích giảm độ bề mat • Chải vải mộc: do trên vải vẫn còn có bôi trơn và sáp thiên nhiên nên xơ it bị đứt ,nhưng do qua trình nhuộn một số đàu xơ rụng làm ảnh hưởng đến môi trương nhuộm nên người ta thường chải sau khi nấu tẩy
  22. Ưu va nhược điểm • nhược điếm: khi chải tuyet vải thường bị co ngang 3 đến 4%,co dọc 1%,giảm đọ bền đưt gần 10% • ưu điểm:mền,cách nhiệt,dáng đẹp
  23. Mài vải • Mài là công nghệ tạo nên lớp tuyết mịn trên bề măt vải dựa trên nguyên tắc là cho vải chạy trên bề mặt trục mài • Mài vải: tạo cho vải có bề mặt mịn, cho vải hiệu ứng da đào hoặc hiệu ứng da nai. Sau khi mài các chỉ tiêu về độ bền của vải đều giảm
  24. Phân loại mài • Mài dá • Mài vi sinh
  25. Là cán vải • Là khâu công nghệ cơ học làm vải phẳng nhẵn,mịn, độ gãy, độ gấp khúc, hoặc nỗi hoa văn như mong muốn.
  26. Phân loại • Cán phẳng • Cán bóng • Cán tạo hoa văn nổi • Cán tạo nếp nhăn • Cán phẳng vải dẹt kim • Hấp xốp
  27. Máy sấy được sử dụng trong khâu định hình, làm khô vải sau khi nhuộm và cuối
  28. Các công nghệ xử lý hoá học cơ bản • Hồ mềm • Hồ tăng cứng, hồ đầy đặn • Hồ chống nhàu
  29. Hồ mềm Bôi trơn mặt ngoài xơ -sợi bằng các chất bôi trơn thích hợp nhằm giảm ma sát để các xơ -sợi chuyển động tương đối với nhau dễ dàng khi chịu biến dạng.
  30. Hồ tăng cứng, hồ đầy đặn Một số vải mỏng hay vải dệt kim do quá mềm nên tạo dáng không đẹp, khó may, biên vải dễ bị quăn, vì vậy ta cần hồ vải để tăng độ cứng và làm cho vải đầy đặn hơn
  31. Hồ chống nhàu Một số xơ -sợi thiên nhiên do trong phân tử có chứa nhiều nhóm ưa nước nhưng lại thiếu các liên kết ngang, khi chịu tác động cơ học sẽ bị biến dạng, tương tác với nhau ở vị trí mới và giữ lại nếp nhàu không cho phục hồi gây nên hiện tượng nhàu khô
  32. Xử lý chống thấm nước Đối với những vải dùng cho hàng nội thất, vải để che hàng hoá khi vận chuyển, che mưa cho kho hàng, làm lều bạt và sử dụng cho các nhu cầu xây dựng, quốc phòng thường được sử dụng một số hợp chất hoá học có tính ghét nước
  33. Phương pháp • Xử lý chống thấm hay còn gọi là phương pháp tráng phủ • Xử lý kỵ nước hay còn gọi là phương pháp ngấm ép hoá chất chống thấm(dựa trên nguyên lý sức căng bề mặt của vải và nước).
  34. Xử lý chống cháy Nhiều loại vải rất dễ bắt lửa và cháy. Để tránh hoả hoạn ở nơi dùng nhiều vải trang trí như rạp hát, kho tàng, phòng triển lãm; các mặt hàng vải công nghiệp; vải quốc phòng người ta có thể hồ cho vải một số hoá chất có khả năng chống cháy.
  35. Phương pháp • Sử dụng muối amonium của phostphoric acid : (NH4)2SO4, NH4Cl, (NH4)2CO3 ở nhiệt độ cao các chất này có khả năng thoát khí dập lửa. Ví dụ :3(NH4)2SO4àNH3+N2+3H2O+3NH4HSO3 • Sử dụng một số muối vô cơ :NaSiO3, MgCl2, Na2B4O7 có khả năng chảy ra ở nhiệt độ cao ngăn không cho lửa lan truyền
  36. Xử lý chống tĩnh điện • Sử dụng chất bôi trơn • Biến tính mặt ngoài xơ • Xử lý bằng nhựa hoá học
  37. Kỹ thuật nhuộm hoàn tất • Nhuộm là quá trình gia công nhằm tạo màu cho xơ, sợi hay vải sau cho màu đó đều, sâu và bền
  38. Thiết bị nhuộm được chế tạo theo các nguyên tắc sau đây: • Vật liêu dệt chuyển động, dung dịch nhuộm tĩnh. • Dung dịch nhuộm chuyển động, vật liệu dệt tĩnh. • Cả vật liệu dệt và dung dịch nhuộm đều chuyển động
  39. Cơ chế nhuộm
  40. Giai đoạn 1 Thuốc nhuộm được hấp thụ bởi bề mặt xơ. Quá trình hấp thụ thực tế xảy ra rất nhanh khi nhuộm, ta phải tạo điều kiện như thế nào để cho không những chỉ có mặt ngoài mà cả bên mặt trong xơ cũng hấp thụ được thuốc nhuộm.
  41. Giai đoạn 2 Đây là giai đoạn khuếch tán dung dịch vào xơ giai đoạn này xảy ra trong một thời gian dài nên nó quyết định tốc độ của cả quá trình nhuộm. Việc khuấy trộn dung dịch nhuộm điều đặng sẽ làm cho tốc độ khuếch tán của thuốc nhuộm trong dung dịch tăng lên và do đó làm cho tốc độ nhuộm cũng tăng theo.
  42. Giai đoạn 3 Đây là giai đoạn cố định màu của thuốc nhuộm trên sơ. Trong giai đoạn này giữa thuốc nhuộm và xơ phát sinh ra các lực tác dụng tương hỗ. Nhờ đó mà thuốc nhuộm được giữ chặt trên xơ
  43. Động học quá trình nhuộm
  44. Giai đoạn 1 • Khuếch tán thuốc nhuộm và chất trợ đến bề mặt xơ sợi. Giai đoạn này xảy ra rất nhanh
  45. Giai đoạn 2 • Hấp phụ thuốc nhuộm và chất trợ từ dung dịch lên bề mặt xơ sợi. Quá trình này thuốc nhuộm thực hiện liên kết với xơ sợi xảy ra nhanh chống bằng liên kết Van der Waals
  46. Giai đoạn 3 Hấp phụ thuốc nhuộm và chất trợ từ bề mặt xơ sợi vào sâu trong lõi xơ sợi, giai đoạn này xảy ra khó khăn nhất, nhiều trở lực nhất, là giai đoạn chậm nhất và là giai đoạn quyết định tốc độ nhuộm
  47. Giai đoạn 4 Thuốc nhuộm thực hiện hiện liên kết bám dính vào vật liệu người ta gọi giai đoạn này là gắn màu
  48. Giai đoạn 5 Khuếch tán thuốc nhuộm và chất trợ từ vật liệu ra môi trường bên ngoài.
  49. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thuốc nhuộm khuếch tán từ bề mặt xơ sợi vào lõi xơ sợi • Kích thước phân tử thuốc nhuộm • Kích thước mao quản xơ sợi • Mức độ khuấy đảo và tuần hoàn thuốc nhuộm • Nhiệt độ
  50. Sử dụng chất trợ trong quá trình nhuộm • Tăng tốc độ thấm nước • Làm đều màu • Tác dụng ổn định hệ thống và phân tán • Làm trơn vật liệu • Chất trợ giúp ngăn cản chạy màu hay di tản màu
  51. Công nghệ nhuộm
  52. Phương pháp nhuộm gián đoạn Khi vật liệu dệt ngâm vào dung dịch thuốc nhuộm thì vật liệu sẽ trích hút thuốc nhuộm từ dung dịch vào xơ sợi và thực hiện gắn màu, trong quá trình này nồng độ thuốc nhuộm ngoài máng sẽ giảm và lượng thuốc nhuộm trong vật liệu sẽ tăng
  53. Phương pháp nhuộm liên tục
  54. Đối với dây chuyền ngấm hấp liên tục một pha Vải vào máy Ngấm ép dung dịch thuốc nhuộm Hấp bằng hơn nước bão hoà Thổi gió Giặt xử lý bằng các dung dịch hoá chất cần thiết sấy khô và ra xe
  55. Đối với dây chuyền nhuộm ngấm hấp hai pha. Vải vào máy Ngấm ép dung dịch thuốc nhuộm sấy trung gian(gió nóng) Ngấm ép dung dịch hiện màu(pha thứ hai) Hấp bằng hơi nước bão hoà Thổi gió Giặt và xử lý các dung dịch hoá chất cần thiết sấy khô và ra xe.
  56. Đối với dây chuyền thermosol. Vải Ngấm ép dung dịch nhuộm sấy trung gian (bằng hồng ngoại và gió nóng) Gia nhiệt sấy khô và ra vải
  57. Nhuộm bán liên tục
  58. Cuộn ủ nóng Ngấm ép xông hơi ở 850C ủ sấy giặt
  59. Cuộn ủ nguội Ngấm ép ủ (6 – 24giờ) giặt sấy.
  60. Kỹ thuật nhuộm hoàn tất • Qui trình xử lý hoàn tất là sự kết hợp giữa các biện pháp cơ học và hóa học. • Quá trình xử lý cơ học nhằm làm thay đổi tính chất cơ lý của sản phẩm, còn quá trình xử lý hoá học là dùng các tác nhân hoá học làm biến đổi bản chất của vật liệu(dẫn đến những biến đổi khác