Bài giảng Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Nguyễn Hồng Ngọc

doc 113 trang phuongnguyen 1180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Nguyễn Hồng Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_ky_thuat_nghiep_vu_ngoai_thuong_nguyen_hong_ngoc.doc

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Nguyễn Hồng Ngọc

  1. ___ CHƯƠNG I HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ I.GIỚI THIỆU HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ. 1. Khái niệm. Hợp đồng mua bán Quốc tế là sự thoả thuận giữa các bên đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau. Trong đó một bên là người xuất khẩu, bên kia là người nhập khẩu. Người xuất khẩu có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu sang người nhập khẩu 1 lượng tài sản (gọi là hàng hóa), còn người nhập khẩu có trách nhiệm nhận hàng và trả tiền hàng.  Sự thoả thuận có những hình thức: - Thoả thuận miệng: Dựa trên lòng tin là chính. - Hợp đồng bàng văn bản (Writing agreement)  Trụ sở kinh doanh là ở 2 nước khác nhau. VD: Nếu Công ty Cocacola ký hợp đồng mua vỏ chai với Công ty VOCHA của Việt Nam thì đây có phải là là hợp đồng mua bán Quốc tế không?. Chúng ta chưa biết được vì còn phải xem công ty này đăng ký trụ sở kinh doanh tại đâu?. Nếu đăng ký trụ sở kinh doanh tại VN thì đây không phải là hợp đồng mua bán QT còn ngược lại thì là hợp đồng mua bán QT.  Bên mua trong Hợp đồng mua bán ngoại thương gọi là người nhập khẩu  Bên bán trong Hợp đồng mua bán ngoại thương gọi là người xuất khẩu Người xuất khẩu và người nhập khẩu đều có những nghĩa vụ và quyền lợi tương ứng delivery Exporter Importer payment  Khi nào thì hàng hóa sẽ được chuyển giao quyền sở hữu (property right) - Đối với hàng hóa đồng loạt (generic goods): sản xuất hàng loạt để bán loại này được chuyển giao quyền sở hữu theo 2 cách: + Dựa theo sự thoả thuận giữa 2 bên ___2 Nguyễn Hồng Ngọc
  2. ___ + Nếu không có sự thỏa thuận thì khi được cá biệt hóa (individualize), nó được tách ra khỏi hợp đồng: .Đặc định hóa:.thường đánh dấu số hợp đồng lên hàng hóa, khi đánh dấu thì quyền sở hữu sẽ được chuyển từ người xuất khẩu sang người nhập khẩu. .Đặt riêng ra .Lưu kho: phải tách riêng ra .Giao cho người vận tải - Đối với hàng hóa đặc định (specific goods) là những hàng hóa đơn lẻ không có cái thứ 2 nào giống nó: tranh, mỹ nghệ, đồ bán đấu giá. Đối với hàng hoá này thì quyền sở hữu sẽ được chuyển từ người bán sang người mua khi có sự thỏa thuận giữa 2 bên Bài tập: Phân biệt hợp đồng mua bán Quốc tế và hợp đồng kinh tế trong nước? - Tính chất Quốc tế: (International element): các chủ thể của nó có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, nguồn luật để điều chỉnh hợp đồng mua bán Quốc tế (vì ngoài pháp luật của một nước nó còn bị chi phối bởi cái điều ước Quốc tế, tập quán Quốc tế ). - Hàng hóa di chuyển qua biên giới của 1 nước (the goods move through the friontier). - Việc thanh toán được tiến hành bằng ngoại tệ 2.Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán Quốc tế : Theo điều 81 luật Thương mại Việt Nam, một hợp đồng mua bán Quốc tế có hiệu lực phải thỏa mãn những điều kiện sau: a.Chủ thể của hợp đồng phải có đủ tư cách pháp lý: Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998: - Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số kinh doanh XNK tại cục hải quan, tỉnh, thành phố. - Doanh nghiệp không được phép XNK những mặt hàng cấm XNK. - Đối với những hàng hóa có hạn ngạch, doanh nghiệp phải xin hạn ngạch - Đối với những hàng hóa thuộc diện nhà nước quản lý thì doanh nghiệp phải xin giấy phép XNK Theo điều 96 bộ luật dân sự VN qui định: -Chủ thể đó phải có tư cách pháp nhân +Được thành lập hợp pháp +Có vốn & tài sản đủ để độc lập hoạt động kinh doanh +Có quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự ___3 Nguyễn Hồng Ngọc
  3. ___ +Có thể trở thành bên nguyên hoặc bên bị trước TADS +Được độc lập quyết định hoạt động của mình -Có đăng kí kinh doanh mới được tham gia XNK -Có mã số kinh doanh XNK tại cục hải quan thành phố, tỉnh nơi họ hoạt động b.Đối tượng của hợp đồng: - Phải hợp pháp: không được kinh doanh những mặt hàng cấm XNK - Với những hàng XNK có điều kiện phải có giấy phép XNK như hàng cây con giống, thuỷ sản giống, xăng dầu - Những hàng XNK có hạn ngạch (gạo) phải xin hạn ngạch c. Nội dung của hợp đồng: Nội dung của hợp đồng phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau: - Tên hàng - Số lượng - Chất lượng - Giá cả - Phương thức thanh toán - Địa điểm và thời gian giao nhận hàng d.Hình thức của hợp đồng hợp pháp : Hình thức của hợp đồng phải là hình thức văn bản, đó là bản hợp đồng hoặc bản thoả thuận có 2 bên cùng kí tên. 3.Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán ngoại thương: - Số hiệu của hợp đồng là nội dung không bắt buộc phải có mà chỉ để tiện theo dõi trong quá trình thực hiện hợp đồng - Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng: bắt buộc phải có vì nó thể hiện thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng và địa điểm nơi hợp đồng bắt đầu có hiệu lực. Có thể để ở đầu hoặc cuối cùng của hợp đồng - Chủ thể của hợp đồng: các bên tham gia kí hợp đồng là không thể thiếu vì nó thể hiện những người nào có quyền và nghĩa vụ + Ghi đúng tên đăng kí thành lập, không được nhầm lẫn tên chính thức, địa chỉ, điện tín. Nếu nhầm lẫn thì hợp đồng bị vô hiệu hóa. + Không được dịch tên. VD: công ty Minh Nguyệt & Minh Hằng là 2 công ty khác nhau nhưng lại dịch cùng 1 tên là Moonlight ___4 Nguyễn Hồng Ngọc
  4. ___ + Đúng người đại diện kí: giám đốc hoặc qua 1 người khác do giám đốc uỷ nhiệm, uỷ quyền. - Cơ sở pháp lý: + Sự thoả thuận giữa 2 bên: bên bán đồng ý bán, bên mua đồng ý mua + Hiệp định kí giữa chính phủ + Dựa trên nghị định thư kí giữa các Bộ - Những định nghĩa dùng trong hợp đồng: không bắt buộc phải có. - Các điều khoản của hợp đồng gồm các loại: *Chia theo luật hợp đồng: + Điều khoản không thể thiếu: có 6 điều khoản: tên hàng,số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời gian giao nhận hàng + Điều khoản không quan trọng: khiếu nại, trọng tài, chế tài, bất khả kháng. Có thể sử dụng theo thỏa thuận hoặc theo hợp đồng đã kí. *Chia theo nội dung: + Điều khoản thương phẩm: tên hàng, số lượng, chất lượng, bao bì. + Điều khoản tài chính: giá cả, tổng trị giá, chứng từ thanh toán. + Điều khoản vận tải: thuê phương tiện vận tải, (giao hàng, thuê tầu bốc dỡ). + Điều khoản pháp lý: luật áp dụng trong hợp đồng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng, khiếu nại, trọng tài, bất khả kháng. II, CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ: 1.Tên hàng: Yêu cầu: phải đảm bảo chính xác & không thể hiểu khác được. Các cách ghi tên hàng. a. Tên thông thường + tên thương mại + tên KH: dùng cho cây, con, giống, dược phẩm, hoá chất. b. Tên hàng + địa danh sản xuất: hàng hóa đó là đặc sản của một vùng như Thuỷ tinh Tiệp, Rượu vang Bordeaux. c. Tên hàng + tên người sản xuất: dùng trong trường hợp nhà sản xuất là người có uy tín. VD: xe máy Honda, ti vi Sony d. Tên hàng + quy cách sản phẩm chính của hàng hóa: Ti vi mầu 21 inches. e. Tên hàng + công dụng: kem que, kem dưỡng da. f. Tên hàng + mã số hàng hóa trong một danh mục nào đó. ___5 Nguyễn Hồng Ngọc
  5. ___ Bài tập: số 4 cuối chương Tên hàng: ghi rất chung chung vì VN có rất nhiều loại than đá, than XK tại VN chủ yếu là than gầy vùng Quảng Ninh. Than có nhiều loại: than cục, than cám nên phải ghi cụ thể. Viết lại: Tên hàng: than gầy hoặc than cám cục loại 1 hoặc loại 2 2.Số lượng: a.Đơn vị: - Cái, chiếc (piece) chỉ dùng cho 1 số hàng hóa nhất định -Bộ, kiện, bao -Theo hệ đo lường kg, tấn, tạ, yến nhưng lưu ý cùng một đơn vị có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau. +VD: chục (10,12). +Trên thế giới có 2 hệ đo lường là hệ đo lường Anh Mỹ và hệ đo lường mét hệ Đối với hệ đo lường mét hệ 1 ton =1000 kg Nhưng theo hệ đo lường Anh Mỹ 1 ton chia làm 3 trường hợp - MT: Metric ton 1000kg - LT: Long ton 1016kg - ST: Short ton 907,8kg Vì vậy nếu không qui định cụ thể MT, LT hay ST thì gây hiểu nhầm giữa người bán và người mua b.Phương pháp quy định số lượng: - Phương pháp qui định chính xác: nêu ra 1 con số nhất định không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, thường dùng với hàng hoá có đơn vị cái, chiếc, bộ, kiện, bao. VD: 10 chiếc xe hơi, 5 máy phát điện. - Phương pháp qui định phỏng chừng: dùng trong đơn vị đo lường có quy định một số lượng cụ thể nhưng qui định kèm theo là có thể giao sai lệch trong một mức độ nhất định nào đó mà vẫn được coi là hoàn thành hợp đồng, độ sai lệch đó gọi là dung sai (Tolerance). VD: Nếu theo phương pháp qui định chính xác thì điều khoản số lượng trong hợp đồng ghi 500 MT nhưng nếu theo phương pháp qui định phỏng chừng thì điều khoản này sẽ ghi 500 MT+ 1% nghĩa là bên bán có thể giao từ 495-505 MT. Trong trường hợp 1 nếu người bán giao 495 MT có thể bị khiếu nại vì không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng nhưng trong trường hợp 2 nếu giao 495 MT thì không bị khiếu nại vì vẫn được coi là hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. ___6 Nguyễn Hồng Ngọc
  6. ___ Như vậy: phương pháp quy định phỏng chừng linh hoạt hơn phương pháp quy định chính xác (nếu đơn vị không phải là cái, chiếc, bộ, kiện, bao ) và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người mua và người bán trong việc thực hiện hợp đồng. b1.Tại sao dung sai lại được qui định trong Hợp đồng? Do các nguyên nhân sau: - Do sự hao hụt tự nhiên dọc đường vận chuyển. - Do việc qui định dung sai được thực hiện cho việc huy động hàng hóa: không gom đủ hàng hóa như hợp đồng. Trong thực tế người XK phải gom hàng từ nhiều nơi khác nhau. Có trường hợp người bán chỉ gom được 495 MT mà không đủ 500 MT vì vậy việc qui định dung sai là cần thiết. - Thuận tiện trong việc thuê phương tiện vận tải: như khoang tầu không đủ khối lượng với khối lượng hàng hóa. VD khoang tầu không chứa được 500 MT mà chỉ chứa được 495 MT - Do sai số trong đo lường. b2. Dung sai được qui định như sau: Theo UCP 500 (The uniform custom & practice for Documentary credits) (Điều lệ & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ): - Vào khoảng about, circe, approximately - Hơn hoặc kém - From-to Nếu không qui định dung sai sẽ được tính theo tập quán ngành hàng hóa. b3. Ai có quyền được chọn dung sai. - Dung sai do người bán chọn. Toleranced as seller’s option. VD: 1000 MT 5% seller’s option - Dung sai do người mua chọn Toleranced as buyer’s option Việc giành quyền chọn dung sai thuộc về ai sẽ tạo điều kiện cho người đó giành được quyền chủ động quyết định số lượng hơn kém khi giá hàng thay đổi hoặc gom chưa đủ hàng nhà XK có thể giao ít đi về số lượng khoảng 5-10% số lượng quy định trong hợp đồng mà không bị phạt. Bài tập: Nếu: Điều khoản số lượng của hợp đồng mua bán QT có ghi: 500 MT 5% Toleranced as seller’s option. ___7 Nguyễn Hồng Ngọc
  7. ___ Điều khoản giá cả ghi 150 USD/1MT Đến thời điểm giao hàng giá hàng là: 170 USD/1MT Nếu bạn là người bán bạn sẽ giao bao nhiêu? Nếu bạn là người mua bạn sẽ giao bao nhiêu? Tuy nhiên việc ai giành được quyền lựa chon hơn kém số lượng của hợp đồng phụ thuộc vào các yếu tố: +Ai là người thuê tầu: người thuê tầu thường dành được quyền qui định số lượng hơn kém của hợp đồng vì có như vậy họ mới thuê được chính xác trọng tải con tầu hoặc giữ chỗ trên tầu để chuyên chở hàng hóa +Phụ thuộc vào thế trong hợp đồng, thị trường thuộc phía ai thì người đó được giành ưu tiên trong lựa chọn hơn kém số lượng giao hàng +Tuy nhiên nếu người bán chọn hơn kém số lượng hàng giao nhưng người mua lại thuê tầu thì trong trường hợp đó hợp đồng phải quy định rõ người bán phải thông báo cho người mua chính xác số lượng hàng mà người bán sẽ giao để trên cơ sở đó người mua thuê tầu thích hợp. *Lưu ý : Mức dung sai không cố định nhưng cũng không được vượt quá mức cho phép (thường từ <10%). Theo tập quán thì: .Nông sản, ngũ cốc dung sai là 3% .Cà phê, chè, lạc là 2,5% .MMTB là 5-10%. .Dung sai lớn nhất là mặt hàng gỗ tròn và dầu mỏ (10%) vì dầu mỏ nhanh bay hơi c. Phương pháp xác định trọng lượng: c1. Mua hàng hóa theo trọng lượng cả bì (Gross weight): Là trọng lượng hàng hóa kèm trọng lượng của bao bì. Được sử dụng trong những trường hợp: +Khi thị trường hàng hóa thuộc người bán. +Khi trọng lượng bao bì quá nhỏ so với trọng lượng hàng hóa không vượt quá 1% trọng lượng hàng hóa, giá trị không đáng kể so với giá trị hàng hóa. +Khi trị giá của bao bì tương ứng với trị giá của hàng hóa: Bánh trong hộp sắt, giá trị của bánh không đến nỗi đắt nhưng giá của hộp sắt rất cao vì người ta tính luôn vào đó cả chi phí vỏ hộp. c2. Mua hàng hóa theo trọng lượng tịnh: ___8 Nguyễn Hồng Ngọc
  8. ___ Là trọng lượng hàng hóa không kèm theo bao bì (Net weight). NW = GW(Gross weight) - Packing Weight Cách tính packing weight như thế nào? - Trọng lượng bì thực tế: tháo bao bì và cân (Actual tare). Ưu : chính xác Nhược : phức tạp, mất thời gian. - Trọng lượng bì bình quân (Average tare): tháo một số bao bì nhất định, cân và tính bình quân. Ưu: Tương đối chính xác và không mất thời gian. Nhược: Vẫn phải tháo bao bì. - Trọng lượng bì quen dùng: Usual tare. - Trọng lượng bì ước tính: Estimated tare. + Trọng lượng bì ghi trên hoá đơn: Invoiced tare c3. Trọng lượng nửa bì Là trọng lượng hàng hóa và trọng lượng bao bì trực tiếp. Có các loại bao bì: +Bao bì bên ngoài: outer packing. +Bao bị bên trong: Inner packing. +Bao bì trực tiếp: Immediate packing. VD: Rượu : Bao bì trực tiếp là vỏ chai. Bao bì bên trong là vỏ hộp. Bao bì bên ngoại là vỏ thùng rượu. c4.Trọng lượng thương mại (Commercial weight). Là trọng lượng của hàng hóa ở độ ẩm tiêu chuẩn. Thường dùng với hàng hóa dễ hút ẩm và có giá trị kinh tế cao. 100 Wtc Gtm Gtt 100 Wtt Wtc, Wtt : độ ẩm tiêu chuẩn và thực tế. Gtt, Gtm : trọng lượng thực tế, thương mại. Bài tập: Một hợp đồng XK ghi bán 345 tấn + 10% đay tơ có độ ẩm 10%. Khi giao hàng để thực hiện hợp đồng, chúng ta thấy độ ẩm thực tế lên đến 15% và giá hàng đang có khuynh hướng giảm. ___9 Nguyễn Hồng Ngọc
  9. ___ Vậy chúng ta có thể giao hàng bao nhiêu (Biết rằng chúng ta là người được lựa chọn dung sai)? . c5. Trọng lượng tịnh luật định (legal net weight): Thường dùng khi hải quan của nước NK lại đánh thuế theo trọng lượng chứ không đánh thuế theo số lượng. Hải quan sẽ qui định trọng lượng cố định theo từng loại bao bì để tính ra trọng lượng tịnh luật định. VD: đối với bao gạo 1MT thì hải quan quy đinh trọng lượng bì là 10 kg. Hải quan sẽ đánh thuế là 990 kg. Vì vậy nếu bao bì của chúng ta làm là 12 kg thì chúng ta sẽ thiệt vì lẽ ra chúng ta chỉ bị đánh thuế là 988 kg nhưng chúng ta lại bị đánh thuế là 990 kg còn ngược lại nếu bao bì chúng ta nhỏ hơn thì chúng ta được lợi. c6. Trọng lượng lý thuyết (Theorical weight): Là trọng lượng của hàng hóa dựa trên sự tính toán chứ không dựa trên sự cân đo thực tế. Thường dùng với hàng hóa có kích cỡ, trọng lượng riêng tiêu chuẩn như sắt, thép, MMTB. d. Địa điểm xác định trọng lượng: d1. Tại điểm bốc (loading port): Trọng lượng được xác định tại điểm đi (được ghi trên vận đơn hoặc giấy gửi hàng đường biển). Đây là điểm mà xuất phát từ điểm này những rủi ro về hàng hóa trong quá trình chuyên chở người mua phải chịu. d2. Tại điểm dỡ (Discharging port): Trọng lượng dỡ hàng hóa dựa trên biên bản kiểm tra trọng lượng tại điểm dỡ (weight memo). Mọi rủi ro trên đường vận chuyển thuộc người bán. 3.Điều khoản chất lượng: Quality (đối với hàng hóa thông thường) Specification (đối với MMTB) a Dựa vào mẫu (By sample): Mẫu là một số đơn vị hàng hóa được lấy ra từ lô hàng hóa mà phẩm chất có thể đại diện cho lô hàng hóa đó. Sử dụng cho hàng hóa mỹ nghệ, 1 số hàng hóa nông sản, hàng dễ tiêu chuẩn hóa. - Mẫu do người bán đưa ra (Seller’s sample). Nếu người mua chấp nhận mẫu này thì người bán sẽ nhân mẫu này thành 3 bản, 1 bản do người bán giữ, 1 bản do người mua giữ, 1 bản do người trung gian giữ. Bản người bán giữ làm cơ sở cho giao hàng, bản người mua giữ làm căn cứ để nhận hàng, bản người trung gian giữ để giải quyết khiếu nại. ___10 Nguyễn Hồng Ngọc
  10. ___ - Mẫu do người mua đưa ra (Buyer’s sample). Người bán sản xuất ra mẫu đối (counter sample): Nếu mẫu này được người mua chấp nhận thì tiến hành theo trình tự như trên. -Lưu ý khi sử dụng mẫu: + Không nên qui định có phẩm chất hệt như mẫu mà chỉ nói phẩm chất tương tự mẫu. + Người mua hàng hóa cần có thời gian và điều kiện hợp lý để xem mẫu. + Mẫu không được có những khuyết tật kín mà xem xét một cách bình thường không phát hiện được. + Bảo quản chu đáo và nguyên vẹn mẫu. + Không nên dùng mẫu của hợp đồng trước là căn cứ để kí kết cho hợp đồng sau. - Chi phí về mẫu: + Mẫu giá trị không cao, người bán sẽ liệt kê chi phí này vào chi phí nào đó của hàng hóa. + Mẫu có giá trị cao: Yêu cầu bên kia thanh toán lại. b. Dựa vào sự xem hàng trước: Thường dùng khi hàng hóa là hàng đấu giá hoặc thanh lý, người bán để cho người mua có thì giờ và địa điểm hợp lý để quyết định. Người bán sẽ không chịu trách nhiệm với những khuyết tật dễ thấy. - Nếu người mua đồng ý phẩm chất trước khi ký hợp đồng thì phải nhận hàng hóa và trả tiền. c. Dựa vào hiện trạng hàng hóa (Tale quale) (as it as arrived) Hàng có thế nào thì giao thế đấy, người bán giao đúng tên gọi hàng hóa còn không chịu trách nhiệm về tình trạng cụ thể của hàng hóa. Như vậy trong trường hợp này thì quyền lợi của người mua không được bảo đảm. Dùng trong mua bán hàng cũ, hoa quả trên cây, khoáng sản hoặc trong những trường hợp sau: + Thị trường thuộc người bán (Seller’s market). + Bán hàng khi tầu đến. VD: XNK gạo trên đường bị cháy không thể trở tiếp đến cảng đích được. Vì vầy thuyền trưởng sẽ tìm một người trên đường đi để bán. Tuy nhiên để bảo vệ quyền lợi cho người mua thì thường kèm theo công dụng gạo cho người ăn (hay là gạo cho gia súc). Bài tập: công ty X nhập khẩu xe máy cũ từ Hàn Quốc, trong điều khoản tên hàng, chất lượng hàng có ghi (commodity and specification) có sử dụng từ “as it is” để mô phỏng chất lượng của hàng. Khi nhận hàng công ty đó nhận thấy 1 số xe máy bị hỏng, không thể sử dụng được ngay. Trong khi đó ở điều khoản khiếu nại của hợp đồng qui định nếu nhà XK không ___11 Nguyễn Hồng Ngọc
  11. ___ cung cấp đúng hợp đồng thì nhà NK có quyền từ chối thanh toán. Như vậy công ty X có quyền từ chối thanh toán hay không?. Công ty X không có quyền từ chối thanh toán vì hợp đồng qui định có thế nào thì giao thế ấy, phía Hàn quốc không phải chịu trách nhiệm gì về phẩm chất hàng hóa. d.Theo tiêu chuẩn và phẩm cấp Tiêu chuẩn là phương pháp để đánh giá chất lượng hàng hóa, phương pháp bảo quản hàng hóa do cơ quan Nhà nước ban hành. -Đây là phương pháp được các nhà kinh doanh cho là hiệu quả nhất vì: +Tiết kiệm thời gian đàm phán bằng cách dẫn chiếu đích danh tiêu chuẩn. +Đảm bảo tính chính xác cao so với tất cả các phương pháp khác +Dễ tiêu chuẩn hóa và thường được sản xuất hàng loạt -Lưu ý: +Phải nêu tên cơ quan ban hành tiêu chuẩn vì mỗi cơ quan có tiêu chuẩn, phẩm cấp khác nhau. +Thời gian ban hành tiêu chuẩn vì cùng 1 cơ qun vào thời gian khác nhau có tiêu chuẩn khác nhau e. Theo qui cách hàng hóa(By specification). - Thường dùng với những hàng hóa MMTB hoặc hàng hóa tiêu dùng lâu bền như: TV, tủ lạnh, xe máy (Durable goods). - Nếu chỉ tiêu, chất lượng của hàng hóa. Công suất, hiệu suất mức tiêu hao nhiên liêu, kiểu dáng, mầu sắc. VD: Xe Honda 100cm3 120km/h, 1.8l/1000km, xe mầu đen yên liền. g Theo tài liệu kỹ thuật (catalogue). -Thông qua bản vẽ thiết kết, bảng thuyết minh sử dụng. -Thường dùng với hàng hóa làm MMTB h. Dựa vào hàm lượng chất chủ yếu: Dùng chủ yếu cho hàng NVL (những chất ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hàng hóa). - Chất có ích: chất có ích càng cao càng tốt. VD đường trong mía càng nhiều càng tốt. - Chất có hại càng ít càng tốt VD như chất nicôtin trong thuốc lá càng ít càng tốt. i Phương pháp dựa vào lượng thành phẩm thu được: - Người ta qui định số lượng thành phẩm sản xuất ra từ hàng hóa VD: Số lượng vải được sản xuất ra khi mua bông. ___12 Nguyễn Hồng Ngọc
  12. ___ -Thường dùng trong mua bán nguyên liệu hoặc bán thành phẩm. -Tuy nhiên cách này thường không chính xác vì mỗi máy móc lại cho số lượng thành phẩm khác nhau j Dựa vào nhãn hiệu(By trade mark). - Nhãn hiệu là sự thể hiện quy cách, công nghệ sản xuất hàng hóa, uy tín của người sản xuất. VD: tivi Sharp sẽ có chất lượng khác tivi Sony, Panasonic - Lưu ý + Lưu ý đến những nhãn hiệu tương tự nhái theo. + Lưu ý đến hiện tượng làm giả. + Phải kèm theo năm sản xuất, series sản xuất. * Chúng ta có thể chọn 1 trong những cách trên để qui đinh chất lượng của hàng hóa trong hợp đồng. Chúng ta có thể dựa vào những yếu tố sau: - Tương quan lực lượng giữa người bán và người mua nếu người bán mạnh thì cách qui định không cụ thể và ngược lại. - Tính chất của hàng hóa. VD như rượu thì dựa vào cách qui định nhãn hiệu còn gạo thì không theo cách này. - Chúng ta có thể chọn 1 trong những cách này hoặc phối hợp nhiều cách với nhau. VD tivi có thể chọn nhãn hiệu kèm theo tài liệu kỹ thuật Phán quyết 1: Huỷ hợp đồng trong trương hợp hàng hóa không phù hợp quy cách phẩm chất Tranh chấp trong hợp đồng mua bán và lắp đặt hệ thống khuyếch đại sóng cực ngắn Nguyên đơn: người mua Đông Phi Bị đơn: người bán Mỹ Tháng 4/78, công ty của Đông Phi ký 1 hợp đồng mua, vận chuyển & lắp đặt 1 bộ khuyếch đại sóng cực ngắn với công ty củ Mỹ. Theo điều khoản trọng tài thì mọi tranh chấp sẽ được giải quyết bằng trọng tài của Phòng TM & CN tại Geneva, luật áp dụng tại California. Tháng 6/79, người mua ký “Bản chấp nhận” đối với hệ thống này tại NM của người bán tại Mỹ và tại công trường Đông Phi. Nhưng trong quá trình hoạt động, hệ thống này luôn gặp trục trặc & đến 1/80 thì ngừng hoạt động. Hai bên đã sửa chữa nhưng không được. Nguyên nhân là do việc lắp đặt không đúng với hệ thống điện sẵn có tại hiện trường (người bán đã biết khi xây dựng hệ thống). ___13 Nguyễn Hồng Ngọc
  13. ___ Cuối cùng, 4/81 người mua gửi lại hệ thống này sang Mỹ. 5/81, người bán Mỹ đề nghị sửa hệ thống nhưng người mua không chấp nhận. Ngày 25/11/81, người mua huỷ bỏ “Bản chấp nhận” đã ký và mua 1 hệ thống khác của nhà sản xuất khác và đồng thời kiện ra trọngtài, yêu cầu người bán Mỹ: - Hoàn lại số tiền đã thanh toán theo hợp đồng - Bồi thường khoản chênh lệch giá mua của hệ thống cũ & mới Phán quyết của trọng tài: Theo điều 2680 của luật TM California, người mua có thể huỷ hợp đồng khi hàng hóa được giao không đúng quy cách phẩm chất quy định trong những trường hợp sau: + Sự không phù hợp về QCPC đó có thể khắc phục được nhưng lại không được khắc phục 1 cách hợp lý. + Người mua đã chấp nhận hàng hóa được giao nhưng hàng hóa không phù hợp hợp đồng do phẩm chất rất khó phát hiện mà người mua không biết. Vậy: công ty của Mỹ chịu trách nhiệm lắp đặt nghĩa là phải được lắp đặt đúng QCPC phù hợp với điều kiện thực tế tại công trường (cho dù có đưa điều này vào hợp đồng hay không) vì vậy công ty Mỹ đã không thực hiện đúng nghĩa vụ Mặt khác, bản thân bị đơn (người bán) đã biết về sự không phù hợp của thiết bị. Do đó việc khiếu nại của người mua được chấp nhận Phán quyết 2: Các tiêu chuẩn đánh giá phẩm chất khác nhau Nguyên đơn: người bán Thuỵ Sỹ Bị đơn: người mua Hà Lan Nguyên đơn & bị đơn đã đồng ý ký 3 hợp đồng bán cùng 1 loại hàng hóa (bột) với các QCPC đã được quy định chi tiết. Hàng được gửi từ 1 công ty của Canada (bên thứ 3) & được giao theo CIF Rotterdam. Cả 3 hợp đồng được lập bằng tiếng Pháp với những điều khoản giống hệt nhau, ngoại trừ điều khoản số lượng. Nhưng chỉ có 2 hợp đồng đầu được ký & thực hiện, hợp đồng thứ 3 vẫn chưa ký & bị đơn (người mua) huỷ hợp đồng vì chất lượng hàng của 2 hợp đồng không đúng quy định (chỉ số hòa tan của bột). Nhà máy của Canada gửi kỹ sư sang Hà Lan để kiểm tra mẫu hàng. Kết quả kiểm tra gây ra nhiều tranh cãi. Khi tiến hành phân tích theo phương pháp của Bắc Mỹ thì mẫu hàng hoàn toàn phù hợp với chất lượng trong hợp đồng. Nhưng theo phương pháp của Châu Âu thì lại không phù hợp. Các bên kiện ra trọng tài như sau: ___14 Nguyễn Hồng Ngọc
  14. ___ - Người bán yêu cầu được bồi thường 55.000 USD (bao gồm 37.000 USD trả cho nhà máy ở Canada) đối với việc huỷ hợp đồng thứ 3. - Người mua khiếu nại đòi 181.645 Florins Hà Lan cho những thiệt hại liên quan tới 2 hợp đồng ban đầu Phán quyết của trọng tài: Các vấn đề được đặt ra là: - Liệu người mua có quyền huỷ hợp đồng khi chỉ suy đoán hợp đồng thứ 3 không đúng chất lượng hay không? - Việc hiểu nhầm về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của 2 bên có cho phép người mua được bồi thường không Vậy: - Trong trường hợp này, nếu bị đơn chứng minh được hàng hóa theo hợp đồng thứ 3 không phù hợp thì người mua có thể từ chối hợp đồng thứ 3 - Ta thấy rằng cả 2 bên đều thiện chí trong việc giải quyết tranh chấp (như cử kỹ sư sang kiểm tra chất lượng) vì vậy đây chính là sự hiểu nhầm. Theo ý kiến của người bán Thuỵ Sỹ thì khi chào hàng người bán Thuỵ Sỹ đã không đề cập tới phương pháp phân tích phẩm chất, còn người mua Hà Lan thì cho rằng vì hàng mua của 1 công ty ở Châu Âu thì phương pháp của Châu Âu được áp dụng. - Người bán lẽ ra đã phải biết rằng việc hiểu lầm trong việc miêu tả hàng hóa hoàn toàn có thể xảy ra trên thị trường Châu Âu. Thực tế, người bán Thuỵ Sỹ & người mua Hà Lan chưa hề có 1 thoả thuận nào về phương pháp Bắc Mỹ cả. Người bán lẽ ra phải nêu rõ là những miêu tả về hàng hóa trong hợp đồng phải được hiểu theo phương pháp Bắc Mỹ. Về phần mình,bị đơn cũng đã biết rất rõ hàng hóa có xuất xứ từ Canada nên việc hiểu lầm này có nguyên nhân xuất phát tư sự cẩu thả của người mua Vậy: người mua & bán cùng phải chia xẻ trách nhiệm do lỗi cẩu thả gây nên. Nhưng xét vì phương pháp Bắc Mỹ được sử dụng rộng rãi hơn nên người bán có lỗi nhẹ hơn với người mua. Trọng tài quyết định: - Người bán chịu 2/5, người mua chịu 3/5 phí trọng tài - Người mua thanh toán cho người bán 37.000 USD - Bác bỏ khiếu nại của người mua Bài tập: bài tập 4 cuối chương điều 2 Phẩm chất: ___15 Nguyễn Hồng Ngọc
  15. ___ - Độ bốc lửa tức là độ bén lửa trong thời gian bao nhiêu - Độ tro: tàn tro còn lại: than càng tốt càng ít tro - Hàm lượng calo: 1 kg than toả ra 7000 cal mới tốt còn 1500 cal là bình thường. - Than còn có lẫn những thành phần khác (đất, đá) nên trong hợp đồng phải quy định tạp chất, tỷ lệ đất đá là bao nhiêu. Mặt khác than khai thác xong người ta để những bãi than ở ngoài trời nên có chứa hàm lượng nước nhất định tuỳ theo mùa tuỳ theo loại than. - Than là mặt hàng ít bị biến đổi phẩm chất môi trường bên ngoài vì vậy để xác định phẩm chất than người ta thường dùng mẫu hàng. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu khác về độ bốc, độ tro phải quy định cụ thể hoặc theo tiêu chuẩn. Viết lại: Chất lượng: Than cục loại 1 đường kính trung bình cm Tỷ lệ đất đá: không quá % Lượng nước: không quá % Nhiệt lượng: 7000 cal/1kg Phẩm chất được xác định theo mẫu mà 2 bên đã thỏa thuận ngày tháng năm Người bán giữ 1 bản, người mua giữ 1 bản. Phẩm chất được xác định tại cảng Hòn Gai do Vinacontrol thực hiện có giá trị pháp lý cuối cùng. 4. Điều khoản giá cả: a.Đồng tiền tính giá. - Có thể là tiền của nước người bán, người mua và cũng có thể là tiền của nước thứ 3. VD: là 1 ngoại tệ có thể đổi được USD, EUR, JPY, GBP *Đồng tiền tính giá được chọn dựa vào. - Tương quan lực lượng giữa người bán và người mua vì nếu người bán mạnh thường chọn đồng tiền ổn định và có xu hướng tăng nhưng nếu người mua mạnh thì chọn đồng tiền có xu hướng giảm để người mua có lợi. Bài tập: Tại thời điểm to: 1USD = 15.750 VND Dự đoán t1: 1USD = 15.720 VND Vậy: nếu bạn là người mua VN & bạn được quyền chọn đồng tiền tính giá bạn sẽ chọn đồng tiền nào biết rằng trị giá lô hàng là 10 triệu USD. ___16 Nguyễn Hồng Ngọc
  16. ___ - Tập quán: những hàng hóa nguồn gốc từ dầu mỏ thì tập quán là tính USD, nếu những hàng hóa kim loại mầu thì thường chọn bảng Anh (GBP). - Chính sách XNK của nhà nước b.Phương pháp quy định giá cả. Có 4 phương pháp: b1. Phương pháp giá cố định (fixed price) - Là giá được ghi bằng 1 số cụ thể trong hợp đồng và không thay đổi suốt thời gian thực hiện hợp đồng - Thường dùng với những hàng hoá trị giá kinh tế không cao, thời hạn chế tạo ngắn và giá cả ít biến động + Ưu điểm : Mỗi bên có thể đánh giá sơ bộ hiệu quả của vụ mua bán này. + Nhược điểm: Mức giá cố định không đáp ứng nhu cầu các bên do giá luôn biến động nên có thể gây thiệt hại cho 1 trong 2 bên khi thực hiện hợp đồng. b2. Phương pháp giá qui định sau (Price to be fixed). - Là việc người ta không qui định một con số trong hợp đồng mà chỉ quy định thời điểm và cách thức xác định giá cả (phương thức tính giá, địa điểm tính giá, thời điểm tính giá ) - Thường dùng đối với những hàng hóa là NVL, nông sản mà giá cả thường xuyên biến động. *Ưu điểm: hàng giao phù hợp với giá cả thị trường ở thời điểm tính giá. b3 Phương pháp giá co giãn (flexible price) - Là giá có ghi 1 con số trong hợp đồng nhưng ghi kèm theo 1 mức độ tăng giảm giá cho phép mà nếu khi giao hàng giá thị trường biến động vượt quá mức đó thì được phép thay đổi theo giá thị trường. - Có 3 cách thay đổi theo giá thị trường. + Chỉ cho phép tăng giá khi ưu thế thuộc về người bán. + Chỉ cho phép giảm giá khi ưu thế thuộc về người mua. + Cả tăng và giảm giá (down & up alternative) dùng với những hàng hóa có giá biến động thường xuyên. b4 Phương pháp giá di động(slidiing scale price) - Là 1 phương pháp tính giá có căn cứ đến các yếu tố cấu thành khi có sự thay đổi giá của chung. ___17 Nguyễn Hồng Ngọc
  17. ___ - Thường được sử dụng trong trường hợp hàng hóa là những MMTB hay là 1 công trình có giá trị kinh tế lớn và thời hạn chế tạo dài. M1 S1 P1 = P0 a b c M 0 S0 P0,1: Giá lúc ký, lúc thực hiện Hợp đồng. a,b,c: % chi phí cố định, chi phí NVL, chi phí nhân công trong giá cả (a+b+c=1) M0, M1: chỉ số PNVL lúc ký hợp đồng, lúc thực hiện hợp đồng. So, S1: chỉ số về lương công nhân lúc ký, lúc thực hiện hợp đồng. *Cùng 1 lúc người ta có thể vận dụng nhiều cách qui định giá. VD: Người ta có thể qui định 1 phần giá hợp đồng là giá cố định, phần khác là giá di động. *Trong trường hợp hợp đồng không qui định giá cả mà không có qui định trái ngược thì giá cả sẽ được suy đoán, ấn định dựa trên giá cả của những hàng hóa cùng loại trên thị trường. Bài tập: Một hợp đồng tàu thuỷ có giá là 3 triệu GBP, phí cố định là 10%, phí nguyên vật liệu là 50%, chi phí nhân công là 40%. Khi thanh toán giá NVL tăng 10%, phí nhân công tăng 5%. Hãy tính giá hợp đồng lúc giao hàng. c.Giảm giá. - Là việc người bán sử dụng để thu hút người mua mua hàng hóa. - Là việc người sản xuất nhượng lại một phần lợi nhuận cho người đại lý. Có những loại giảm giá sau: c1 Xét về nguyên nhân giảm giá. - Giảm giá do trả tiền sớm. VD: giảm giá 3% nếu trả ngay, giảm giá 2% nếu trả sau 1 tháng, giảm 1% nếu trả sau 2 tháng. - Giảm giá do mua hàng trái vụ: khuyến khích người mua mua hàng vào lúc nhu cầu ít căng thẳng. VD: giảm giá vì mua bánh trung thu vào những ngày sau rằm tháng 8 - Giảm giá do mua với số lượng lớn: được tính luỹ tiến với số lượng hàng hóa mua bán. VD: Giảm 3 % nếu mua 5000 chiếc, giảm 4% nếu mua 6000 chiếc. - Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi. - Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới (trade in) c2 Xét về cách giảm giá. ___18 Nguyễn Hồng Ngọc
  18. ___ - Giảm giá đơn: giảm giá vì 1 nguyên nhân nào đó. VD: giá 1 lô hàng là 2000USD. - Giảm giá kép (chain discount): giảm giá do nhiều nguyên nhân. VD: Giá 1 lô hàng là 1000USD, Giảm giá 4% + 3% + 2% vì mua với số lượng lớn, trả tiền mặt, mua trái vụ. - Giảm giá luỹ tiến: giảm giá tăng dần theo số lượng hàng hóa. VD: Mua 10- 20 chiếc giảm giá 2% Mua 20-30 chiếc giảm giá 4% - Giảm giá tặng thưởng (giảm giá ngoại ngạch) (Bonus) người bán cấp cho người mua mua hàng hóa vượt quá 1 kim ngạch nhất định nào đó . VD: Kim ngạch 100Tr USD thì giảm giá 1%. Kim ngạch 101 - 200Tr USD thì giảm giá 3%. Bài tâp: so sánh giảm giá luỹ tiến & giảm giá tăng thưởng? Giảm giá luỹ tiến Giảm giá tăng thưởng - Tính theo số lượng - Tính theo doanh số - Tính cho một mặt hàng - Tính cho nhiều mặt hàng - Khấu trừ ngay từ giá - Khấu trừ sau này - Giảm giá đặc biệt: là giảm giá ưu đãi dành cho người mua quen, ngoài việc giảm giá còn có thể tặng thêm hàng mẫu & những dịch vụ kèm theo. c3 Phân theo hình thức cấp giảm giá. - Giảm giá công khai (official discount). - Giảm giá ngầm: ngoài giảm giá công khai người bán cấp thêm cho người mua 1 số dịch vụ nhất định. Phán quyết 3: Giá hàng trên thị trường thay đổi. Nguyên đơn: Người mua Ai Cập Bị đơn: Người bán Nam Tư Ngày 20/08/1987, các bên kỹ hợp đồng mua bán 80.000MT thép thanh với giá trung bình là 190.000 USD/MT. Hàng được giao theo HĐ trong khoảng thời gian từ 15/12/87 đến 15/12/88 tài cảng Nam Tư. Người mua có “ Quyền mua đặc biệt”, quyền này cho phép người mua tăng số lường hàng mua lên đến 160.000MT với cùng g/c và điều kiện như trên và phải tuyên bố thực hiện quyền đó chậm nhất là ngày 15/12/87 và mở L/C cho chuyến hàng đầu tiên chập nhất ngày 31/12/87. ___19 Nguyễn Hồng Ngọc
  19. ___ Ngày 16/11/87, người mua đã thông báo cho người bán họ sẽ thực hiện “ Quyền mua đặc biệt” và mở L/C từ 15-31/12/87. Do việc tăng giá thép trên thị trường thế giới, ngày 09/12/87, người bán đề nghị tổ chức một cuộc họp để thảo luận mức giá áp dụng cho sản lượng hàng mua thêm là 215 USD/MT, nhưng người mua nhấn mạnh rằng người bán đã vi phạm HĐ và nếu đến ngày 06/01/88, người bán vẫn không chấp nhận giá cũ thì người mua yêu cầu người bán phải chịu trác nhiệm. Thời hạn này được người mua kéo dài đến 25/01/88. Ngày 26/01/88, người mua đã mua 80.000 MT thép thanh cùng loại của 1 công ty Rumani với giá 216 USD/MT. Người mua viện cớ là chi phí vận chuyển đường biển từ Rumani đến Ai Cập thấp hơn từ 2 - 2,5 USD/MT. So với từ Nam Tư đến Ai Cập và khởi kiện bị đơn (người bán) bồi thường thiệt hại do chênh lệc giá. Theo luật của Nam Tư thì những biến cố (cả tăng hoặc giảm giá) làm cho 1 bên gặp khó khăn thì có thể yêu cầu huỷ HĐ. Tuy nhiên, biến cố này phải không lường trước được. Uỷ ban trọng tài thấy rằng, đối với hàng hoá là thép thì giá cả luôn biến động vì vậy việc tăng giá dự đoán được. Người bán cho rằng việc mua 80.000 MT thép từ công ty Rumania của người mua không coi là mua hàng thay thế vì người bán không được thông báo & người bán đã chào giá thép là 215 USD/MT thấp hơn giá mua của công ty Rumania và lẽ ra là nguyên đơn phải mua hàng của họ. Còn về phần nguyên đơn, họ trả 216 USD/MT nhưng tiết kiệm được 2-2,5 USD /MT cước vận chuyển. Vậy thiệt hại chỉ là (216-214)-190 = 24 USD/MT = 1.920.000 USD. d. Điều kiện cơ sỏ giao hàng (Basic delivery terms) d1.Khái niệm: Điều kiện cơ sở giao hàng là những thuật ngữ ngắn gọn dùng để chỉ sự phân chia trách nhiệm và chi phí giữa người mua và người bán trong việc giao nhận hàng. *Điều kiện cơ sở giao hàng giải quyết 3 vấn đề: - Trách nhiệm người mua & bán trong lĩnh vực giao nhận hàng nhưng ai là người thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm, nộp thuế. - Phân chia chi phí trong việc giao nhận hàng hóa. Chi phí chở hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lưu kho. - Xác định địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất từ người bán sang người mua và ở đâu. *Quá trình hình thành văn bản Incoterms. ___20 Nguyễn Hồng Ngọc
  20. ___ - Do khoảng cách địa lý, thời gian giữa người mua và người bán lớn nên nẩy sinh thuật ngữ chỉ sự phân chia nghĩa vụ giao và nhận hàng hóa giữa người mua và người bán. Tuy nhiên, những thuật ngữ này quá ngắn gọn nên người mua và người bán có những cách hiểu không thống nhất dẫn đến tranh chấp. Do đó một yêu cầu bức xúc là phải có một văn bản giải quyết thống nhất về những thuật ngữ ngắn gọn đó - đó chính là điều kiện cơ sở giao hàng. d2.Nội dung Incoterm 2000. Gồm có 13 điều kiện chia làm 4 nhóm: Nhóm E EXW Ex Works (Ex Giao tại xưởng ( tên địa điểm) Nơi hàng đi field, Ex factory ) Nhóm F FCA Free carrier Giao cho người vận tải ( tên địa điểm) Cước chính người mua FAS Free alongside ship Giao dọc mạn tàu ( tên cảng xếp hàng) phải trả FOB Free on board Giao trên tàu ( tên cảng xếp hàng) Nhóm C CFR Cost and Freight Tiền hàng & cước phí ( tên cảng đến) Cước chính người bán CIF Cost, Insurance and Tiền hàng, phí bảo hiểm &cước phí ( tên phải trả Freight cảng đến CPT Carriage paid to Cước trả tới đích ( tên nơi đến) CIP Carriage and insurance Cước phí & phí bảo hiểm trả tới đích ( tên paid to nơi đến) Nhóm D DAF Delivered at frontier Giao hàng tại biên giới ( tên nơi giao) Người bán phải mang DES Delivered ex ship Giao tại tàu ( tên cảng đến) hàng đến tân nơi người DEQ Delivered ex quay Giao tại cầu cảng ( tên cảng đến) mua DDU Delivered duty unpaid Giao tại đích, chưa nộp thuế ( tên nơi đến) ___21 Nguyễn Hồng Ngọc
  21. ___ DDP Delivered duty paid Giao tại đích, đã nộp thuế ( tên nơi đến) 1. Exw, Exfactory, Exfield, Exforest, Exmine địa điểm nêu tên Là việc người bán hết trách nhiệm về hàng hóa kể từ khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại cơ sở sản xuất của người bán, không khai hải quan xuất khẩu và không xếp hàng lên bất cứ phương tiện nào chở tới. Địa điểm giao hàng được qui định trong hợp đồng, nếu không qui định thường là nơi bốc hàng hóa lên phương tiện vận tải tại cơ sở sản xuất của người bán. *Người bán phải. -Giao hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại chính cơ sở sản xuất của mình *Người mua phải. Nhận hàng tại cơ sở của người bán, chịu chi phí rủi ro để đưa hàng hóa đến đích của mình. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 2. FAS (Free alongside ship tên cảng đi) Người bán hết trách nhiệm khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua dọc mạn con tầu do người mua chỉ định tại cảng gửi hàng có nêu tên. *Người bán phải. - Giao hàng dọc mạn tầu do người mua chỉ định tại cảng đi. - Thông quan XK (khác với những Incoterms trước đây, người mua phải làm thông quan xuất khẩu) *Người mua phải. - Chỉ định người vận chuyển. - Ký hợp đồng vận tải và trả cước phí. - Chiụ mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa từ khi hàng hóa được đặt dọc mạn tầu. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 3.FCA: (Free carrier tên địa điểm) Người bán hết trách nhiệm khi hàng hóa được giao cho người vận tải do người mua chỉ định tại địa điểm quy định. Chú ý: ___22 Nguyễn Hồng Ngọc
  22. ___ - Nếu giao hàng tại cơ sở người bán thì người bán phải bốc hàng lên PTVT do người mua thuê, nếu không phải tại cơ sở người bán thì người bán không có trách nhiệm dỡ hàng từ PTVT của người bán xuống. *Người bán phải. - Xin giấy phép XK, nộp thuế và lệ phí XK. - Giao hàng. *Người mua phải. - Ký kết hợp đồng vận tải và trả cước. - Kịp thời điều phương tiện vận tải đến nhận hàng hóa tại địa điểm đi đã qui định trên nước người bán. - Chịu mọi rủi ro & tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng được giao cho người vận tải được chỉ định. Người bán hết trách nhiệm khi đặt hàng hóa, đã khai hải quan xuất khẩu, cho người vận tải do người mua chỉ định tại nơi nêu tên. - Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các phương thức vận tải, bao gồm cả vận tải đa phương thức Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 4. FOB (Free on board tên cảng đi) Người bán có trách nhiệm giao hàng qua hẳn lan can con tầu do người mua chỉ định tại cảng gửi hàng có nêu tên. *Nghĩa vụ của người bán. -Lấy giấy phép XK, nộp thuế và lệ phí XK. -Giao hàng lên tầu. *Nghĩa vụ của người mua: - Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước. - Trả tiền chi phí bốc hàng lên tầu nếu chi phí này đã có trong tiền cước. - Trả tiền chi phí dỡ hàng. - Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa qua khỏi lan can tầu ở cảng đi Tuy nhiên nếu tầu không có lan can (tầu lash, Ro/Ro, tầu há mồm, giao hàng bàng container) thì nên dùng FCA. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 5. CIF (Cost +insuarance+freight tên cảng đến) ___23 Nguyễn Hồng Ngọc
  23. ___ Người bán có trách nhiệm đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua kể từ khi hàng qua hẳn lan can con tầu do người bán thuê tại cảng gửi hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, người bán phải mua bảo hiểm hàng hải để tránh cho người mua rủi ro và mất mát , hư hại hàng trong suốt quá trình chuyên chở *Người bán phải. - Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển để chở hàng hóa đến cảng dỡ. - Thông quan XK - Kí kết hợp đồng thuê tầu để chở hàng hóa đến cảng đích ở nước người mua. - Giao hàng lên con tầu do mình thuê (khác FOB con tầu do người mua thuê). - Có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa vì quyền lợi của người mua (bảo hiểm an toàn đối tượng được bảo hiểm, bảo đảm lợi ích của người mua bảo hiểm) theo những tiêu chuẩn: + Mua bảo hiểm bằng đồng tiền của hợp đồng, hợp đồng mua bán ngoại thương bằng tiền gì thì mua bảo hiểm bằng tiền ấy và khi gặp tổn thất sẽ được bồi thường bằng đồng tiền ấy. + Mua bảo hiểm tại một hãng có uy tín, phải là một hãng có khả năng bồi thường. + Mua bảo hiểm với trị giá BH bằng 110% CIF. VD: 1 chiếc xe máy trị giá 30Tr , trị giá bảo hiểm bằng 33 tr. Chuyến hàng buôn xe máy bị tổn thất toàn bộ thì người mua hàng hóa vẫn được bồi thường trị giá lô hàng và khoản lãi dự tính(10%). + Mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm. .Điều kiện C: free from particular average (FPA): là điều kiện miễn bồi thường tổn thất riêng, chỉ bồi thường tổn thất chung. Tổn thất riêng là tổn thất chỉ liên quan đến một hoặc một vài chủ hàng trên chuyến tầu. Tổn thất chung là tổn thất liên quan đế lợi ích chung. Đây là sự hi sinh bộ phận nhỏ hàng hóa hoặc tầu để đảm bảo toàn bộ quyền lợi của toàn bộ hàng hóa trên tầu. VD: Tầu bị thủng làm hàng hóa của chủ hàng A bị ngấm nước. Đây là tổn thất riêng. Nhưng nếu tầu bị thủng mà chủ hàng A phải vứt bớt hàng đi để cho tầu không bị chìm đắm thì đây là tổn thất chung. Vậy tổn thất chung khác tổn thất riêng ở chỗ nào: Tổn thất riêng Tổn thất chung Nguyên nhân: ngẫu nhiên Ý định nhất định của thuyền trưởng ___24 Nguyễn Hồng Ngọc
  24. ___ Hậu quả: ảnh hưởng đến quyền lợi riêng Hậu quả: ảnh hưởng đến quyền lợi của của một chủ hàng nào đó chủ tầu và tất cả chủ hàng. .Điều kiện B: bồi thường tổn thất riêng (with particular average). .Điều kiện A: bảo hiểm mọi rủi ro all risk (AR). - Cung cấp cho người mua hoá đơn, vận đơn hoàn hảo và đơn (giấy chứng nhận) bảo hiểm. + Bảo hiểm đơn. Insuarance policy: người bán là người yêu cầu bảo hiểm còn người mua là người được hưởng bảo hiểm. Loại bảo hiểm này có thể chuyển nhượng được bằng cách người bán kí hậu chyển nhượng cho người mua. + Giấy chứng nhận bảo hiểm: (insuarance certificate): bán cho ai chỉ người đó được hưởng, không chuyển giao quyền sở hữu được. -Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu. -Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này đã nằm trong tiền cước (tầu chợ). *Nghĩa vụ của người mua. - Tiếp nhận hàng hóa tại cảng đích, chịu chi phí dỡ hàng nếu chi phí chưa nằm trong tiền cước. Có 2 phương thức thuê tầu là : + Thuê tầu chợ: kinh doanh chở hàng trên 1 tuyến đường nhất định và có biểu phí cố định (liner term). Người thuê tầu sẽ phải chịu luôn tiền bốc hàng hóa và dỡ hàng hóa vì chi phí đó đã nằm trong tiền cước nên người bán phải chịu. + Thuê tầu chuyến . Cước phí không gồm phí xếp, dỡ nên người mua phải chịu. - Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa qua khỏi lan can tầu ở cảng đi. Với lash, Ro/Ro không có lan can tầu thì không nên dùng CIF mà dùng CIP. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 6. CFR:(Cost+freỉght) Người bán có trách nhiệm đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua kể từ khi hàng qua hẳn lan can con tầu do người bán thuê tại cảng gửi hàng. - Giống CIF & FOB + Rủi ro và tổn thất được chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi hàng hóa qua khỏi lan can tầu ở cảng đi. + Áp dụng với vận tải đường biển. - Khác với FOB: người bán phải ký hợp đồng vận tải hàng hóa cho đến cảng đích qui định trong hợp đồng mua bán và trả tiền cước. ___25 Nguyễn Hồng Ngọc
  25. ___ - Khác CIF: trong CFR thì người bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm, còn trong CIF thì người bán phải mua bảo hiểm Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 7. CIP: (cost+insuarance paid to +tên địa danh) Cước và bảo hiểm trả tới Người bán có trách nhiệm đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua kể từ khi hàng hoá được giao cho người vận tải do người bán thuê *Người bán . Giống CIF trừ - Dùng cho mọi phương tiện vận tải còn CIF chỉ dùng cho đường biển và đường thuỷ nội địa. - Địa điểm di chuyển rủi ro không còn ở lan can tầu mà là khi hàng hóa được giao cho người vận tải do người bán chỉ định. - Nghĩa vụ giao chứng từ của người bán theo CIP khác CIF không chỉ là vận đơn đường biển mà cả vận đơn đường sắt, đường không Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 8. CPT( Carriage paid to tên nơi đến) Người bán có trách nhiệm đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua kể từ khi hàng hoá được giao cho người vận tải do người bán chỉ định - CPT giống CIP nhưng CPT thì người bán không phải mua bảo hiểm. - CPT giống CFR trừ 3 điểm: + Phương tịên vận tải: CPT dùng cho mọi phương tiện vận tải nhưng CFR chỉ dùng cho đường biển. + Địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất: đối với CPT là khi hàng hóa được giao cho người vận tải còn CFR là khi hàng hóa qua khỏi lan can tầu do người bán thuê tại cảng gửi hàng. +Chứng từ vận tải bao gồm cả vận đơn đường sắt, đường biển, đường không. Còn trong CFR thì chỉ có vận đơn đường biển. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 9. DAF:(Delivered at fiontier tên địa điểm) Người bán hết trách nhiệm kể từ khi hàng hoá được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện chở tới, không dỡ hàng xuống, đã khai hải quan xuất khẩu nhưng không khai hải quan nhập khẩu, tại vị trí có nêu tên và địa điểm tại biên giới *Người bán phải. ___26 Nguyễn Hồng Ngọc
  26. ___ - Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm qui định trên biên giới sau khi đã thông qua XK cho hàng hóa. - Cung cấp cho người mua các chứng từ sao cho người mua có thể nhận hàng hóa tại biên giới đó *Người mua phải. - Nhận hàng hóa tại địa điểm đã qui định trên biên giới, trả chi phí chuyên chở hàng hóa về nước mình, chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa được đặt tại địa điểm qui định trên biên giới. Điều kiện này chủ yếu dùng cho đường bộ và đường sắt. +Nếu giao hàng sang nước mà không có biên giới chung. VD: Giao hàng VN-TQ-Nga thì tuỳ theo thoả thuận có thể là biên giới VN-TQ hoặc biên giới TQ-Nga. - Lấy giấy phép NK, nộp thuế và lệ phí NK. - Chịu chi phí dỡ hàng. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 10. DES: (delivered ex ship tên cảng đến ) giao hàng tại tầu. Người bán hết trách nhiệm kể từ khi hàng được đặt trên tàu tại cảng đến có nêu tên, không khai hải quan nhập khẩu *Người bán phải. - Có trách nhiệm đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua trên tầu tại cảng dỡ hàng. - Làm thủ tục XK, thuê phương tiện vận tải *Người mua phải. - Nhận hàng hóa trên tầu tại cảng dỡ hàng. - Trả tiền chi phí dỡ hàng. - Nộp thuế NK. - Chiụ rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa đã được đặt dưới quyền định đoạt của mình trên tầu tại điạ điểm dỡ hàng tại cảng dỡ. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 11. DEQ: (delivered ex quay tên cảng đến) giao trên cầu cảng. Người bán hết trách nhiệm kể từ khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại cầu cảng ở cảng đến có nêu tên, không khai hải quan nhập khẩu. *Người bán phải. ___27 Nguyễn Hồng Ngọc
  27. ___ - Có trách nhiệm đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua trên cầu cảng tại cảng đích - Thuê phương tiện vận tải - Chịu chi phí bốc hàng hóa. - Thông quan XK. - Cung cấp các chứng từ cho người mua. - Trả tiền chi phí dỡ hàng. *Người mua phải. - Nhận hàng trên cầu cảng của cảng đích. - Thông quan nhập khẩu - Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa từ khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của mình trên cầu cảng của cảng dỡ. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 12. DDP. (delivered duty paid tên nơi đến) giao hàng tại đích đã nộp thuế Người bán giao hàng cho người mua, đã khai hải quan nhập khẩu và không dỡ hàng từ bất cứ phương tiện nào chở tới, tại nơi đến có nêu tên. *Người bán phải. - Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại 1 điểm qui định trong nội địa của người mua và trả mọi chi phí để làm việc đó. - Chịu trách nhiệm thông quan nhập khẩu *Người mua phải. - Nhận hàng tại địa điểm đích qui định. - DDP khác EXW: trong EXW thì nghĩa vụ người bán là tối thiểu, người mua tối đa còn DDP thì ngược lại. Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên 13. DDU: (delivered duty unpaid tên nơi đến) Giao hàng tại đích chưa nộp thuế Người bán giao hàng cho người mua, không khai hải quan nhập khẩu và không dỡ hàng từ phương tiện chở tới, tại nơi đến có nêu tên. *Người bán phải. - Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm qui định trong nội địa của người mua nhưng chưa làm thủ tục NK. -Nghĩa vụ tiếp theo của người bán giống trong DDP nhưng người bán không phải nộp thuế ___28 Nguyễn Hồng Ngọc
  28. ___ *Người mua phải : Giống DDP nhưng người mua phải nộp thuế NK và thuế hàng hóa (VAT) . Bài tâp: Điền vào bảng phân bổ nghĩa vụ ngưòi mua, ngưòi bán, vẽ các mũi tên d3 Những điều lưu ý khi sử dụng Incoterms. - Không phải là luật mà là thông lệ của quốc tế do đó không mang tính chất bắt buộc mà là qui phạm tuỳ ý. - Có 6 bản Incoterm, khi sử dụng Incoterm nào phải ghi kèm năm phát hành. - Nếu đã sử dụng Incoterm thì không được dùng những qui định trái với Incoterm. VD: FOB stowed HP Incoterrm 1990 sai mà phải ghi: FOB HP Incoterm 1990 người bán chịu thêm chi phí san xếp hàng. VD: CIF Hongkong +WA Incoterm 1990 sai mà phải ghi CIF Hongkong Incoterm 1990 người bán mua bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng. VD: Trong 1 hợp đồng XK dầu phộng, dự kiến điều khoản giá cả ghi 400USD/MF - FOB Hà Nội theo Incoterm 2000. Đúng hay sai? Sai vì theo Incoterm 2000 FOB chỉ áp dụng cho vận tải thuỷ, 1 trong những nghĩa vụ của nhà XK là phải chịu chi phí vận tải nội địa để chở hàng hóa đến cảng giao hàng lên tầu Quốc tế. Ở Hà Nội không có cảng quốc tế nên việc ký hợp đồng FOB Hà Nội là sai. e.Các yếu tố cấu thành giá. - Các chi phí liên quan đến việc giao nhận, vận chuyển hàng hóa. - Các chi phí về bao bì, chèn lót, san xếp hàng, chi phí lõng hàng. Những yếu tố này liên quan đến điều kiện cơ sở giao hàng vì điều kiện cơ sở giao hàng bao hàm các chi phí mà người bán phải chịu như: vận tải, bốc dỡ, bảo hiểm, thủ tục hải quan. Vì vậy trong hợp đồng điều kiện cơ sở giao hàng được ghi cạnh giá. Bài tập: 1. Biết 1 hợp đồng ghi 260USD/1m vải CIF HK theo Incoterm 2000. Theo bạn, cũng với lô hàng này mà theo FOB thì sẽ rẻ hơn hay đắt hơn. Vì sao? 2. So sánh các ĐKCSGH f.Quy định kèm giá cả: - ĐKCSGH: vì nó thể hiện những chi phí tạo thành giá cả. - Bao bì - Chi phí phụ tùng. *Người ta qui định như sau: ___29 Nguyễn Hồng Ngọc
  29. ___ - Đơn giá bình quân (Unit price). - Tổng trị giá Total price (ghi bằng chữ) VD: Giá này được hiểu là giá FOB tại Hải Phòng bao gồm cả chi phi bao bì. Bài tập: bài 4 cuối chương Giá cả: mới chỉ cho biết độ lớn của giá cả & ĐKCS để tính giá vì vậy còn thiếu. - Đồng tiền tính giá trên thị trường có nhiều đôla: phải ghi cụ thể là USD hay SGD, HKD - Đơn vị tính giá phải phù hợp đối với đơn vị tính số lượng vì vậy phải ghi MT, ST, LT - Điều kiện cơ sở giao hàng là CIF nhưng phải ghi cảng nào. Bán than đi cảng Mác - xây thì phải ghi CIF Mác - xây Cộng hoà Pháp. Mặt khác phải ghi rõ theo Incoterms năm nào. - Bên cạnh đó, CIF theo Incoterms mới chỉ ra người bán phải chịu chi phí bốc hàng lên tầu còn chi phí dỡ hàng tuỳ theo cách thuê tầu & quy định của các bên. Than thường được chở theo tàu chuyến vì vậy giá này có tính chi phí dỡ hàng hay không phải ghi rõ. - Mặt khác, trong điều khoản giá luôn có tổng giá trị được ghi bằng số & chữ. Viết lại: Giá cả: 35 USD/1 MT CIF Mác - xây Cộng hoà Pháp theo Incoterms 2000, giá này bao gồm cả chi phí dỡ hàng ở cảng đến. Tổng trị giá: USD (khoảng USD chẵn) 5.Điều khoản bao bì (packing). Tại sao lại phải qui định điều khoản bao bì vào trong hợp đồng? Vì vai trò của nó rất quan trọng: - Bảo vệ cho hàng hóa tránh khỏi những tác động của môi trường bên ngoài, quá trình vận chuyển hàng hóa an toàn. - Hướng dẫn sử dụng và quảng cáo cho hàng hóa. - Bảo đảm thẩm mỹ. Tuy nhiên không phải muốn làm bao bì như thế nào cũng được mà nó còn phụ thuộc vào luật pháp của các nước. VD như Mỹ cấm bao bì làm từ rơm rạ. a,Các thức cấu tạo bao bì: Người bán muốn bao bì đơn giản còn người mua muốn phức tạp. Có 2 cách cấu tạo bao bì. a1 Qui định bao bì phù hợp với phương tiện vận chuyển. - Bao bì phù hợp đường biển: là những bao bì hình hộp, chắc chắn, có kích thước là những số nguyên của đơn vị đo lường nhằm mục đích dễ xếp, giảm va chạm và để người vận chuyển dễ tính xem dung tích hầm tầu xếp hết chưa. ___30 Nguyễn Hồng Ngọc
  30. ___ - Bao bì đường sắt: Phải chắc chắn phù hợp với kích thước qui định của cơ quan đường sắt. Điều này nhằm đẳm bảo việc sang toa và dịch chuyển. - Bao bì đường không: Phải là hình hộp, chắc chắn, không gây cháy vì an toàn vận chuyển đường không rất cao. Ưu : Đơn giản, chỉ cần ghi phương tiện vận chuyển. Nhược: Không cụ thể, gây nhầm lẫn, hiểu nhầm giữa hai bên. Vì có thể quy đình kích thước của các cơ quan vận tải nước bán khác nước mua. a2 Quy đinh cách cấu tạo bao bì. -Yêu cầu về vật liệu bao bì: bao bì làm bằng đay. -Yêu cầu hình thức bao bì: bao tải, hòm , thùng -Yêu cầu kích cỡ bao bì: mỗi bao 50kg -Yêu cầu số lớp bao bì : 2 lớp hoặc lớp trong bằng nilông lớp ngoài là gỗ. -Yêu cầu đai nẹp bao bì: Bao phải khâu chỉ đay hình chữ X *Ưu : Không gây sự nhầm lẫn giữa 2 bên. *Nhược: Khó cho người ký vì cán bộ ký phải rất am hiểu về kiến thức hàng hóa để biết loại hàng hóa nào thì cần bao bì như thế nào? b, Phương thức cung cấp bao bì. b1. Bao bì do người bán cung cấp. - Người bán cung cấp bao bì kèm hàng hóa và không lấy lại dùng cho bao bì không đắt tiền, tương đối phổ thông, dùng 1 lần. - Người bán cung cấp bao bì kèm hàng hóa và lấy lại dùng cho những bao bì chuyên dụng, đắt tiền và dùng được nhiều lần. VD như thùng đựng dầu b2.Bao bì do người mua cung cấp khi: - Thị trường thuộc người bán. - Khi người mua có yêu cầu đặc biệt về bao bì. Sợ người bán không đáp ứng được. c,Cách tính giá bao bì. Có 3 cách tính. c1 Giá bao bì được tính vào giá hàng hóa. Phổ biến dùng cho những bao bì dùng một lần và không đắt tiền (packing charges included). Trong trường hợp này giá hàng hóa đã gồm giá bao bì. c2 Giá bao bì tính riêng. ___31 Nguyễn Hồng Ngọc
  31. ___ -Thường được tính bằng % so với giá hàng hóa. Cách này không chính xác vì vật liệu làm bao bì khác vật liệu làm hàng hóa (nhưng cách này làm đơn giản). VD: giá hàng hoá là 500USD/1MT, giá bao bì chiếm 0,1% như vậy cứ 1MT thì giá bao bì là 0,5 USD *Ưu: đơn giản *Nhươc: không chính xác - Có thể tính chi phí thực tế làm bao bì nhưng người bán sẽ cố gắng làm những bao bì phức tạp để tăng giá của bao bì lên và vì vậy người bán sẽ kinh doanh cả bao bì ngoài việc kinh doanh (cách này chính xác). c3 Giá của bao bì được tính như giá của hàng hóa nghĩa là cả bì coi như tịnh, giá của bao bì được tính như giá của hàng hoá, dùng trong trường hợp trọng lượng bao bì nhỏ hoặc đơn giá của bao bì không chênh lệch nhiều lắm so với giá hàng hóa Bài tập: so sánh 2 trường hợp giá bao bì được tính vào giá hàng hóa và giá của bao bì được tính như giá của hàng hóa. Giá bao bì được tính vào giá Giá của bao bì được tính như giá của hàng hóa hàng hóa - Bao bì rẻ tiền - Giá của bao bì có thể gần bằng giá của hàng - Bao bì không được tính vào giá. hóa VD: trọng lượng hàng hóa là 100 - Bao bì vẫn được tính giá. VD: trọng lượng MT, trọng lượng bao bì là 0,1 MT. hàng hóa là 100 MT, trọng lượng bao bì là 0,1 MT. Giá hàng hóa là 50 USD/1MT giá Giá hàng hóa là 50 USD/1MT giá hàng hóa là hàng hóa là 50x100 = 5000 USD 50(100+0,1) = 5005 USD 6.Điều khoản giao hàng. a.Thời gian giao hàng: Là khoảng thời gian nhất định nào đó mà trong khoảng thời gian ấy hàng phải được giao. Nếu trong khoảng thời gian theo quy định mà người bán không giao cho người mua hoặc giao chậm thì người bán sẽ phải chịu phạt về những thiệt hại do người mua phải chịu. Tuy nhiên nếu người bán giao hàng chậm do lỗi của người mua gây nên thì người mua phải chịu (như đưa tầu đến lấy hàng muộn) Có các cách sau: - Giao hàng có định kỳ: + Vào một ngày cố định. ___32 Nguyễn Hồng Ngọc
  32. ___ + Vào 1 ngày được coi là ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng. VD: Không chậm quá ngày 1/1/1998. + Giao hàng vào 1 khoảng thời gian: VD: giao hàng vào quí I/1999, hoặc nửa đầu, nửa cuối của tháng (first haft of january, second haft of January tức là từ 1-15 hoặc 16-31 tháng 1), (beginning of January, middle of January, end of January tức là 1-10,11-20,21-31 tháng 1) - Giao hàng ngay: + Giao nhanh + Giao càng sớm càng tốt + Giao ngay lập tức Theo UCP 500 thì sẽ giao hàng sau 30 ngày kể từ ngày mở thư tín dụng - Giao hàng không định kỳ: + Giao hàng cho chuyến tầu đầu tiên + Giao hàng khi xin được giấy phép XK b.Địa điểm giao hàng: (Place of delivery). Phải quy định cụ thể nếu không người giao hàng có thể tranh thủ lợi thế để tiết kiệm chi phí, gây thiệt hại cho người mua - Qui định cụ thể 1 ga, cảng,sân bay hay cửa khẩu. VD FOB Hải Phòng. Địa điểm giao hàng là tại Hải Phòng. Nhưng CIF HP. Với các điều kiện C thì địa diểm giao hàng chưa thể hiện mà qui định CIF HP. Cảng giao hàng là cảng Singapore, cảng dỡ hàng hóa là cảng HP. - Người ta qui định một số cửa khẩu lựa chọn. VD: FOB HP-Quảng Ninh nghĩa là có thể giao tại HP hoặc QN. FCA Nội Bài -Tân Sơn Nhất nếu thu mua hàng hóa ở miền Nam nhiều hơn thì giao tại TSN. - Qui định ga, cảng chính của khu vực.VD: FOB cảng chính của VN. *Ưu: Cho phép 2 bên có sự lựa chọn tương đối rộng rãi. *Nhược: Gây hiểu nhầm vì cảng nào cũng cho là cảng chính suy ra gây tranh cãi. (Vì việc qui định cảng nào là cảng chính liên quan đến chi phí vận tải). c.Thông báo giao hàng. (delivery instruction). Trước khi giao hàng: - Nếu người mua thuê tầu thì phải thông báo cho người bán biết về ngày giờ tầu đến để người bán chuẩn bị hàng hóa. - Nếu người mua chọn dung sai thì phải thông báo cho người bán biết về số lượng hàng hóa được giao ___33 Nguyễn Hồng Ngọc
  33. ___ - Nếu người bán chọn dung sai mà người mua lại thuê tầu thì người bán phải thông báo cho người mua biết để người mua thuê tầu có trọng tải phù hợp Sau khi giao hàng: - Người bán phải thông báo cho người mua về tình hình hàng hóa được giao để người mua mua bảo hiểm Những quy đinh khác về việc giao hàng: - Có cho phép chuyển tải không (transhipment): là việc dỡ hàng xuống và bốc hàng từ con tầu này sang con tầu khác nhưng phải cùng 1 hành trình. - Có cho phép giao hàng từng phần không (partial shipment) Giao hàng từng phần là giao hàng từ 3 cảntg A,B,C khác nhau đến cùng 1 cảng, từ 3 cảng này mới thực hiện xong hợp đồng. A B C D Tuy nhiên việc chuyển tải từ nhiều con tầu nhưng lại cùng 1 hành trình thì vẫn coi là Total shipment. VD: tầu A, B, C, D cùng 1 tuyến đường -Giao hàng nhiều lần: VD: hợp đồng yêu cầu giao hàng 300 MT nhựa tổng hợp chia làm 3 chuyến đều nhau, giữa tháng 6, 7, 8. Việc giao hàng này nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất của người mua hoặc nhằm tránh tồn kho trong thời gian trên. 7.Điều khoản thanh toán (pay ment) Là sự thể hiện việc hoàn thành nghĩa vụ từ phía người mua. a.Đồng tiền thanh toán (payment currency) Có thể giống hoặc không giống đồng tiền tính giá. -Nếu không giống phải tính đến tỉ giá(exchange rate). Có các loại tỷ giá: - Xét đến tỉ giá này ở đâu: nếu thay đổi địa điểm thì tỷ giá thay đổi. ___34 Nguyễn Hồng Ngọc
  34. ___ b.Thời điểm thanh toán. Căn cứ vào thời gian giao hàng có 3 loại: b1 Thanh toán tiền trước (advance payment) Là việc người mua ứng trước một phần hay toàn bộ số tiền cho người bán. - Đây là việc người mua cấp tín dụng cho người bán. - Là việc người mua đặt cọc cho người bán khi thị trường thuộc về người bán. - Người mua ứng trước để người bán có tiền mua NVL sản xuất. Tỷ lệ người mua ứng trước phụ thuộc vào tương quan lực lượng giữa người mua và người bán và phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa (hàng khan hiếm, nếu thị trường thuộc người bán thì tỷ lệ ứng trước cao). b2 Trả tiền ngay (Immediate payment/ prompt payment) - Trả tiền ngay khi người bán thông báo đã sẵn sàng giao hàng. - Trả tiền ngay khi truyền trưởng thông báo đã nhận được hàng(cash on delivery) COD - Trả tiền ngay khi người mua nhận được hàng hóa(cash on receive). - Trả tiền ngay khi nhận được bộ chứng từ (cash at sign) CAS b3 Trả tiền sau (differ pay ment) - Người bán cấp tín dụng cho người mua trong những trường hợp thị trường thuộc người mua (là một cách bảo đảm người bán thực hiện hợp đồng). Trong cách này, các bên thường quan tâm đến số tiền tín dụng, thời hạn tín dụng, lãi suất tín dụng, điều kiện hoàn trả. - Có những hình thức thanh toán + Thanh toán sau n ngày kể từ khi người mua nhận được thông báo người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. + Thanh toán sau n ngày kể từ khi người vận tải thông báo cho người bán đã giao hàng vì người vận tải là đại diện của người mua. + Thanh toán sau n ngày kể từ khi nhìn thấy chứng từ L/C trả chậm. + Thanh toán sau n ngày kể từ khi người mua nhận được hàng hóa. - Chúng ta có thể phối hợp những cách này với nhau để đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ của phía người bán. c.Phương thức thanh toán (Mode of payment) c1.Phương thức trả tiền mặt (cash on payment) - Trả tiền ngay khi kí hợp đồng - CWO (Cash with order) - Trả tiền trước khi người bán giao hàng - CBD (Cash before delivery) ___35 Nguyễn Hồng Ngọc
  35. ___ - Trả tiền khi người bán giao hàng - COD (Cash on delivery) - Trả tiền khi người bán xuất trình chứng từ- CAD (Cash against documents) c2. Phương thức chuyển tiền (Remittance) Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền. - Chuyển bằng thư (Mail transfer) MT: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh gửi bằng thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi. Ưu: rẻ Nhược: Chậm - Chuyển bằng điện tín (Telegraphic transfer)T/T: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi Ưu: Nhanh Nhược: Đắt  Quy trình chuyển tiền: (4) (4) Ngân hàng Ngân hàng (3) (2) (5) Người NK(1) (1) Người XK (1): Sau khi ký hợp đồng, người xuất khẩu thực hiện cung ứng hàng hoá cho người nhập khẩu & chuyển giao bộ chứng từ (vận đơn, hoá đơn ) cho người NK. (2): Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình. Trong đó phải ghi rõ những nội dung như sau: - Tên & địa chỉ của người xin chuyển tiền ___36 Nguyễn Hồng Ngọc
  36. ___ - Số tài khoản: ngân hàng mở tài khoản - Số tiền xin chuyển - Tên người hưởng lợi: Số tài khoản ngân hàng chi nhánh ở đâu - Lý do chuyển tiền - Những chứng từ có liên quan như: hoá đơn, tờ khai hải quan, giấy phép NK. (3): Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ & đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền cho người xuất khẩu (4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hoặc điện báo) cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để trả tiền cho người xuất khẩu (5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người xuất khẩu (trực tiếp hoặc gián tiếp qua ngân hàng khác) Nếu số dư tài khoản của người nhập khẩu giá trị chuyển tiền: vẫn chuyển tiền Nếu số dư tài khoản của người nhập khẩu giá trị chuyển tiền: người nhập khẩu có thể vay hoặc mua ngoại tệ của ngân hàng. Nhược điểm của phương pháp này là gặp rủi ro cao vì nếu người xuất khẩu đã giao chứng từ & hàng hoá nhưng người nhập khẩu vẫn không chuyển tiền: chỉ dùng khi tuyệt đối tin tưởng nhau. - Chuyển bằng phiếu: người mua mua 1 phiếu và ngân hàng chuyển phiếu cho người bán. Trong phương pháp này người mua chuyển tiền nhưng chưa nhìn thấy chứng từ, người bán không giao hàng hoặc có thể giao hàng nhưng người mua chưa chuyển tiền. Vì vậy cách này chỉ dùng khi 2 bên đối tác rất tin nhau hoặc số tiền thanh toán không lớn lắm. c3. Ghi sổ (open account). Hai bên sẽ tiến hành mở một tài khoản để theo dõi việc giao hàng và nhận hàng. Đến cuối kỳ sẽ tiến hành kết toán, số chênh lệch giữa hai bên được thanh toán bằng tiền, hàng hoặc được chuyển sang kỳ tiếp theo. Chỉ dùng khi 2 bên đã buôn bán với nhau lâu, dùng trong giao dịch “bù trừ”(Compensation) c4 Nhờ thu (Collection) Là phương thức thanh toán mà sau khi giao hàng người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ phía người mua. Ngân hàng sẽ được khoản phí nhờ thu. Có các phương thức sau:  Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức thanh toán mà sau khi giao hàng người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người mua trên cơ sở hối phiếu do mình lập, còn chứng từ hàng hoá được gửi cho người mua, không gửi cho ngân hàng ___37 Nguyễn Hồng Ngọc
  37. ___ (1) The principle Drawee (Drawer) (2) (8) (3) (5) (6) (7) Remitting Bank Collecting Bank (4)  Hối phiếu: Hối phiếu là 1 mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện bằng văn bản, do 1 người ký phát cho 1 người khác yêu cầu người được ký phát trả ngay hay vào 1 thời điểm được xác định trong tương lai 1 số tiền cho hoặc theo lệnh của 1 người khác hoặc người cầm phiếu. - Người thụ hưởng (Beneficiary): là người ký phát hoặc là 1 người khác do người thụ hưởng chuyển nhượng cho. - Mệnh lệnh vô điều kiện: không nói rõ nguyên nhân trả tiền (pay for the order of) (1): Hợp đồng giữa người mua và người bán (2): Người bán gửi hàng hoá và chứng từ cho người mua (3): Người bán lập hối phiếu (Draff/ Bill of exchange) & uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ tiền. (4): Ngân hàng người bán gửi thư uỷ nhiệm của người bán và hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua thu hộ tiền (5): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua thanh toán hối phiếu: -Trả ngay -Trả chậm (6): Người mua thanh toán cho ngân hàng đại lý. (7): Ngân hàng đại lý thanh toán cho ngân hàng nhờ thu. (8): Ngân hàng nhờ thu thanh toán cho người xuất khẩu ___38 Nguyễn Hồng Ngọc
  38. ___ Tuy nhiên, theo phương thức thanh toán này, ngân hàng không nắm được chứng từ, người mua có thể dùng bộ chứng từ mà mình đã nhận được để nhận hàng vì thế có thể dẫn đến người bán bị thiệt vì người mua không trả tiền.  Nhờ thu kèm chứng từ (Documentany collection): là phương thức mà người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua, không những dựa vào hối phiếu mà còn dựa vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu, ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hóa cho người mua để nhận hàng - Trong phương thức thanh toán này ngân hàng khống chế bộ chứng từ. Vì vậy để có thể lấy được hàng người mua phải: + Trả tiền (Documents against payment)D/P. + Chấp nhận trả tiền (documents againts acceptance) D/A. VD: Sau 30 ngày kể từ khi nhận được chứng từ sẽ trả tiền. (1) (8) Exporter Importer (7) (2) (5) (4) (3) 7 (6) Remitting Bank Collecting Bank (1): Hợp đồng mua bán Quốc tế giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu (2): Người xuất khẩu lập hối phiếu & chứng từ hàng hoá nhờ ngân hàng thu hộ (3): Ngân hàng người bán uỷ quyền & giao hối phiếu, chứng từ cho ngân hàng đại lý của mình thu hộ. (4): Ngân hàng đại lý yêu cầu người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ___39 Nguyễn Hồng Ngọc
  39. ___ (5): Ngân hàng đại lý trao chứng từ cho người nhập khẩu (6): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngân hàng thu hộ (7): Ngân hàng thu hộ chuyển tiền cho người xuất khẩu (8): Người nhập khẩu cầm chứng từ hàng hóa đi nhận hàng Bài tập: So sánh clean collection & Documentary collection. Documentary collection đảm bảo hơn cho người bán trong vấn đề thu tiền. Phương pháp này rất yên tâm vì nếu người mua không trả tiền thì không lấy dược hàng. Nhưng vẫn có trường hợp người mua có thể không muốn nhận hàng nữa (vì hàng hóa giao không đúng hợp đồng hoặc người mua không bán được hàng hóa đó) và từ chối nhận chứng từ nên sẽ gây thiệt hại cho người bán. Nếu người mua từ chối thanh toán thì có những cách giải quyết sau: - Nhờ ngân hàng của mình chuyển hàng hóa từ cảng đến nhà kho và mua bảo hiểm hỏa hoạn cho hàng hóa. - Liên hệ với người mua khác - Kháng nghị hối phiếu qua luật sư của ngân hàng c5 Phương thứctín dụng chứng từ. (Documentary credit). - Là việc ngân hàng của bên người mua thay mặt cho người mua đứng ra cam kết rằng ngân hàng này sẽ trả tiền cho người bán nếu người bán xuất trình cho ngân hàng những chứng từ chứng minh rằng người bán đã hoàn thành những nghĩa vụ được qui định trong một văn bản gọi là thư tín dụng (Letter of Credit: L/C). L/C là 1 bức thư do 1 ngân hàng viết theo yêu cầu củ người NK cam kết trả tiền cho người XK 1 số tiền nhất định trong 1 thời gian nhất định với điều kiện người XK thực hiện đúng & đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó. Có các loại L/C sau: - L/C có thể huỷ bỏ (Revocable L/C): là loại L/C mà ngân hàng mở L/C & người nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi - L/C không thể hủy bỏ (irrevocable L/C ): là loại L/C mà sau khi đã mở ra, ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu không thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C trong thời hạn hiệu lực của nó trừ khi có sự thỏa thuận của các bên tham gia L/C. - L/C không thể huỷ bỏ có xác nhận (Comfirmed irrevocable L/C): là loại L/C không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. ___40 Nguyễn Hồng Ngọc
  40. ___ Ngân hàng xác nhận sẽ thanh toán nếu ngân hàng mở L/C không có khả năng thanh toán cho người xuất khẩu - L/C không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không còn quyền đòi lại tiền từ người xuất khẩu trong bất cứ trường hợp nào. - L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại L/C không thể huỷ bỏ trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hoặc một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên, L/C này chỉ được chuyển nhượng một lần. - L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà người hưởng lợi sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động giá trị như cũ & cứ như vậy, nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được hoàn tất. - L/C giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C được mở dựa vào một L/C khác, sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, người xuất khẩu dùng L/C này làm căn cứ để mở L/C cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống L/C ban đầu. L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng. A L/C B L/C giáp lưng C Bài tập: theo anh (chị) L/C giáp lưng có nhiều hơn hay ít chứng từ hơn L/C cũ (nhiều), giá trị phải nhiều hơn hay ít hơn L/C cũ ( nhiều) - L/C đối ứng: (Reciprocal L/C): là loại L/C được qui định là chỉ có hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó đã được mở. L/C1 A L/C2 B Hàng hóa ___41 Nguyễn Hồng Ngọc
  41. ___ - L/C dự phòng (standby L/C): là loại L/C mà trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với người nhập khẩu là ngân hàng sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đề ra - L/C điều khoản đỏ: (Red clause L/C): là L/C mà ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để họ có thể mua nguyên vật liệu để sản xuất. Sau khi nhận được tiền từ người nhập khẩu thì sẽ trừ số tiền ứng trước. Trong phương thức TDCT gồm có các bên: - Người thụ hưởng (Benificiary). - Người yêu cầu mở L/C (Applicant for the credit /issuer). - Ngân hàng thông báo: (Advising bank). - Ngân hàng phát hành: (Issuing bank). (2) (6) Issuing Bank Advising bank (6’) (1) (7) (7’) (3) (5) (5’) (4) issuer (8) Beneficiary (1): Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký, yêu cầu ngân hàng của mình mở L/C cho người hưởng lợi với các điều khoản đã quy định trong hợp đồng (2): Ngân hàng phát hành mở L/C thông qua ngân hàng thông báo tại nước xuất khẩu với các điều khoản do người mua yêu cầu ___42 Nguyễn Hồng Ngọc
  42. ___ (3): Ngân hàng thông báo thông báo L/C cho người xuất khẩu , người xuất khẩu xem xét các điều khoản và các điều kiện của L/C & yêu cầu người mua sửa đổi nếu không phù hợp với những điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng (4): Người xuất khẩu giao hàng cho người vận tải (5), (5’): Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với mọi điều khoản & điều kiện của L/C cho ngân hàng thông báo (6), (6’): Ngân hàng thông báo gửi chứng từ hàng hoá & đòi tiền ngân hàng phát hành L/C (7), (7’): Ngân hàng phát hành L/C sẽ ghi nợ người nhập khẩu & chuyển chứng từ để người nhập khẩu nhận hàng (8): Người nhập khẩu sẽ giao chứng từ & nhận hàng từ người chuyên chở. d.Điều khoản đảm bảo hối đoái Do đồng tiền luôn biến động nên sẽ gây ra tổn thất cho 2 bên dẫn đến phải có biện pháp để đảm bảo cho giá trị hàng hóa mua bán. Có 2 cách: - Bảo đảm bằng ngoại tệ mạnh: (Currency clause). USD, JPY, EUR - Bảo đảm bằng vàng: nếu đến khi thanh toán giá vàng biến đổi thì tổng trị giá hàng cũng biến đổi theo. e.Địa điểm thanh toán Nếu trong hợp đồng không qui định địa điểm thanh toán thì người mua phải thanh toán tại: - Nơi có trụ sở thương mại của người bán. Nếu trụ sở thương mại của người bán thay đổi thì người bán phải gánh chịu mọi sự gia tăng phí tổn trong việc thanh toán - Nơi giao hàng hoặc chứng từ nếu việc trả tiền phải được làm cùng lúc với việc giao hàng hoặc chứng từ Bài tập: bài tập 4 cuối chương.  Giao hàng: ghi như trên chưa đầy đủ, mới chỉ cho biết quý giao hàng nhưng năm nào. Than được gia thành mấy chuyến, số lượng mỗi chuyến là bao nhiêu. Mặt khác, trong điều kiện CIF mới chỉ cho biết cảng đến nên trong hợp đồng phải quy định địa điểm giao hàng (cảng giao hàng là cảng nào) Hòn Gai, Cẩm Phả, Cửa Ông. - Trong điều kiện CIF người bán có nghĩa vụ thông báo trước và sau khi giao hàng. Viết lại: Giao hàng: Hàng giao 1 chuyến vào quý IV năm 2005 tại cảng Hòn Gai hoặc có thể ghi cảng đi là cảng HG cảng đến là cảng Mác - xây ___43 Nguyễn Hồng Ngọc
  43. ___ - Trước khi giao hàng 20 ngày người bán điện báo cho người mua biết ngày dự kiến giao hàng, số lượng hàng dự kiến giao, cảng giao hàng. - Nhận được thông báo trong vòng 24h người mua phải mở L/C để người bán giao hàng Sau khi giao hàng xong trong vòng 24h người bán phải điện báo cho người mua biết về tình hình hàng hóa đã giao: tên tàu, số B/L, ngày giao hàng, ngày dự kiến tàu tới bến, ngày dự kiến tàu đến cảng đích.  Thanh toán: Điều khoản này mới cho biết phương thức thanh toán chưa đủ điều kiện để mở & kiểm tra L/C sau này. Trong hợp đồng còn thiếu những nội dung cơ bản sau: ngày mở L/C, NH mở L/C, NH thông báo, loại L/C Viết lại: Bên mua phải mở 1 L/C không huỷ ngang, trả tiền ngay bằng USD chuyển đến NHNTVN từ 1 NH do 2 bên thoả thuận. L/C phải đến tay người bán trước 15 ngày kể từ ngày dự định giao hàng. L/C này được thanh toán khi người bán xuất trình các chứng từ sau: - Hối phiếu trả tiền ngay - Vận đơn hoàn hảo, ghi rõ cước phí đã trả, đã bốc hàng - Hoá đơn thương mại - Giấy chứng nhận xuất xứ. 9. Điều khoản khiếu nại. - Để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hợp đồng, khiếu nại là một bộ phận giải quyết tranh chấp trên cơ sở thương lượng, tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất. - Khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phải bồi thường thiệt hại do phía bên kia gây ra bằng việc vi phạm những nghĩa vụ qui định trong hợp đồng.VD: người mua khiếu nại người bán về việc giao hàng không đúng hợp đồng, không đúng chất lượng . - Người mua khiếu nại người bán về những khiếu nại thì tiến hành các bước sau. a.Thể thức khiếu nại: - Khiếu nại phải làm bằng văn bản nêu rõ. + Tên hàng hóa, số lượng, chất lượng . + Nguyên nhân khiếu nại, do khuyết tật gì. VD: giao hàng không đúng chất lượng. + Cách thức giải quyết khiếu nại. VD: yêu cầu người bán phải giao thêm hàng hay nhận lại hàng và đền bù. - Trong đơn khiếu nại kèm theo bộ hồ sơ gồm. ___44 Nguyễn Hồng Ngọc
  44. ___ + Bản sao hợp đồng chứng minh hàng hóa là của hợp đồng. + Vận đơn chứng minh lúc giao hàng cho người vận tải hàng hóa như thế nào mà bây giờ thì như thế nào? + Giấy chứng nhận số lượng. + Giấy chứng nhận chất lượng. +Biên bản của cơ quan bảo hiểm + Biên bản giám định. Tất cả các chứng từ này phải được dẫn chiếu đến số hiệu của hợp đồng và số hiệu của chứng từ vận tải có liên quan Bộ hồ sơ phải được gửi cho người bán trong thời gian nhanh nhất. b.Thời gian khiếu nại. - Việc khiếu nại không phải muốn khiếu nại lúc nào cũng được. VD: thời gian bảo hành la 3 năm nhưng đến 2 năm thì hàng hóa đã bị hỏng. Trong trường hợp này người mua phải khiếu nại luôn, nếu để sau 3 năm mới khiếu nại thì người bán sẽ từ chối vì đã hết thời hạn khiếu nại. -Thời gian khiếu nại dài hay ngắn phụ thuộc vào: + Tính chất của việc khiếu nại: khiếu nại chất lượng dài hơn khiếu nại số lượng vì khuyết tật chất lượng khó phát hiện hơn khuyết tật số lượng + Tương quan lực lượng giữa người mua và người bán, người bán có ưu thế thì thời hạn ngắn và ngược lại. + Tính chất của hàng hóa: thời hạn khiếu nại của hàng thực phẩm ngắn hơn máy móc vì nếu hàng thực phẩm để lâu sẽ mất phẩm chất nên không thể giải quyết khiếu nại được. + Không gian giữa 2 bên: nếu 2 nước gần nhau thì thời hạn ngắn. - Thời hạn khiếu nại được tính từ khi giao hàng hoặc từ khi đưa hàng vào sản xuất. - Nếu hết thời hạn khiếu nại thì người mua không được khiếu nại.VD: Tủ lạnh được bảo hành trong 2 năm. Đến ngày đầu tiên, của năm thứ ba tủ bị hỏng thì không được thiếu nại. - Nếu thời hạn khiếu nại không được qui định trong hợp đồng thì theo điều 241 luật thương mại VN là 3 tháng đối với khiếu nại số lượng, 6 tháng đối với khiếu nại chất lượng kể từ ngày giao hàng. c.Quyền và nghĩa vụ các bên. c1 Người bán. - Phải nghiêm túc và bình tĩnh xem xét ý kiến của đối phương. - Có quyền trực tiếp đến kiểm tra hàng hóa. ___45 Nguyễn Hồng Ngọc
  45. ___ - Cần phải khẩn trương cùng người mua tìm ra 1 cách giải quyết phù hợp với cả hai bên. c2 Người mua. - Việc khiếu nại 1 lô hàng không pơhải là nguyên nhân hợp lý để từ chối nhận lô hàng tiếp theo. - Phải giữ nguyên hiện trạng hàng hóa, có bảo quản cẩn thận. - Lập biên bản giám định về tất cả những khuyết tật được phát hiện - Có trách nhiệm tạo điều kiện cho người bán tự kiểm tra hàng hóa người bán phải xem xét đơn khiếu nại trong thời hạn qui định và thông báo quyết định của mình. VD: nếu trong đơn khiếu nại người mua qui định thời hạn người bán phải trả lời là 30 ngày kể từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu lên bì thư thì người bán phải giải quyết khiếu nại trong thời gian này. Nếu người bán không trả lời đơn khiếu nại trong thời hạn thoả thuận thì người mua có thể coi như người bán đã công nhận việc khiếu nại và có quyền đưa ra trước trọng tài, chi phí do người bán chịu. - Gửi ngay cho người bán đơn khiếu nại kèm theo các chứng minh cần thiết, nộp theo đúng thời gian mà 2 bên đã thỏa thuận d.Cách thức giải quyết khiếu nại. -Nếu hàng giao thiếu số lượng. + Giao bù hàng thiếu. + Trả lại số tiền hàng thiếu. - Nếu thiếu về chất lượng: + Nếu hàng hóa là MMTB . Thay thế hàng hỏng. . Sửa chữa hàng bị hỏng + Hàng là nông sản: giảm giá. + Nhận hàng lại, trả lại tiền và chịu phạt. 10.Bảo hành. Bảo hành là việc người bán đảm bảo chỉ tiêu chất lượng của hàng hóa trong 1 thời gian nhất định, thời gian ấy gọi là thời hạn bảo hành. VD trong hợp đồng qui định thời gian bảo hành là 3 năm kể từ khi giao hàng. a.Phạm vi bảo hành. Với những hàng hóa khác nhau thì phạm vi bảo hành khác nhau. ___46 Nguyễn Hồng Ngọc
  46. ___ - Đối với hàng tiêu dùng lâu bền: TV, tủ lạnh, người bán chỉ đảm bảo cho sự hoạt động thông thường của hàng hóa. - Hàng là MMTB, sản xuất: phạm vi đảm bảo công suất, đảm bảo tính kinh tế, tiện dụng. b.Thời hạn bảo hành. - Thời hạn bảo hành dài hay ngắn phụ thuộc vào : + Tương quan lực lượng giữa người mua và người bán. Người bán mạnh thì thời hạn bảo hành ngắn. + Tính chất của hàng hóa: máy bay có thời hạn bảo hành dài hơn tủ lạnh. + Khoảng cách địa lý giữa 2 nước. + Điều kiện lắp ráp xây dựng, vận hành sử dụng MMTB. - Thời hạn bảo hành tính từ lúc: + Kể từ khi giao hàng. + Kể từ khi hàng được đưa vào sản xuất. + Kể từ khi hàng được giao cho người tiêu dùng đầu tiên. + Kết hợp giao hàng và khi đưa vào sản xuất, cái nào hỏng trước thì thôi.VD: mua một dây chuyền sãn xuất: Nếu tính từ ngày giao hàng thì còn phải làm thủ tục xin kinh phí, xây lắp xong thì hết thời hạn bảo hành. Vì vậy người ta qui định 12 tháng kể từ khi sử dụng nhưng không quá 24 tháng kể từ khi giao hoặc bảo hành 5000km đầu nhưng không quá 6 tháng kể từ khi giao. - Một vấn đề đặt ra là phụ tùng có được bảo hành không? Người ta chia 2 loại: + Phụ tùng kèm theo máy. - Phụ tùng mau hỏng: bộ lốp, đèn, phanh. Tuỳ từng trường hợp có thể được bảo hành theo thời gian của máy hoặc bảo hành theo thời gian riêng. c.Trách nhiệm của các bên trong thời hạn bảo hành. c1. Đối với người bán. - Chịu trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế hàng hóa bị hỏng trong thời gian bảo hành. - Nếu người bán không sửa chữa thì người mua tự sửa chữa và tính chi phí cho người bán. - Nếu người bán không chịu thanh toán thì người mua có quyền đưa việc này ra trọng tài. Mọi chi phí người bán phải chịu (kể cả việc khiếu nại là vô lý). - Đảm bảo sản xuất hàng hóa theo đúng thiết kế về nguyên liệu, cấu trúc, quy cách sản xuất, chỉ tiêu chất lượng. ___47 Nguyễn Hồng Ngọc
  47. ___ - Người bán hướng dẫn người mua sử dụng hàng hóa. Hiện nay nếu không có dịch vụ này thì người bán không bán được hàng. *Những trường hợp người bán không sửa. - Không chịu trách nhiệm những hư hỏng do hao mòn tự nhiên. - Không chịu trách nhiệm về những bộ phận dễ hư hỏng. - Không chịu trách nhiệm về những hư hỏng do người mua sử dụng sai qui cách. c2. Đối với người mua. - Sử dụng hàng hóa theo đúng hướng dẫn. VD: Qui định cắm 110 V mà lại cắm 220 V thì phải tự chịu tổn thất. -Người mua không được lắp thêm bộ phận lạ nào đó vào hàng hóa. - Khi hàng hóa bị hư hỏng phải giữ nguyên tình trạng hàng hóa để bảo vệ, chờ ý kiến của người bán. - Báo ngay cho người bán biết. Phán quyết 5: Nguyên đơn: Người mua VN Bị đơn: Người bán Hàn Quốc 8/97 VN & HQ ký hợp đồng mua 2 máy thêu trị giá 136.000 USD theo CIF HCM. Bảo hành 12 tháng sau khi hoàn thành lắp đặt. Cuối tháng 8/97, HQ giao 2 máy thêu cho VN lắp đặt & đưa vào sử dụng. Nhưng trong quá trình sử dụng có nhiều sự cố HQ cử chuyên gia sang VN sửa chữa nhưng không thành công. HQ hứa sẽ sửa chữa xong ngày 4/4/98 & bồi thương 29.000 USD cho 40 ngày ngừng hoạt động. Nhưng HQ chỉ bồi thường 4.000 USD & không sửa chữa máy nữa. VN yêu cầu SGS VN giám định & kết quả là 2 máy không thể sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu của VN. Vì 2 máy không hoạt động nên VN yêu cầu HQ đổi máy mới & bồi thường thiệt hại cho VN. Bị đơn cho rằng VN đơn phương yêu cầu cơ quan giám định VN làm giám định kết quả mà không có mặt bị đơn là kết quả không chấp nhận được và HQ yêu cầu Vinacontrol giám định & chấp nhận đề nghị đổi 2 máy cho VN. Kết quả giám định là 2 máy không thể vận hành được, VN khiếu nại HQ: - Trả lại 2 máy lấy lại tiền - Bồi thường chi phí nhân công trong thời gian máy không hoạt động ___48 Nguyễn Hồng Ngọc
  48. ___ - Chi phí giám định - Thiệt hại tinh thần do mất khách hàng, mất doanh thu Phán quyết trọng tài: - Thực tế kết quả kiểm tra của Vinacontrol là 2 máy bị hỏng - HQ chấp nhận đổi máy, HQ đã công nhận là 2 máy không sử dụng được. Do đó HQ phải chịu trách nhiệm đối với VN. - Nhưng khi VN yêu cầu HQ thay thế 2 máy này thì HQ đồng ý, do đó phù hợp ý chí 2 bên. Do vậy, trong mua bán máy móc thì có thời hạn bảo hành, nếu người bán tự sửa chữa được thì người mua phải tạo điều kiện cho người bán, nếu không sửa chữa, không thay thế người mua mới được trả lại hàng lấy lại tiền. Trọng tài chỉ chấp nhận HQ đổi máy chứ không nhận lại máy, trả lại tiền. 11. Điều khoản trọng tài. - Là việc 2 bên tranh chấp, thoả thuận chọn người thứ 3 đứng ra xét xử vụ việc cho 2 người. - Có cần đưa điều khoản trọng tài vào hay không? Do tính chất đặc thù của các tổ chức trọng tài, nếu không có sự thoả thuận, đồng ý của 2 bên sẽ không có trọng tài nào đứng ra giải quyết (khác toà án nếu thấy có vi phạm, toà án sẽ sử dụng công an, Viện kiểm soát đưa ra tòa). Trọng tài là tổ chức phi chính phủ (giải quyết tranh chấp hợp đồng ngoại thương) nên ngay từ khi ký hợp đồng nên đưa ngay điều khoản trọng tài vào trong hợp đồng để giải quyết tranh chấp có thể xẩy ra trong hợp đồng mua bán. - Việc sử dụng trọng tài có ưu điểm. + Rẻ và thủ tục đơn giản hơn tòa án. + Xử kín. + Dân chủ hơn trong xét xử + Là người am hiểu nghiệp vụ nên xét xử nhanh. a.Địa điểm trọng tài. - Có thể nước XK, NK hoặc người thứ 3 vì vậy luật dùng để xét xử nếu không qui định trước thì được chọn vào luật địa điểm trọng tài. b.Các loại trọng tài. - Trọng tài qui chế: là trọng tài hợp đồng thưởng xuyên, có điều lệ và qui chế rõ ràng. Hồi đồng trọng tài ngoại thương VN thuộc phòng thương mại công nghiệp VN ở Đào Duy Từ có 60 trọng tài biên. ___49 Nguyễn Hồng Ngọc
  49. ___ - Trọng tài tạm thời. c.Trình tự trọng tài. Bước 1: 2 bên thoả thuận sử dụng trọng tài và cam kết tuân theo quyết định của trọng tài vì trọng tài không phải là cơ quan hành pháp và không buộc phải tuân theo. Bước 2: Chọn tổ chức trọng tài (đối với trọng tài tạm thời) Cách 1: 2 bên chọn ra 1 người và cam kết tuân theo người này. Cách 2: Mỗi bên đưa ra một người. Hai người này bầu ra 1 người thứ 3 làm chủ tịch. Bước 3: Chon luật và địa điểm xét xử: xét sử ở đâu lấy luật nơi đó. (nếu không quy định trong hợp đồng) Bước 4: Hoà giải. Bước 5: Nếu 2 bên không chịu hoà giải thì xét sử dựa trên bằng chứng 2 bên đưa ra, giải quyết của trọng tài mang ra chung thẩm. Nếu xét xử xong mà 2 bên đồng ý hoà giải thì kết luận đó bị huỷ. Bước 6: Chi phí trọng tài thường là do bên thua chịu. 12.Điều khoản bất khả kháng. - Trường hợp bất khả kháng là trường hợp có những điều kiện sau: + Hình thành khách quan. + Không khắc phục được. + Không dự kiến trước được. Những bất khả kháng này cản trở trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng nên khi gặp bất khả khán sẽ được miễn thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. a.Những loại bất khả kháng. a1 Theo nguyên nhân: Có 2 loại. - Bất khả kháng do thiên nhiên gây nên: bão, động đất, núi lửa. - Bất khả kháng do con người gây nên: đình công, cháy, chiến tranh, đi vòng tránh chiến tranh. a2 Theo thời hạn: Có 2 loại: - Ngắn hạn: Bão lụt, đi vòng tránh chiến tranh, các bên kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng 1 khoảng tương ứng (tính từ khi sự việc đó bắt đầu xẩy ra đến khi kết thúc thời gian khắc phục hậu quả). -Dài hạn: Cấm vận, chiến tranh, núi lửa, quản chế ngoại hối. Trường hợp này hợp đồng có thể huỷ bỏ. ___50 Nguyễn Hồng Ngọc
  50. ___ b.Qui định về bất khả kháng. Có 2 cách: - Liệt kê những trường hợp được công nhận là bất khả kháng. Ưu: Cụ thể. Nhược: Rất khó đối với người không am hiểu vì đòi hỏi người ký hợp đồng phải xác định được loại nào là bất khả kháng, loại nào không phải là BKK - Nêu nên định nghĩa vê bất khả kháng: Bất khả kháng là những trường hợp không thể lường trước được, không thể khắc phục được, xẩy ra sau khi ký kết hợp đồng và làm cản trở nghĩa vụ hợp đồng. Ưu: Đơn giản, Nhược: Không cụ thể nên dễ gây nhầm lẫn. VD: Tháng 8 chở hàng gặp bão nên gây nhầm lẫn vì mỗi bên có một lý do. Bên XK cho rằng đây là trường hợp không thể lường trước được. Còn bên NK cho rằng có thể lường trước được vì tháng 8 là tháng có bão. c.Nghĩa vụ của bên gặp bất khả kháng: - Khi gặp bất khả kháng bên gặp bất khả kháng phải báo ngay cho bên kia biết về sự kiện bất khả kháng. Khi bất khả kháng chấm dứt phải lấy 1 giấy chứng nhận về thời gian bắt đầu, diễn biến và kết thúc bất khả kháng và phải lấy giấy chứng nhận của cơ quan địa phương về sự kiện bất khả kháng này (lấy ở phòng thương mại ở địa phương xẩy ra bất khả kháng). d.Cách giải quyết khi gặp bất khả kháng: Cách 1: Bên gặp bất khả kháng được hoãn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng một khoảng thời gian bằng khoảng thời gian xẩy ra bất khả kháng cộng khoảng thời gian cần thiết khắc phục nó. Khoảng thời gian này phụ thuộc vào tính chất của hàng hóa. VD: hàng hóa thực phẩm > 30 ngày, MMTB 3 - 6T tuỳ theo từng loại. Cách 2: Giảm một phần trách nhiệm. Cách 3: Huỷ hợp đồng mà không phải bồi thường, trong những trường hợp: - Những trường hợp bất khả kháng quá dài. (thời gian này do các bên quy định) -Thời gian cần thiết khắc phục bất khả kháng dài. - Hậu quả xẩy ra nặng nề: động đất. - Hợp đồng nhằm mục đích cấp thời: tính chất thời sự. VD: 7/3 Hồng Pháp là 100.000 đ /bông. 8/3 Hồng Pháp là 10.000đ /bông. Nếu do máy bay không cất cánh được nên không giao vào 7/3 được mà chỉ được giao vào sau ngày 8/3 thì trường hợp này được quyền huỷ hợp đồng. ___51 Nguyễn Hồng Ngọc
  51. ___ Phán quyết 6: Nguyên đơn: Người mua Bỉ Bị đơn: người bán ITALIA Ng ườ iH muaĐ 1 HĐ2 Italia HĐ1 Rumani Bỉ Người mua & bán ký 1 hợp đồng bán hàng 150.000 đôi giấy nữ (thời hạn 4 tháng) cùng ngàynb lại ký 1 hợp đồng mua của 1 công ty Rumani có mọi điều khoản giống hợp đồng 1 (chỉ khác giá cả) gọi là mua của công ty C Nhưng người mua không nhận được hàng đúng chất lượng & thời gian quy định nên kiện ra trọng tài. Bị đơn khiếu nại lại C do giao hàng chậm & người bán cho rằng việc C giao hàng chậm là trường hợp BKK nên người bán được quyền miễn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng (tức là được phép giao hàng chậm) Phán quyết của trọng tài: Người bán cho rằng vì hợp đồng ký với người mua Bỉ giống loại giấy do công ty C cung cấp nên việc C không giao hàng đúng quy cách & thời gian quy định là 1 trở ngại không thể vượt quan đối với người bán vì vậy người bán được miễn trách nhiệm đối với người mua. Nhưng theo trọng tài thì bị đơn đã không chứng minh được rằng lỗi của C là không thể lường trước được & không thể khắc phục. Mặt khác, lẽ ra bị đơn phải tìm cách làm giảm bớt những hậu quả do việc giao hàng chậm của C (Vì thực tế loại giấy nữ người mua Bỉ chỉ có thể bán được vào đầu mùa đông, trong khi đó đến tháng 9 bị đơn vẫn không thông báo cho người mua biết về việc giao hàng chậm để người mua có đủ thời gian dàn xếp mua hàng thay thế, bổ sung từ nguồn khác. Do đó người bán phải bồi thường số hàng không đúng chất lượng & số tiền giảm uy tín TM của người mua đối với khách hàng. Bài tập: Bài tập cuối chương Cung cấp công thức cho SV bài tập 3 Gọi C là tiền hàng I là phí bảo hiểm F là cước phí vận chuyển ___52 Nguyễn Hồng Ngọc
  52. ___ R là tỷ lệ phí bảo hiểm ( rate of fremium) P là tỷ lệ lãi ước tính (imaginary profit) Quy đổi từ CIF ra FOB FOB = CIF - I - F = CIF - R (CIF + p. CIF) - F FOB = CIF - R. CIF (1+p) - F Thông thường, p=10%, mức lãi ước tính này có thể thoả thuận giữa người mua bảo hiểm & người bảo hiểm trong hợp đồng nhưng người ta thường lấy là 10% vì người ta dự tính trung bình một lô hàng có lãi là 10%. Quy đổi từ FOB ra CIF CIF = C + I + F = C + R (CIF + p. CIF) + F = C + R. CIF (1 + p) + F C + F CIF = 1 - R(1+p) Bài tập 2: 100 Wtc Gtm Gtt 100 Wtt Wtc = 10% Wtt = 15% Gtm = 310,5 - 379,5 Vì giá hàng đang có khuynh hướng giảm sút mà chúng ta là người XK vì vậy chúng ta sẽ tăng số lượng tức là giao 379,5 Gtt = 396,75 Bài tập 3: FOB1 = 3 Sau khi giá cả tăng, ta tính được FOB2 = 6,75 6,75 + 0,2 CIF = = 5,5356 1 - 0,005(1+0,1) Bài tập 4: đã chữa Bài tập tình huống 1: 1. Đúng vì trong hợp đồng không quy định cụ thể là mẫu nào 2. Ghi rõ mẫu nào trong hợp đồng. Người bán giữ 1 bản, người mua giữ 1 bản. ___53 Nguyễn Hồng Ngọc
  53. ___ 3. Đối với hàng hóa như khóa xe đạp cần có thêm bản vẽ thiết kế. Bài tập tình huống 2: 1. Không vì hàng hóa được xác định phẩm chất tại cảng đi 2. Có 3. Yêu cầu giám định tại cảng đến và ngày 1/12/1991 Bài tập tình huống 3: 1. Không vì hàng giao vào ngày 1/9/1998, chưa hết thời hạn giao hàng nên DAJO không thể phạt HATECO được. Muốn từ chối trách nhiệm thì HATECO phải dựa và hợp đồng. 2. Không 3. Hợp đồng vô hiệu nên DAJO không có cơ sở pháp lý kiện HATECO Những điều cần lưu ý khi lập HĐMBQT: 1. L/C: - Loại L/C - NH mở L/C - NH thanh toán - Số tiền thanh toán - Đồng tiền thanh toán - Thời hạn trả tiền - Người được trả tiền - Thời hạn hiệu lực của L/C 2. Chứng từ kèm theo: - Hối phiếu trả ngay hay trả sau - Bộ B/L: + Bao nhiêu bản + Gốc hay copy + Loại B/L + Theo lệnh ai + Ký hậu chuyển nhượng + Cước phí đã trả hay chưa trả 3. Hoá đơn: - Loại - Phát hành cho ai ___54 Nguyễn Hồng Ngọc
  54. ___ - Mấy bản 4. Đơn bảo hiểm: -ĐK bảo hiểm - Số tiền bảo hiểm - Nơi thanh toán bảo hiểm - Đồng tiền bảo hiểm - Công ty phát hành đơn bảo hiểm 5. Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, xuất xứ: - Mấy bản - Do cơ quan nào cấp CHƯƠNG 2 CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH MUA BÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI. Khái niệm: ___55 Nguyễn Hồng Ngọc
  55. ___ Các phương thức giao dịch là những cách mà người mua và người bán sử dụng để tiến hành tiếp xúc, giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng Nhằm xúc tiến việc mua bán được phát triển thuận lợi hơn. Có 8 phương thức giao dịch là: buôn bán thông thường, buôn bán đối lưu, đấu giá Quốc tế, đấu thầu Quốc tế, giao dịch tại Sở giao dịch, gia công Quốc tế, giao dịch tái xuất, hội chợ triển lãm. I.BUÔN BÁN THÔNG THƯỜNG: *Buôn bán thông thường gồm: - Buôn bán trực tiếp: bên mua & bán trực tiếp giao dịch với nhau - Buôn bán qua trung gian. 1Buôn bán trực tiếp: Các bước giao dịch: a,Hỏi hàng (hỏi giá) (inquing) - Là lời đề nghị bước vào giao dịch xuất phát từ phía người mua (hoặc người bán) và không ràng buộc nghĩa vụ của người hỏi hàng. - Có 2 trường hợp: + Người mua muốn hỏi người bán để hỏi về giá hàng hoá và điều kiện giao dịch. + Người bán có thể đưa ra khi không biết giá bao nhiêu, để xem người bán khác bán như thế nào để họ bán như thế. - Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá nhưng nếu người mua hỏi quá nhiều nơi dẫn đến ảo tưởng nhu cầu căng thẳng và không có lợi cho người mua. b.Chào hàng (phát giá) (offer): Là một nơi đề nghị ký kết hợp đồng, thường xuất phát từ phía người bán cho 1 hay nhiều người xác định b1.Phân loại chào hàng: Có 2 loại chào hàng: Đơn chào hàng tự do: (free offer) không ràng buộc trách nhiệm của người bán, nếu người mua đồng ý mua thì người bán không phải bán. Đơn chào hàng cố định: (firm offer): ràng buộc trách nhiệm của người bán, nếu người mua đồng ý mua thì người bán phải bán hàng. *Nếu là free offer thì có thể chào cho nhiều người còn nếu là firm offer thì chỉ có thể chào cho một người. ___56 Nguyễn Hồng Ngọc
  56. ___ *Phân biệt chào hàng cố định và chào hàng tự do: Có 3 cách. -Theo tiêu đề: Nhưng thường không ghi. -Theo nội dung: Chúng tôi chào có cam kết hoặc chào không cam kết. -Theo thời hạn hiệu lực: Chào hàng cố định thường có thời hạn hiệu lực còn chào hàng tự do thì không ghi. b2.Giá trị hiệu lực của đơn chào hàng: -Đơn chào hàng phải do một người có tư cách pháp nhân phát đi. -Nội dung của đơn chào hàng phải rõ ràng, chắc chắn và hiện thực. -Phải tỏ rõ sự cam kết của người bán: đầy đủ những điều khoản cơ bản của hợp đồng: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian và địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán. b3. Hủy bỏ & thu hồi chào hàng: Hủy bỏ chào hàng: Chào hàng có thể bị huỷ bỏ được nếu lời hủy bỏ đến trước hoặc cùng lúc với đơn chào hàng. VD: đơn chào hàng gửi ngày 1/1/99 bằng đường bưu điện, đến ngày 6/1/99 thì người được chào hàng mới nhận được chào hàng. Vì người bán thấy mình chào với giá quá hố vì vậy đến ngày 2/1/99 fax sang cho người được chào, chiều 2/1/99 người được chào nhận được lời huỷ bỏ của người chào hàng. Như vậy lời hủy bỏ đến trước đơn chào hàng nên sẽ bị huỷ bỏ Thu hồi chào hàng: Đơn chào hàng cố định có thể bị thu hồi nếu thu hồi đến trước khi phía bên kia đưa ra lời chấp nhận. b4.Đơn chào hàng mất hiệu lực khi: -Người nhận giá đưa ra lời mặc cả. -Khi người chào hàng nhận được thông báo từ chối chào hàng của người được chào hàng. -Khi đơn chào hàng được huỷ bỏ theo đúng luật pháp. -Mất hiệu lực khi có lệnh cấm của chính phủ. -Khi đương sự mất khả năng. + Mất khả năng tự nhiên: tử vong. + Mất khả năng pháp lý: phá sản. c.Đặt hàng: (order) -Là lời đề nghị ký kết hợp đồng từ phía người mua đề nghị người bán ký hợp đồng theo những điều kiện phía người mua đưa ra. ___57 Nguyễn Hồng Ngọc
  57. ___ -Thông thường đơn đặt hàng thường dùng với khách hàng quen và nội dung của đơn đặt hàng phải đầy đủ những điều khoản cần thiết của hợp đồng (tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian và địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán ). Còn những điều khoản khác thì theo thoả thuận hoặc theo hợp đồng đã ký trong những lần giao dịch trước. -Khi người bán chấp nhận đơn đặt hàng thì còn phải chờ xác nhận của người mua thì mới ký hợp đồng. d.Hoàn giá (Counter- offer). -Xét về mặt thương mại đây là lơi mặc cả về giá cả và điều kiện giao dịch. -Xét về mặt pháp lý đây là một lời đề nghị ký kết hợp đồng mới để trả lời cho lời chào hàng trước đó. Khi có hoàn giá thì chào hàng trước coi như bị huỷ bỏ. -Mặc cả có thể xẩy ra làm nhiều lần. e.Chấp nhận: (Acceptance) - Là sự đồng ý hoàn toàn với những đề nghị (chào hàng hoặc đặt hàng) do phía bên kia (người mua hoặc người bán) đưa ra. - Chấp nhận một đơn chào hàng cố định đồng nghĩa với ký kết hợp đồng vì đơn chào hàng cố định ràng buộc trách nhiệm của người phát đơn chào hàng. Còn chấp nhận đơn chào hàng tự do thì người bán có thể không thi hành chấp nhận vì đơn chào hàng tự do không ràng buộc trách nhiện của người bán. e1.Giá trị hiệu lực của chấp nhận: Một chấp nhận có hiệu lực phải đảm bảo những điều kiện sau: - Chấp nhận phải đồng ý vô điều kiện với mọi nội dung của lời đề nghị (chào hàng, đặt hàng) trước đó. VD: Công ty Lifehome của Nhật chào hàng Công ty Vinafood của VN với những nội dung sau: Tên hàng: Thịt đông lạnh. Số lượng: 200MT Giá cả: 3000USD/MT Công ty Vina food trả lời như sau: “Chúng tôi chấp nhận lời chào hàng của quý Công ty nhưng đề nghị quý Công ty giảm giá xuống là 2900USD/MT” Vậy đây có phải là chấp nhận không? ___58 Nguyễn Hồng Ngọc
  58. ___ Đây không phải là chấp nhận vì người mua đã mặc cả lời chào hàng. Để là một lời chấp nhận thì Công ty Vina food phải trả lời vô điều kiện như sau “Chúng tôi chấp lời chào hàng của quý Công ty”. - Chấp nhận phải được gửi đi trong thời hạn hiệu lực của đơn chào hàng. VD: Lời chào hàng trên được gửi đi ngày 10/9/99 & giá trị hiệu lực của nó là 20 ngày. Đến ngày 3/10/99 Vinafood mới chấp nhận chào hàng nhưng Lifehome đã bán lô hàng đó cho người khác và Vinafood kiện Lifehome. Như vậy đúng hay sai? + Theo thuyết tống phát (Nhật).:người ta lấy ngày gửi đi làm ngày phát sinh hiệu lực. Như vậy ngày hết hạn để chấp nhận chào hàng là 30/9/99 do đó Nhật đúng & Việt Nam sai + Theo thuyết tiếp thu (các nước châu Âu và các nước XHCN) người ta lấy dấu bưu điện nơi đến làm ngày phát sinh hiệu lực. VD: thời gian chuyển đơn chào hàng sang Nhật bằng đường bưu điện mất 6 ngày. Như vậy theo thuyết tiếp thu thì ngày phát sinh hiệu lực của đơn chào hàng là 16/09/99 và ngày hết hiệu lực là ngày 06/10/99. Do đó Việt Nam sẽ đúng. Vì vậy khi buôn bán với nước nào chúng ta phải tìm hiểu luật của nước đó *Tuy nhiên nếu chào hàng không được gửi qua đường bưu điện mà lại gửi bằng điện thoại thì thời điểm phát sinh hiệu lực của chào hàng được tính từ lúc nào? Đối với chào hàng bằng điện thoại, Telex hoặc bằng phương tiện thông tin liên lạc khác thì thời điểm này được tính từ lúc người được chào hàng nhận được chào hàng. *Nếu ngày 4/10/99 vào thứ 7, ngày 5/10/99 vào chủ nhật thì Vinafood có được trừ 2 ngày này khi tính thời hạn hiệu lực của chào hàng không? Theo công ước Viên 1980 thì không được trừ khi tính thời hạn hiệu lực của chào hàng. Tuy nhiên nếu ngày 6/10/99 lại vào thứ 7 thì ngày cuối cùng của thời hạn sẽ được tính sang ngày làm việc kế tiếp (tức là ngày thứ 2) - Lời chấp nhận phải do chính người nhận giá gửi đi.(Vinafood) - Lời chấp nhận phải được gửi đến tay người đưa ra lời đề nghị trước đó. Tuy nhiên trong những trường hợp khi người chào hàng & người được chào hàng là khách hàng quen biết thì không cần thiết phải gửi đến tận tay người chào hàng mà chỉ cần thông qua hành vi gửi hàng (đặt hàng) hoặc trả tiền (chào hàng) và chấp nhận chào hàng sẽ có hiệu lực từ khi những hành vi này được thực hiện (với điều kiện hành vi này phải được thực hiện trong thời gian hiệu lực của chào hàng) e2.Thu hồi chấp nhận: ___59 Nguyễn Hồng Ngọc