Bài giảng Kỹ thuật lái xe ôtô

ppt 202 trang phuongnguyen 1530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật lái xe ôtô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ky_thuat_lai_xe_oto.ppt

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật lái xe ôtô

  1. SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI TT DẠY NGHỀ CƠ GiỚI THÀNH LUÂN GIÁO TRÌNH KỸ THUẬ LÁI XE ÔTÔ Dành cho các lớp đào lái xe ôtô GV. NGUYỄN HỒI ViỄN
  2. GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT LÁI XE ƠTƠ Chương 1: Vị trí tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ơtơ Chương 2: Kỹ thuật cơ bản lái xe ơtơ Chương 3: Lái xe ơtơ trên các đoạn đường khác nhau Chương 4: Lái xe chở hàng hĩa và cách sử dụng một số bộ phận Giới thiệu Giới trên ơtơ cĩ tính cơ động cao Chương 5: Tâm lý điều khiển ơtơ Chương 6: Thực hành lái xe ơtơ tổng hợp
  3. GIỚI THIỆU • Giáo trình Kỹ thuật lái xe ơtơ được biên soạn trên cơ sở chương trình đào tạo lái xe ơtơ theo quy định của Bộ Giao Thơng Vận Tải. • Kỹ thuật lái xe ơtơ là một trong những mơn học của chương trình đào tạo lái xe ơtơ. Mơn học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ thuật lái xe ơtơ và những thao tác đúng quy trình kỹ thuật
  4. Chương I: VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE ƠTƠ 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI ƠTƠ Trong buồng lái ơtơ cĩ bố trí nhiều bộ phận để người lái xe điều khiển nhằm đảm bảo an tồn chuyển động cho xe ơtơ. Những bộ phận chủ yếu học viên bước đầu cần biết được trình bày hình bên:
  5. Ngồi những bộ phận trên chủ yếu nêu trên, trong buồng lái cịn bố trí những bộ phận điều khiển khác như: Cơng tắc điều khiển điều hồ nhiệt độ, cơng tắc rađiơ cát xét, cơng tắc ửa kính,cơng tắc gạt mưa, cơng tắc mở cốp, điều chỉnh gương chiếu hậu Trên những ơtơ khác nhau, vị trí những bộ phận điều khiển trong buồng lái cũng khơng hồn tồn giống nhau. Do vậy, người lái xe phải tìm hiểu khi tiếp xúc với từng loại xe ơtơ cụ thể.
  6. 1.2. TÁC DỤNG, VỊ TRÍ VÀ HÌNH DẠNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE ƠTƠ 1.2.1. Vơ lăng lái Vơ lăng lái dùng để điều khiển hướng chuyển động của xe ơtơ. Vị trí của vơ lăng lái trong buồng lái phụ thuộc vào quy định của mỗi nước. Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên phải (theo hướng đi của mình) thì vơ lăng lái được bố trí bên trái (cịn gọi là tay lái thuận). Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên trái thì vơ lăng lái được bố trí ở phía bên phải (cịn gọi là tay lái nghịch). Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “ Tay lái thuận” theo đúng luật Giao thơng đường bộ.
  7. Vơ lăng lái cĩ dạng hình trịn, các kiểu thơng dụng được trình bày hình trên:
  8. 1.2.2. Cơng tắc cịi điện Cơng tắc cịi điện dùng để điều khiển cịi phát ra âm thanh báo hiệu cho người và phương tiện tham gia giao thơng biết cĩ xe ơtơ đang chuyển động tới gần. Cơng tắc cịi điện thường được bố trí ở vị trí thuận lợi cho người lái xe sử dụng, như ở tâm vơ lăng lái, hoặc ở gần vành của vơ lăng lái
  9. Chương 1: VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒN LÁI XE ƠTƠ 1.2.3. Cơng tắc đèn Cơng tắc đèn dùng để bật hoặc tắt các loại đèn trên xe ơtơ, như đèn pha, cốt và các loại đèn chiếu sáng khác. Cơng tắc đèn loại điều khiển bằng tay được bố trí phía bên trái trên trục lái. Tuỳ theo loại đèn mà theo tác điều khiển chúng cĩ sự khác nhau.
  10. Điều khiển đèn pha cốt: Việc bật hoặc tắt đèn pha, cốt được thực hiện bằng cách xoay núm điều khiển ở đầu cơng tắc. Núm điều khiển cĩ ba nấc: • Nấc “0” tất cả các loại đèn đều tắt; • Nấc “1” bật bật sáng đèn cốt (đèn chiếu gần) đèn kích thước, đèn hậu, đèn chiếu sáng bảng đồng hồ ; • Nấc “2” Bật sáng đèn pha ( đèn chiếu xa) và những đèn phụ nếu trên.
  11. • Điều khiển đèn xin đường: Khi cần thay đổi hướng chuyển động hoặc dừng xe cần gạt cơng tắc về phía trước hoặc phía sau đề xin đường sẽ phải hoặc sẽ trái. • Khi gạt cơng tắc đèn xin đường thì đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ sẽ nhấp nháy theo.
  12. • Điều khiển đèn xin vượt: Khi muốn vượt xe, cần gạt cơng tắc đèn lên, xuống về phía vơ lăng lái liên tục để nháy đèn pha báo xin vượt • Cơng tắc đèn pha, cốt loại điều khiển bằng chân thường được bố trí dưới sàn buồng lái phía bên trái bàn đạp ly hợp.
  13. 1.2.4. Khố điện Ổ khố điện để khởi động hoặc tắt động cơ. Ổ khố điện thường được bố trí ở bên phải trên vỏ trục lái, hoặc đặt ở trên thành bảng đồng hồ phía trước mặt người lái. Khố điện thường cĩ bốn nấc - Nấc “0” (LOCK): Vị trí cắt điện; - Neck “1”( ACC): Cap điện hạn chế; vị trí động cơ khơng hoạt động nhưng vẫn cấp điện cho rađiơ cát xét, bảng đồng hồ, châm thuốc ; - Nấc “2” ( ON ): Vị trí cấp điện trên tất cả các loại xe ơtơ; - Nấc “3” ( START) : Vị trí khởi động động cơ. Khi khởi động động cơ xong chìa khố tự động quay về nấc “2” .
  14. 1.2.5. Bàn đạp li hợp ( bàn đạp cơn) Bàn đạp ly hợp để đĩng, mở ly hợp nhằm nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến hệ thống truyền loc. No được sử dụng khi khởi động động cơ hoặc khi chuyển số. Bàn đạp li hợp được bố trí ở phía bên trái của trục lái
  15. 1.2.6. Bàn đạp phanh ( phanh chân) Bàn đạp phanh để điều khiển sự hoạt động của hệ thồng phanh nhằm giảm tốc độ, hoặc dừng hẳn sự chuyển động của ơtơ trong những trường hợp cần thiết. Bàn đạp phanh được bố trí phía bên phải trục lái ở giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga.
  16. 1.2.7. Bàn đạp ga Bàn đạp ga dùng để điều khiển độ mở của bướm ga (đối với động cơ xăng), thay đổi vị trí thanh răng của bơm cao áp (đối với động cơ diezel). Bàn đạp ga được sử dụng khi cần thay đổi chế độ làm việc của động cơ. Bàn đạp ga được bố trí phía bên phải trục lái, cạch bàn đạp phanh
  17. 1.2.8. Cần điều khiển số ( Cần số) Cần số để điều khiển tăng hoặc giảm số cho phù hợp với sức cản chuyển động của mặt đường, để gài số mo “ số 0” và gài số lùi trong những trường hợp cần thiết. Cần số được bố trí ở phía bên phải của người lái
  18. 1.2.9. Cần điều khiển phanh tay Cần điều khiển phanh tay để để điều khiển hệ thống phanh tay nhằm giữ cho ơtơ đứng yên trên đường cĩ độ dốc nhất định ( thường sử dụng khi dừng hoặc đỗ xe). Ngồi ra cịn sử dụng đẻ hỗ trợ phanh chân trong những trường hợp cần thiết . Cần điều khiển phanh tay được bố trí ở bên phải nguời lái
  19. 1.3- MỘT SỐ BỘ PHẬN ĐIỀU KHIIỂN THƯƠNG DÙNG KHÁC 1.3.1. Cơng tắc điều khiển gạt nước Cơng tắc điều khiển gạt nước dùng để gạt nước bám trên kính .Cơng tắc này được sử dụng khi trời mưa, khi sương mù , hoặc khi kính chắn giĩ bị bẩn, mờ . Cơng tắc này thường cĩ bốn nấc : nấc “0” là ngừng gạt; nác “1” là gạt từng lần một ; nấc “2 ” là gạt chậm ; nác “3”là gạt nhanh . Chú ý: Cĩ thể kéo cơng tắc gạt nươc lên trên đẻ điều khiển việc phun nước rửa kính
  20. 1.3.2. Các loại đồng hồ và đèn báo trong bảng đồng hồ Bảng các loại đồng hồ và đèn báo được bố trí trước mặt người lái .
  21. - Đồng hồ tốc độ : biểu thị số Km xe ơtơ chạy trong một giờ, trong đồng hồ cĩ bộ phận hiển thị báo tổng quãng đường và quãng đường xe ơtơ đã chạy; - Đồng hồ đo số vịng quay động cơ (vịng/phút ) - Đồng hồ báo mức nhiên liệu; - Đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát - Đèn phanh : Nếu sáng báo hiệu đang hãm phanh tay hoặc thiếu dầu phanh - Đèn báo dầu máy : nếu sáng báo hiệu tình trạng dàu bơi trơn cĩ vấn đề ; - Đèn cửa xe : Nếu sáng báo hiệu cửa đĩng chưa chặt. - Đèn nạp ắc quy : Nếu sáng báo hiệu việc nạp ắc quy cĩ vấn đề .
  22. 1.3.3. Một số bộ phận điều khiển khác - Cơng tắc điều hồ nhiệt độ dùng để điều khiển sự làm việc của điều hồ nhiệt độ trong ơtơ; - Cơng tắc rađiơ cát xét dùng để điều khiển sự làm việc của radio cát xét; - Nút bấm để đĩng cửa tự động kính cửa sổ; - Bộ phận điều khiển mở cốp sau, cốp trước (ca bơ); - Bộ phận điều khiển mở nắp thùng nhiên liệu; - Bộ phận điều chỉnh vị trí ghế lái, ghế khách;
  23. Chương II: KỸ THUẬT CƠ BẢN LÁI XE ƠTƠ 2.1. KIỂM TRA TRƯỚC KHI ĐƯA XE ƠTƠ RA KHỎI CHỖ ĐỖ Trước khi đưa xe ơtơ ra khỏi chỗ đỗ, người lái xe phải kiểm tra đày đủ các nội dung sau : Các nội dung kiểm tra trước khi khởi động động động cơ - Áp suất hơi lốp, độ mịn hoa lốp và độ bền của lốp; - Sự rị rỉ của dầu, nước hoặc các loại chất lỏng khác; Sự hoạt động của các loại của kính, gương chiếu hậu và các loại đèn chiếu sáng - Độ an tồn của khu vực phía trước, phía sau hai bên thành và dưới gầm xe (khơng cĩ chướng ngại vật hoặc người đi bộ)
  24. 2.2. LÊN VÀ XUỐNG XE ƠTƠ Người lái xe cần luyện các động tác lên và xuống xe ơtơ đúng kỹ thuật để đảm bảo an tồn 2.2.1. Lên xe ơtơ Trình tự đúng khi lên xe ơtơ được trình bày trên hình 2-1 - Kiểm tra an tồn : Trước khi lên xe ơtơ, người lái xe cần quan sát tình trạng giao thơng xung quanh, nếu thấy khơng cĩ trở ngại, đặc biệt là phía sau thì mới mở cửa xe ở mức vừa đủ để người mình vào; - Lên xe: khi lên xe, nắm tay vào thành cửa, đưa chân phải vào trước xoay người ngồi vào ghế lái rồi đưa chân trái vào, đặt bàn chân phải dưới bàn đạp ga và chân trái dưới bàn đạp cơn.
  25. - Đĩng cửa : Từ từ khép cửa lại ,đén khi khe hở cịn nhỏ thì đĩng mạnh cho cửa thật khít. - Cài chốt khố cửa: Đĩng chốt cửa đề phịng tai nạn
  26. Đối với loại xe ơtơ cĩ bậc lên xuống thì sau khi đã mở cửa, chân trái bước lên bậc lên xuống, dùng lực của hai tay kéo chân phải đẩy người đứng lên bậc lên xuống, đưa chân phải vào buồng lái, các động tác tiếp theo thực hiện giống như trên.
  27. 2.2.2. Xuống xe ơtơ Trình tự đúng khi xuống xe ơtơ được trình bày trên hình 2-2 - Kiểm tra an tồn: Trước khi xuống xe ơtơ cần thực hịên các động tác đỗ xe an tịan như tắt động cơ, kéo phanh tay rồi quan sát tình hình giao thơng xung quanh xe ơtơ. - Mở cửa xe ơtơ; mở chốt cửa khố, mở hé cánh cửa dừng lại một lát để báo tín hiệu xuống xe cho các phương tiện khác biết, quan sát lại tình hình giao thơng phía sau rồi mở cửa ở mức cần thiết đẻ ra khỏi xe ơtơ; - Xuống xe ơtơ : tay trái giữ nguyên vị trí cửa đã mở , đưa chân trái xuống trước và mau chĩng xoay người ra khỏi xe ơtơ ;
  28. - Từ từ khép cửa, khi cịn khoảng mười 10 cm thì đĩng cửa cho khít hẳn - Khố cửa: cần rèn thĩi quen khố cửa để đề phịng trường hợp chìa khố vẫn cắm trong ổ mà cửa đã đĩng.
  29. - Đối với loại xe ơtơ cĩ bậc lên xuống thì sau khi mở đưa chân trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào cửa xe xoay người đưa chân phải ra khỏi buồng lái đặt xuống đất đồng thời rời tay phải từ vành của vơ lăng lái nắm vào thành buồng lái. Đưa chân trái xuống đất và đĩng cưả xe chắc chắn. Trong thực tế tuỳ theo hình dáng, kết cấu của từng loại buồng lái mà chọn động tác lên xuống ơtơ cho phù hợp để đảm bảo đúng kỹ thuật và an tồn.
  30. 2.3 ĐIỀU CHỈNH GHẾ NGỒI LÁI XE VÀ GƯƠNG CHIẾU HẬU 2.3.1. Điều chỉnh ghế ngồi lái xe Tư thế ngồi lái xe cĩ ảnh hưởng đến sức khoẻ , thao tác cuả người lái xe và sự an tồn chuyển động của người lái xe ơtơ. Do vậy cần phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm thước của mỗi người. Việc điều chỉnh cho ghế lái dịch lên trên hoặc lùi xuống được thực hiện bằng cách thực hiện bằng cách kéo cần điều chỉnh ở dưới gầm ghế (hình 2-3.1) Việc điều chỉnh gĩc của đệm tựa được thực hiện bằng cách kéo cần điều chỉnh hoặc xoay núm điều chỉnh ở phía bên trái ghế lái (hình 2-3-2)
  31. Sau khi điều chỉnh phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn cịn hơi chùng; - 2/3 lưng tựa nhẹ vào đệm lái (ghế ngồi) - Cĩ tư thế ngồi thoải mái, ổn định hai tay cầm hai bên vành vơ lăng lái, mắt nhìn về phía trước, hai chân mở tự nhiên (hình 1-4) - Ngồi ra người lái xe cần sử dụng quần áo cho phù hợp để khơng ảnh hưởng đến các thao tác lái xe.
  32. 2.3.2 Điều chỉnh gương chiếu hậu Người lái cần điều chỉnh gương chiếu hậu ở trong buồng lái và ở ngồi buồng lái (cả bên phải và bên trái ) sao cho cĩ thể quan sát được tình trạng giao thơng phía sau, phía bên trái và bên phải của xe ơtơ (hình 2-5) Cần chú ý điều chỉnh gương trong lúc ơtơ đang chuyển động là rất nguy hiểm.
  33. 2.3.3. Cài dây an tồn Kéo dây an tồn để quàng qua người và cài chốt cài như hình vẽ 2-6
  34. 2.4 Phương pháp cầm vơ lăng lái Để dễ điều khiển hướng chuyển động của xe ơtơ, người lái xe cần cầm vơ lăng lái đúng kỹ thuật . Nếu coi vơ lăng như chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vị trí từ (9-10) giờ tay phải nắm vào vị trí từ (2-4)giờ, bốn ngĩn tay nắm vào vơ lăng lái, ngĩn tay cái đặt dọc theo vành vơ lăng lái (hình 2-7) Yêu cầu : Vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tư thế tự nhiên để lái xe khơng mỏi mệt và dễ thực hiện các thao tác khác.
  35. 2.5. Phương pháp điều chỉnh vơ lăng lái Khi muốn cho xe chuyển sang hướng nào thì phải quay vơ lăng sang hướng đĩ (cả tiến lẫn lùi) mức độ quay vơ lăng lái phụ thuộc mức yêu cầu chuyển hướng Khi xe ơtơ đã chuyển hướng xong, phải trả lại kịp thời để ổn định theo hướng chuyển động mới. Muốn quay vơ lăng về phía bên phải thì tay phải kéo tay trái đẩy theo chiều kim đồng hồ (hình 2-8-1) khi tay phải đã chạm vào sườn ,nếu muốn lấy lái tiếp thì vuốt tay phải xuống dưới (hình 2-8-2); đồng thời rời vơ lăng để nắm vào vị trí (9-11) giờ (hình 2-8-3) Tay trái tiếp tục đẩy vành vơ lăng lái xuống dưới (vị trí 5-6 giờ )(hình 2-8-4); đồng thời rời tay trái nắm vào vị trí (9-10giờ)(hình 2-8-5)
  36. Muốn quay vơ lăng lái về bên trái thì tay trái kéo, tay phải đẩy ngược chiều kim đồng hồ , khi tay trai đã chạm sườn nếu muốn lấy lái tếp tục thì vuốt tay trái xuống dưới vị trí (6- 7giờ) đồng thời rời vơ lăng lái để nắm vào vị trí (1-3 giờ). Tay phải tiếp tục dẩy vành vơ lăng lái xuống dưới vị trí (6-7giờ)rời tay phải để nắm vào vị trí (1-3 giờ ) Khi vào vịng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại như trên
  37. 2.6. PHƯƠNG PHÁP ĐẠP VÀ NHẢ BÀN ĐẠP LY HỢP 2.6.1 Phương pháp đạp bàn đạp ly hợp Khi đạp bàn đạp ly hợp thì sự truyền động lực từ động cơ đén hệ thống truyền lực bị ngắt . Đạp bàn đạp ly hợp được dùng khi xuất phát , khi chuyển số khi phanh . Khi đạp bàn đạp ly hợp hai tay nắm vành vơ lăng lái , người lái xe nhìn thẳng về phía trước, dùng mũi chân trái đạp mạnhbàn đạp xuống sát sàn xe(gĩt chân khơng dính cào sàn xe) lúc này sự truyền động lực từ động cơ đến hộp số đã bị ngắt Yêu cầu bàn đạp cơn phải dứt khốt
  38. Chú ý :Qúa trình đạp bàn đạp ly hợp thường được chia làm 3 giai đoạn:Giai đoạn đạp hết hành trình tự do , giai đoạn đạp hết một nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành trình
  39. 2.6.2. Nhả bàn đạp ly hợp Nhả bàn đạp ly hợp là để nối truyền động từ động cơ đến hệ thĩng truyền lực.Để động cơ khơng bị chết đột ngột , xê ơtơ khơng bị chuyển động khơng bị rung giạt , khi nhả bàn đạp ly hợp cần thực hiện theo trình tự sau: -Khoảng cách 2/3 hành trình đầu nhả nhsnh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà. - khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ ,để tăng dần mơ men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực .
  40. • Chú ý :Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe , khơng nên thường xuyên đạt chân lên bàn đạp để tránh trương hợp trượt ly hợp .
  41. 2.7. ĐIỀU KHIỂN CẦN SỐ 2.7.1. Vị trí số của một số loại xe ơtơ Các loại xe ơtơ khác nhau thương cĩ vị trí số khác nhau.Vị trí các số được ghi trên núm cần số.Khi lái loại xe nào cần phải tìm hiểu kỹ vị trí số của loại xe. Vị trí số của một số loại xe ơtơ được trình bày ở hình bên:
  42. 2.7.2. Phương pháp điều khiển cần số Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp số , làm thay đổi sức kéo và tốc độ chuyển động của xe ơtơ . Để chuyển số người lái xe đặt lịng bàn tay phải vào núm cần số , dùng lực của cánh tay đưa cần số từ số đang hoạt động về số 0 rồi từ đĩ đưa cần số vào vị trí số phù hợp . Trước khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụ để mở khố hãm (tùy theo xe )
  43. Chú ý : Khi đổi số cĩ thể đạp hai ly hợp lần , đạp lần đầu để đưa cần số về số “0”đạp lần hai để đưa cần số từ số “0” vào cửa số cần sử dụng (chú ý phải đạp liền kề ) Yêu cầu : Mắt nhìn thẳng, thao tác nhanh, dứt khốt, khi xong đưa tay về nắm vào vành vơ lăng lái Dưới đây trình bày các thao tác chuyển số của hộp số cĩ 5 số tiến và 1 số lùi : -Từ số “0” sang số “1”: số “0-” khơng cĩ bánh răng nào ăn khớp , xe ơtơ khơng chuyển động - số “1” lực kéo lớn nhất nhưng tốc độ chậm nhất “1” được dùng khi bắt đàu xuất phát hoặc khi leo lên dốc cao. Để chuyển từ số “0” sang số “1”người lái xe kéo nhẹ cần số về phía cửa số “1” rồi đẩy vào số “1” (hình 2-13 .1) -Từ số “1” sang số “2”- so với số“1’’lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn -Để chuyển từ số “1”sang số “2”người lai xe kéo nhẹ cần số về số “0”, sau đĩ đẩy vào số “2”(hình 2-13.2)
  44. -Để chuyển từ số “1”sang số “2”người lai xe kéo nhẹ cần số về số “0”, sau đĩ đẩy vào số “2”(hình 2-13.2) -Từ số “2”sang số “3”: số “3”so với số “2” lực kéo nhỏ nhưng tốc độ lớn hơn. Để chuyển từ số “2” sang số “3”người lái xe đẩy cần về số “0”sau đĩ đẩy vào số “3” hình (2-12.3) - Từ số “3” sang số “4”: số “4” so với số “3” lực kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn .Để chuyển từ số “3” sang “4”người lái kéo cần về số “0”sau đĩ đẩy nhẹ sang cửa số “4”và đẩy vào số “4”(hình 2-13-4) - Từ số “4” sang số “5”: số “5” so với số “4” luẹc kéo nhỏ hơn nhưng tốc độ lớn hơn .Để chuyển từ số “4” sang “5”người lái kéo cần về số “0”sau đĩ đảy nhẹ sang cửa số “5”và đẩy vào số “5”(hình 2-13-5) - Vào số lùi : số lùi dùng khi lùi xe . Để vào số lùi , từ vị trí số “0”người lái xe kéo cần số về phía cửa số lùi , sau đĩ đảy vào số lùi (hình 2-13.6)
  45. Một số xe ơtơ cĩ ly hợp số tự động Trên loại xe này khơng cĩ bàn đạp ly hợp, hệ thống số trịn hoặc tự động sẽ tự thưc hiện các thso tác đĩng ,ngắt ly hợp và thao tác chuyển số . Chỉ khi tiến lùi leo dốc ,dừng mới cần thao tác chuyển số của người lái xe
  46. • Theo hướng mũi tên xanh trên nắp hộp số khơng cần ấn nút cũng thao tác được • L: dùng khi phanh động cơ với hiệu quả cao hoặc khi vượt dốc cao hơn Chú ý: Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi ) phải giữ chặt chân phanh và phải kiểm tra lại xem cĩ bị nhầm số khơng rồi mới cho xe lăn bánh Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phang chân nếu khơng xe vẫn cứ tiến (hiện tượng xe tự chuyển động ), trường hợp cần thiết phải kéo phanh tay cho an tồn . Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số L Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay.
  47. 2.8 ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP GA Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ơtơ cho phù hợp với tình trạng giao thơng thực tế. 2.8.1. Động tác đặt chân lên bàn đạp ga Khi điều khiển ga, đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp ga. gĩt chân tỳ lên sàn buồng lái làm điệm tựa, dùng lực mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga (hình 2-15)
  48. 2.8.2. Điều khiẻn ga khi khởi động động cơ Để khởi động động cơ cần tăng ga. Người lái xe dùng mũi bàn chân ấn bàn đạp ga xuống dưới cho đến khi động cơ hoạt động (nổ). Sau đĩ giảm ga để động cơ chạy ở chế độ khơng tải bằng cách từ từ nhấc mũi bàn chân, lị xo hồi vị sẽ đẩy bàn đạp ga về vị trí ban đầu 2.8.3. Điều khiển ga để xe ơtơ khởi hành Ơtơ đang cĩ sức ỳ rất lớn, để khởi hành được phải tăng ga để tăng sức kéo Nếu tải trọng của xe ơtơ hoặc sức cản của mặt đường càng lớn thì ga phải càng nhiều để động cơ khơng bị chết
  49. 2.8.4.Điểu khiển ga để thay đổi tốc độ chuyển động của xe ơtơ - Điều khiển ga để tăng tốc độ chuyển động : Đạp ga từ từ để tốc độ của xe tăng dần (hình 2-16) - Điều khiển ga để giảm tốc độ chuyển: nhả ga từ từ, để tốc độ của ga giảm dần (hình 2-17) - Điều nkhiển ga để duy trì tốc độ chuyển động : Nhìn đồng hồ tốc độ, diều chỉnh bàn đạp ga để xe ơtơ chạy với tốc độ đều. Nếu giữ nguyên bàn đạp ga , ơtơ sẽ chạy lúc nhanh lúc chậm tuỳ theo sức cản chuyển động của mặt đường (hình 2- 18)
  50. 2-8.5. Điểu khiển ga để giảm số Khi chuyển từ số cao về số thấp, cần tăng ga để đảm bảo đồng tốc khi gài số, tránh hiện tượng kêu kẹt hoặc sứt mẻ răng của bánh răng trong hộp số.
  51. 2.9 ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP PHANH 2.9.1. Đạp bàn đạp phanh Muốn đạp phanh phải chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh, Khi đạp phanh gấp, dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, gĩt chân khơng để dính xuống sàn (hình 2-20) Dẫn động phanh ơtơ thường cĩ 2 loại chủ yếu : Phanh dầu và phanh khí nén - Đối với dẫn động phanh khí nén: Từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ơtơ giảm theo ý muốn - Đối với dẫn động phanh đầu: Cần đạp phanh 2 lần, lần thứ nhất đạp 2/3 hành trình bàn đạp và nhả ra ngay, lần thứ 2 đạp hết hành trình bàn đạp
  52. 2.9.2. Nhả bàn đạp phanh Sau khi phanh, phải nhanh chĩng nhấc khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga .
  53. 2.10. ĐIỀU KHIỂN PHANH TAY Phanh tay chủ yếu khi dừng đỗ xe Khi cĩ nhu cầu dùng phanh tay, dùng lực tay phải kéo cần điều khiển phanh tay hết hành trình về phía sau. Khi khơng cĩ nhu cầu sử dụng phải nhả phanh tay ,dùng lực tay phải bĩp khố hãm đẩy tay phanh về phía trước hết hành trình. Nếu khố hãm bị kẹt cứng phải kéo phanh tay về phía sau một chút đồng thời bĩp khố hãm.
  54. 2.11. PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG VÀ TẮT ĐỘNG CƠ 2.11.1. Kiểm tra trước khi khởi động động cơ Để đảm bảo an tồn và tăng tuổi thọ của động cơ,trước khi khởiđộng (ngồi những nội dung dã kiểm tra ở phần trước khi đưa xe ơtơ ra khỏi chỗ đỗ ) người lái xe cần kiểm tra thêm các nội dung sau: - Kiểm tra mức dầu bơi trơn trong máng dầu (các te dầu) của động cơ bằng thước thăm dầu, nếu thiếu thì bổ sung đủ mức quy định; - Kiểm tra mức nước làm mát ,nếu thiếu đổ thêm cho đủ (sử dụng dung dịch làm mát,nước sạch ) - Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng chứa . - Kiểm tra độ chặt của đầu nối ở cực ăcquy
  55. 2.11.2.Phương pháp khởi động động cơ Khởi động động cơ cĩ 2 cách : bằng tay quay và bằng máy khởi động a- Khởi động bằng máy khởi động Trình tự khởi động động cơ được thực hiện như sau: - Kéo chặt phanh tay để giữ ơtơ đứng yên -Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp - Đưa cần số về vị trí số 0 (số mo)
  56. - Đạp phanh để kiển tra sự làm việc của hệ thống phanh - Đạp và giữ bàn đạp ga ở 1/3 hành trình đối với động cơ xăng và hết hành trình đối với động cơ diezel - Vặn chìa khố điện đến vị trí khởi động (START) khi động cơ đã nổ (nghe bằng tai hoặc động cơ nổ thì đèn khởi động tắt) lập tức buơng tay chìa khố sẽ tự trở về vị trí cấp điện (ON).
  57. Chú ý : - Mỗi lần khởi động khơng được khởi động quá 5 giây, sau ba lần khởi động mà động cơ khơng nổ thì phải dừng lại để kiểm tra hệ thống nhiên liệu và hệ thống đánh lửa sau đĩ mới tiếp tục khởi động. - Nếu vừa xoay chìa khố khởi động vừa đạp ga nhiều lần thì động cơ càng khĩ nổ - Nếu động cơ đã nổ mà tiếp tục xoay chìa khố thì dễ hỏng máy khởi dộng
  58. Cách khởi động động cơ Diezel: 1. Xoay chìa đến vị trí cấp điện “ON” đèn dư nhiệt bật sáng 2. Đợi khi dư nhiệt tắt , xoay chìa khố sang nấc khởi động “START”
  59. b. Khởi động bằng tay Trên một số xe ơtơ cĩ bố trí bộ phận khởi động bằng tay quay Khởi động động cơ bằng tay quay thường chỉn sử dụng khi ắcquy yếu, ơtơ khơng khởi động được bằng khởi động địên . Để đảm bảo an tồn trước khi khởi động động cơ bằng tay quay phải kéo chặt phanh tay, chèn xe chắc chắn, đua cần số về vị trí số “0”quay truịc khuỷu quaytừ 10-15 vịng . Vặn chìa khố điẹn theo chiều kim đồng hồ để nối mạch điện từ nguồn cung cấp cho các phụ tải đạp ga 1/3 hành trình . Khi quay đứng chếch một gĩc 45 độ so với đường tâm của tay quay để tay quay ở dưới hai tay nắm chắc tay quay và giật mạnh từ dưới lên,nếu chưa nổ thì thực hiện lại. Chú ý khởi động động cơ bằng tay quay tốt nhất hai người, một người ngồi buồng lái và một người quay.
  60. 2.11.3.Phương pháp tắt động cơ Trước khi tắt động cơ cần giảm ga để động cơ chạy chậm từ 1-2 phút đối với động cơ xăng và đến 5 phút đối với động cơ diezel Khi tắt động cơ xăng thì xoay chìa khố điện nguợc chiều kim đồng hồ (ACC) sau đĩ xoay chìa về nấc (LOCK)và rút chìa .
  61. 2.12. PHƯƠNG PHÁP KHỞI HÀNH , GIẢM TỐC ĐỘ VÀ DỪNG XE ƠTƠ 2.12.1.Phương pháp khởi hành (đường bằng) Một trong những vấn đề cơ bản trong kỹ thuật lái xe là khởi hành và dừng xe. để khởi hành và dừng đúng kỹ thuật cần phối hợp giữa bàn đạp ga và bàn đạp ly hợp, nếu phối hợp khơng tốt thì động cơ bị chết hoặc giật
  62. Khi khởi động (khi đang nổ) cần thực hiện các thao tác sau: - Kiểm tra an tồn xung quanh xe ơtơ Đạp ly hợp hết hết hành trình; Vào số “1” vào số chính xác
  63. - Nhả phanh tay: khi đèn tắt là phanh tay đã nhả hết - Kiểm tra lại độ an tồn xung quanh, xe báo hiệu bàng cịi, đèn trước khi xuất phát; - Tăng ga ở mức độ đủ để xuất phát;
  64. - Nhả từ từ đến 1/2 hành trình bàn đạp ly hợp (nhả nửa ly hợp )và giữa khoảng 3 giây, sau đĩ vừa tưng vừa nhả ly hợp .
  65. 2.12.2.Phương pháp giảm tốc độ 2.12.2.1.Giảm tốc độ bằng phanh động Khi xe ơtơ đang chuyển động trên đường , muốn giảm tốc độ cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ khơng tải. Lúc này quán tính và ma sát trong hệ thống sẽ làm giảm tốc độ chuyển động của ơtơ. Biện pháp này gọi là phanh động cơ. Khi xuống dốc cao nguy hiểm , để đảm bảo an tồn cần sử dụng phanh động cơ. Phanh động cơ , càng gài số thấp hiệu quả phanh càng cao
  66. 2.12.2.2.Giảm tốc độ bằng phanh ơtơ - Phanh để giảm tốc độ : Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ rồi chuyển chân từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh với mức độ phù hợp để tốc độ ơtơ giảm.Trường hợp này khơng nên cắt ly hợp - Phanh để dừng ơtơ :nếu chướng ngại vật cịn xa thì đạp nhẹ , nếu nhướng ngại vật gần thì phải đạp gấp. Để động cơ khơng bị tắt khi phanh nên cắt ly hợp
  67. 2.12.2.3.Giảm tốc độ bằng phương pháp phanh phối hợp Khi ơtơ chuyển xuống dốc dài hoặc trên đường tron lầy ,để an tồn vừa phanh động cơ về số thấp vừa phanh chân trong trường hợp nguy hiểm cĩ thể sử dụng phanh tay
  68. 2.12.3.Phương pháp dừng xe Khi ơtơ đang chạy trên đường,dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh và giảm số .Trình tự thực hiện nhủ sau: - Kiểm tra an tồn xung quanh - Ra tín hiệu dừng xe : bật xi nhan phải;
  69. - Kiểm tra lại an tồn , đặc biệt là phía sau; - Nhả bàn đạp ga; - Đạp phanh và đỗ xe thích hợp;
  70. - Đạp ly hợp ghìm bàn đạp phanh: khi xe ơtơ gần đến chỗ đỗ cần đạp ly hợp cho động cơ khỏi tắt, sau đĩ đạp phanh để cố định xe vào chỗ đỗ; - Kéo chặt phanh tay;
  71. - Cài số : Đỗ ở đường bằng và dốc thì cài số 1đỗ ở đường bằng và dốc xuống thì cài số lùi; - Điều chỉnh vơ lăng lái cho bánh xe trước hướng vào phía trong. - Tắt động cơ; - Nhả ly hợp;
  72. - Nhả bàn đạp phanh - Rút chìa khố , xuống xe và khố cửa.Khi cần thiết chèn bánh xe.
  73. 2.13 THAO TÁC TĂNG VÀ GIẢM SỐ 2.13.1.Thao tác tăng số Khi xe ơtơ chuyển động đến đoạn đường tốt, ít cĩ chướng ngại vật, thì cĩ thể tăng số để tâng đần tốc độ chuyển động cho phù hợp với sức cản của mặt đường
  74. Phương pháp tăng số được thực hiện như sau: - Đạp bàn đạp ga: Đạp mạnh để tăng tốc (lấy đà); - Đạp bàn đạp ly hợp, đồng thời nhả hết bàn đạp ga, nhấc hẳn chân khỏi bàn đạp ga.
  75. - Tăng số : Vào các số yêu cầu thao tác nhẹ nhàng; - Từ từ nhả bàn đạp ly hợp, đồng thời tăng ga
  76. Chú ý : - Từ số 1 sang số 2: nhả ly hợp chậm - Từ số 2 sang số 3: nhả ly hợp hơi nhanh - Từ số 3 sang số 4: nhả ly hợp nhanh - Từ số 4 sang số 5: nhả ly hợp nhanh
  77. 2.13.2. Giảm số Khi ơtơ vhuyển động đến đoạn đường xấu ,đèo dốc , thì phải giảm số để tăng lực kéo cho ơtơ Phương phaps giảm số được thưch hịên như sau: -Nhả bàn đạp ga, đạp bàn đạp ly hợp, đạp hết quá trình bàn đạp lt hợp , nhả hết ga.
  78. - Đưa cần số về số “0“ Tăng ga và về số : Chuyển số dứt khốt - Từ từ nhả bàn đạp ly hợp và từ từ tăng ga;
  79. Chú ý : - Cần giảm số theo thứ tự từ số cao đến thấp 5 ➔ 4 ➔ 3 ➔ 2 ➔ 1 -Thời điểm giảm số phù hợp khi thấy dộng cơ hoạt động yếu đi
  80. 2.14.PHƯƠNG PHÁP LÙI XE ƠTƠ 2.14.1.Kiểm tra an tồn khi lùi xe ơtơ - Điều khiển xe ơtơ chuyển động lùi khĩ hơn tiến vì: - Khơng quan sát được chính xác phía sau - Khĩ điều khiển ly hợp - Tư thế ngồi lái khơng thoải mái - Do vậy việc chú ý đến an tồn khi lùi xe ơtơ là rất quan trọng .Phương pháp kiểm tra được thực hiện bằng cách
  81. - Xuống xe quan sát - Nhìn ra xung quanh - Mở cửa xe quan sát - Nhờ người khác chỉ dẫn
  82. 2.14.2. Phương pháp lùi xe ơtơ - Tư thế Lái đúng khi lùi : Nắm tay vào phần trên của vơ lăng , quan sát gương chiếu hậu,cho phép cĩ thể ngoảnh mặt hoặc thị đầu ra ngồi quan sát;
  83. - Điều chỉnh tốc độ khi lùi : Vì phải điều khiển xe ơtổtong tư thế khơng thoải mái, khĩ phán đốn để thao tác chính xác,vì vay cần cho xe lùi thật chậm, muốn cho xe chay chậm cĩ thể lặp lại thao tác nhả ly hợp liên tục ,hoặc thực hiện đạp nửa ly hợp, đồng thời giữ nhẹ chân ga - Đổi và chỉnh hướng khi lùi: Khi thấy xe ơtơđi chệch hướng, phải từ từ chỉnh lại tay lái
  84. 2.15. PHƯƠNG PHÁP QUAY ĐẦU XE Để đảm bảo an tồn khi quay đầu xe, người lái xe phải quan sát và thực hiện các thao tac sau: - Quan sát biển báo báo hiệu để quay đầu xe - Quan sát kỹ địa hình nơi quay đầu xe - Lựa chọn quỹ đạo quay đầu (tiến ,lùi)cho phù hợp - Thực hiện quay đầu xe với tốc độ nhỏ nhất Nếu quay đầu xe ở nơi cĩ địa hình nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm đưa đuơi xe về phía an tồn và bắt đầu thực hiện.
  85. Chú ý: Khi dừng xe lại để tiến và lùi nên sử dụng cả phanh chân lẫn phanh tay, nếu cần nên chèn cả bánh cho an tồn.
  86. 2.16. PHƯƠNG PHÁP LÁI XE ƠTƠ TIẾN VÀ LÙI HÌNH CHỮ CHI 2.16.1. Hình chữ chi thực hành lái xe ơtơ Kích thước hình chữ chi thực hành lái xe ơtơ tiến và lùi (tuỳ theo từng loại)đuợc tính:L=1,5a B=1,5B Trong đĩ : - a: chiều dài ơtơ - b: chiều rộng xe
  87. 2.16.2 Phương pháp lái xe ơtơ tiến qua hình chữ chi Khi lái xe ơtơ tiến qua hình chữ chi lấy các điểm B’,C’và D’làm chuẩn Khởi hành và cho xe xuất phát vào hình bằng số phù hợp, tốc độ ổn định và cho xe tiến sát vào vạch trái với khoảng cách 20-30cm Khi tấm chắn phía trước đầu xe ngang với điểm B’thì từ từ lấy hết lái sang phải
  88. Khi quan sát đầu xe vừa cân đối với hai vạch thì từ từ trả lại sang trái , đồng thời cho xe tiến sát vào vạch phải với khoảng cách 20- 30cm.Khi quan sát thấy tấm chắn đầu xe ngang với điểm C’thì từ từ lấy hết sang trái, khi đầu xe cân với hai vạch thì từ từ trả lái sang phải, đồng thời cho xe tiến sát vào vạch trái với khoảng cách 20-30 cm. Tiếp tục thao tác như đã trình bày để đưa xe tiến ra khỏi hình
  89. Khi thấy điểm C xuất hịên thì từ từ trả lái sang trái,đồng thời điều chỉnh khoảng cách giữa bánh xe sau và điểm C với khoảng cách từ 20-30cm Khi điểm cách bánh xe sau khoảng cách từ 20- 30cm thì lấy hết sang trái Tiếp tục thao tác như đã trình bày để lùi xe ra khỏi hình
  90. Chương 3: LÁI XE ƠTƠTRÊN CÁC LOẠI ĐƯỜNG KHÁC NHAU 3.1 LÁI XE ƠTƠ TRÊN BÃI PHẲNG 3.1.1. Khái niệm Bãi phẳng là một bãi rộng dễ luyện tập việc tăng giảm tốc độ và chuyển hướng chuyển động của xe 3.1.2Cách điều khiển xe ơtơ chuyển động đúng hướng Nếu muốn xe ơtơ chuyển động thẳng ,cần điều khiển nĩ đi theo một đường thẳng dẫn hướng tưởng tượng . Đường thẳng này được xác định bởi ba điểm : Một điểm là tâm vơ lăng , một điểm trên hàng cúc ngực và một điểm trên mặt đường
  91. Để điều khiển xe ơtơ quay vịng sang phải cần quay vơ lăng lái theo chiều kim đồng hồ , khi xe ơtơ đã chuyển động đúng hướng thì từ từ trả lái về để giữ ổn định hướng chuyển động mới . Để điều khiển xe ơtơ quay vịng sang trái cần quay vơ lăng lái theo chiều ngược chiều kim đồng hồ, khi xe ơtơ đã chuyển đúng hướng thì từ từ trả lái để giữ ổn định hướng chuyển động mới
  92. Chú ý: - Trước khi quay vịng phải quan sát chướng ngại vật ,bật đèn xin đường - Khi điều khiển xe ơtơ thay đổi hướng chuyển động thì khơng nên đổi số
  93. 3.2.LÁI XE TRÊN ĐƯỜNG BẰNG Đường bằng là loại đường tương đối bằng phẳng, trên đương cĩ nhiều tình huống giao thơng địi hỏi người lái xe phải rèn luyện kỹ năng để đảm bảo an tồn khi chuyển động
  94. 3.2.1.Phương pháp căn đường Căn đường là một danh từ riêng chỉ phương pháp xác định vị trí và đường của xe Phương pháp căn đường là so sánh vị trí người lái xe trong buồng lái với một điểm chuẩn di chuyển tự chọn trên mặt đường , thường là điểm nằm trên trục tim đường Nếu người lái xe thấy vị trí của mình trùng sát với điểm chuẩn ,tức là xe ơtơ đã ở đúng hoặc gần đúng giữa đường Nếu thấy vị trí của mình gần lệch hẳn sang bên trái của điểm chuẩn, tức là xe ơtơ ở bên trái đường và ngược lại
  95. Xe ơtơ cần chuyển động song song với trục tim đường , nếu bị lệch mà khơng chỉnh hướng thì xe sẽ lao khỏi đường (hình 3-1)
  96. Khi hai xe ơtơ tránh nhau cần phải chia đường làm 2 phần, chia phần đường tưởng tượng của xe mình ra làm ba phần bằng nhau và điều khiển ơtơ như hình (3-2)
  97. Khi tránh ổ gà hay tránh các chướng ngại vật cần căn đường theo vết bánh xe phía trước bên trái. Thường tâm của người lái và tâm vết bánh trước bên trái cách nhau khoảng 100 mm (hình 3-3)
  98. 3.2.2. Tránh nhau trên mặt đường hẹp Khi tránh nhau trên mặt đường hẹp, cần phải giảm tốc độ, trong trường hợp cần thiết một xe dừng lại để nhường đường; Chú ý: - Khơng nên đi cố vào đường hẹp - Xe đi ở phía sườn núi cần nhường đường - Trong khi tránh nhau khơng nên đổi số - Khi dừng xe nhường đường phải đỗ xe ngay ngắn , khơng đỗ chếch đầu hoặc thùng xe ra ngồi. - Khi tránh nhau ban đêm phải tắt đền pha để đèn cốt
  99. 3.3. LÁI XE ƠTƠ TRÊN ĐƯỜNG TRUNG DU - MIỀN NÚI 3.3.1. Khái niệm Đường trung du và miền núi thường là những đường dốc cao và dài quanh co gấp khúc mặt đường hẹp và khơng phẳng tầm nhìn hạn chế. Muốn lái xe an tồn trên đoạn đường này cần tập luyện thuần thục các thao tác phanh, ga, cơn, số 3.3.2. Lái xe ơ tơ lên dốc Khi lên dốc người lái xe cần quan sát độ cao và độ dài của dốc để phán đốn vị trí phải đổi số
  100. - Dốc thấp (hình 3-4): Cần tăng tốc độ trước khi đến chân dốc để lấy đà vượt dốc - Dốc lên trung bình (hình 3-5): Cần tăng tốc lấy đà , tới giữa dốc thì về số , chú ý khơng để động cơ cĩ tiếng gõ ,thao tác về số đúng kỹ thuật.
  101. - Dốc lên cao (hình3-6): Cần về số thấp từ chân và ngang dốc, điều chỉnh ga cho xe từ từ lên dốc (dốc cao khĩ về số nên cần thao tác nhanh ),chú ý đến gần đỉnh dốc phải đi chậm, sát về bên phải đường và phát tín hiệu. Để cho người lái xe phía đối diện tới biết;
  102. 3.3.3.Lái xe ơtơ xuống dốc Khi xuống dốc tuỳ độ dốc và tình trạng mặt đường để gài số cho phù hợp - Độ dốc thấp: cĩ thể dùng số cao ga nhẹ - Độ dốc cao (hình 3-7) về số thấp kết hợp với phanh động cơ và phanh chân để khống chế tốc độ;
  103. - Dốc xuống dài (hình 3-8)tuỳ theo độ dốc để về số cho phù hợp ,sử dụng phanh động cơ là chủ yếu ,phanh chân dùng để hỗ trợ, nếu dùng phanh chân lâu má phanh sẽ bị nĩng cháy.
  104. Chú ý: Khi chạy trên đường dốc phải giữ nguyên khoảng cách đủ để an tồn, lên dốc đề phịng xe đi trước tụt dốc, xuống dốc đề phịng xe sau mất phanh nguy hiểm, nếu dốc dài nên chọn vị trí dừng xe, tắt động cơ để nghỉ nhằm giảm nhiệt độ.
  105. 3.3.4. Dừng xe ơtơ ở giữa dốc lên Khi cần dừng xe ở giữa dốc lên (hình 3-9) người lái cần thực hiện các thao tác sau: - Phát tín hiệu lái xe sát vào lề đường bên phải - Nhả bàn đạp ga cho xe chạy chậm lại - Đạp nhẹ phanh và Lái xe vào chỗ định dừng - Về số 1, đạp nửa cơn cho xe đến chổ dừng ,đạp phanh chân và kéo phanh tay
  106. Chú ý: Nếu định đừng lâu cần chèn xe chắc chắn - Khi dừng sau xe khác, cần đỗ cách xe trước một khoảng cách an tồn
  107. 3.3.5. Dừng xe ơtơ ở giữa dốc xuống. Khi cần dừng xe ơtơ giữa dốc xuống (hình 3-10) người lái xe cần thực hiện các thao tác sau: - Phát tín hiệu, sát lề đường bên phải - Đạp phanh sớm và mạnh hơn lúc dừng xe trên đường bằng để xe đi với tốc độ chậm đến mức dễ dàng dừng lại được.
  108. - Về số 1, đạp nửa cơn cho xe đến chỗ dừng. Khi xe đã dừng đạp phanh chân và kéo phanh tay. Chú ý: - Nếu định dừng lâu, cần chèn xe cho chắc chắn; - Khi phải dừng phía trước xe khác, cần đổ cách xe sau một khoảng an tồn
  109. 3.3.6 Lái xe trên đường vịng ( cua vịng) Khi vào đường cua vịng, lực li tâm cĩ xu hướng đẩy ơtơ ra phía ngồi tâm quay, dễ gây hiện tượng lật. Do vậy, khi lái xe trên đoạn đường này, các thao tác điều khiển vơ lăng lái và khống chế tốc độ là rất quan trọng
  110. Khi chạy trên đường cua vịng sẽ cĩ sự lệch vệt bánh xe ở cùng một phía ( hình 3-11), mức độ lệch phụ thuộc vào gĩc lái và chiều dài cơ sở của xe ơtơ.
  111. Để đảm bảo an tồn trước khi tới đường cua vịng phải quan sát cẩn thận các chướng ngại vật và báo hiệu bằng cịi, đèn; giảm tốc độ tới mức cần thiết, về số thấp và thực hiện quay vịng với tốc độ phù hợp với bán kính quay vịng; thực hiện tăng tốc để ra khỏi cua vịng.
  112. Các thao tác lái xe trên đường cua vịng được minh họa hình sau.
  113. 3.4 - LÁI XE ƠTƠ TRÊN ĐƯỜNG PHỨC TẠP 3.4.Khái niệm Đường phức tạp được hiểu là đường cĩ nhiều người, phương tiện tham gia giao thơng, cĩ nhiều nút giao thơng, đường xấu, Khi lái xe trên các laọi đường này, người lái xe phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thơng đường bộ và sử dụng các thao tác lái xe đúng kỹ thuật.
  114. 3.4.1-Lái xe otơ ở chỗ đường giao nhau Chỗ đường giao nhau thường là nơi cĩ nhiều chướng ngaị vật và cũng là nơi phát sinh nhiều tai nạn giao thơng nhất. Do vậy , việc quan sát thu nhận thơng tin ,phán đốn để xử lý chính xác là rất quan trọng .
  115. Đi đường thẳng qua đường giao nhau Phương pháp quan sát khi đi thẳng ở chỗ đường giao nhau được trình bày trên hình 3-13
  116. Cách quan sát các tín hiệu và biển báo giao thơng (hình 3-14); nhìn vào các biển báo và đèn tín hiệu nếu cĩ, khơng chỉ nhìn 1 điểm mà nhìn rộng , bao quát xem ơtơ cĩ được đi thẳng khơng .
  117. Cách phán đốn tình hình giao thơng ở chỗ đường giao nhau hình(3-15) nếu cĩ xe ngược chiều xin rẽ trái để phán đốn xe nào được phép đi qua trước căn cứ vào quy tắc giao thơng đường bộ và tốc độ , cự ly tính tới đường giao nhau.
  118. chọn vị trí và tốc độ xe ơtơ đi thẳng qua chỗ đường giao nhau (hình3-16) Đi sát vào mép phải  sẵn sàng xử lý chướng ngại vật  Quan sát an tồn  từ từ tăng tốc độ
  119. Xử lý khi xe trước rẽ phải ( hình 3-27) + Cho xe chạy chếch về phía tâm đường; + Đi vào bên trái của xe trước đang rẽ phải + Nếu đè lên vạch tim đường thì tạm ngừng xe hoặc đi chậm lại;
  120. Xử lý khi xe trước rẽ trái (hình 3-18); + Cho xe chạy chếch về phía bên phải ; + Đi vào bên phải của xe trước rẽ đang trái; +Trường hợp cần thiết thì tạm dừng xe hoặc đi chậm lại.
  121. - Rẽ phải ở chỗ đường giao nhau Phương pháp quan sát khi rẽ phải ở chỗ đường giao nhau được trình bày trên hình (3-19)  Ra tín hiệu rẽ phải ;  Quan sát an tồn phía sau  Đổi làn đường sang phải (Chú ý chướng ngai vật ở phía trước )  Cách chỗ rẽ 30m phát tín hiệu rẽ phải, bám sát về phía phải đường  Giảm tốc độ và quan sát an tồn phía bên phải  Tăng tốc độ hịa vào dịng chảy giao thơng
  122. Quan sát các tín hiệu và biển báo giao thơng (hình3-20); nhìn vào các biển báo, đèn tín hiệu , khơng chỉ nhìn một điểm mà nhìn rộng , bao quát xem xe ơtơ cĩ được phép rẽ phải khơng; đi sát vào phía phải của đường.
  123. Phán đốn tình hình giao thơng ở chỗ đường giao nhau (hình3-21);Nếu cĩ xe đang đi chéo nhau hoặc cĩ xe ngược chiều rẽ trái, để phán đốn xe naị được quyền đi trước ở chỗ đường giao nhau cần căn cứ vào quy tắc giao thơng đường bộ , cự ly tính tới đường giao nhau ; tùy tình hình mà nhường đường cho xe khác.
  124. Cách chọn vị trí và tốc độ xe ơtơ rẽ phải qua chỗ đường giao nhau : + Phía rẽ phải khơng cĩ người đi bộ , khơng cĩ xe rẽ phải (3-22)  Đi sát vào mép ;  Giảm tốc độ  Từ từ tăng tốc hịa vào dịng chảy giao thơng
  125. + Phía rẽ phải cĩ người đi bộ ,cĩ xe rẽ phải cĩ xe rẽ trái (hình 3-23)  Trường hợp đi bám xe trước rẽ phải cũng vẫn phải chú ý đến người đi bộ  Trường hợp cĩ xe rẽ trái phải phán đốn xem xe nào được rẽ trái
  126. - Rẽ trái ở chỗ đường giao nhau Phương pháp quan sát rẽ trái ở chỗ đường giao nhau đườc trình bày trên hình (hình 3-24) Phát tín hiệu xin đổi làn; quan sát an tồn xung quanh đặc biệt là bên trái  Đổi làn đường sang trái ( chú ý chướng ngại vật ở phía trước )  Cách chỗ rẽ trái 30m phát tín hiệu rẽ trái; giảm tốc độ
  127.  Cho xe chạy chậm tới phía trong của tâm đường giao nhau mới rẽ trái và Chú ý tới an tồn ;  Tăng tốc độ hịa vào dịng chảy giao thơng.
  128. Quan sát các tín hiệu và biển báo giao thơng (hình3-25) nhìn vào các biển báo , đèn tín hiệu , khơng chỉ nhìn một điểm mà nhìn rộng , bao quát xem xe ơtơ cĩ được phép rẽ trái khơng; tìm cách đổi làn;
  129. Phán đốn tình hình giao thơng ở chỗ đường giao nhau khi rẽ trái (hình 3-26): Nếu cĩ xe đang đi chéo nhau hoặc cĩ xe ngược chiều đi tới , cĩ xe đang rẽ trái , rẽ phải cần phán đốn xem xe nào được phép đi qua trước ở chỗ đường giao nhau và xem cĩ xe hai bánh hoặc người đi bộ ở các gĩc khuất cuả các xe đĩ khơng.
  130. Cách chọn vị trí và tốc độ xe ơtơ rẽ trái qua chỗ đường giao nhau : + Phía rẽ trái khơng cĩ xe ngược chiều đi thẳng tới và khơng cĩ xe ngược chiều chiều rẽ phải(3-27)  Sớm đổi làn, bám vạch tim đường  Quan sát an tồn và tiến chậm vào chỗ đường giao nhau ;  Từ từ tăng tốc hịa vào dịng chảy giao thơng ;
  131. + Phía đường rẽ trái cĩ xe ngược chiều rẽ phải và cĩ người đi bộ (hình3-28)  Chú ý quan sát an tồn đặc biệt đối với người đi bộ  Nếu thấy phức tạp , khĩ rẽ trái thì phải tạm thời dừng xe lại ;  Khơng được gây ảnh hưởng tới các xe đi ngược .
  132. Ở những nơi đường giao nhau , nếu khơng cĩ đèn tín hiệu hoặc khơng cĩ người điều khiển giao thơng , người lái xe đi thẳng ,rẽ phải hay rẽ trái , cần căn cứ vào quy tắc giao thơng đường bộ và phải tuân thủ quy định, về tốc độ xe chạy để đảm bảo an tồn .
  133. 3.4.3- Lái xe ơtơ trên những đoạn đường xấu 3.4.3.1- Đường nhiều ổ gà -Khi lái xe ơtơ qua mặt đường cĩ nhiều ổ gà phải giảm tốc độ , về số thấp và giũ đều ga - Khi vượt qua rãnh nhỏ cắt ngang đường , phỉa giảm tốc độ , về chỗ thấp và từ từ cho xe vượt qua rãnh rồi mới tăng tốc độ và chạy bình thường. -Khi vượt qua rãnh lớn cắt ngang mặt đường , phải gài số 1và từ từ cho 2 bánh xuống rãnh, tăng ga cho 2 bánh trước vượt lên khỏi rãnh , tiếp tục để bánh sau từ từ xuống rãnh rồi tăng ga dần cho xe ơtơ lên khỏi rãnh .
  134. 3.4.3.2- Đường trơn ,lầy Khi chạy ở đường cứng và trơn , khả năng bám ở bánh xe với mặt đường bị giảm, các bánh xe ơtơ rất dễ bị trượt quay và trượt ngang. Khi lái xe trên đường cứng và trơn, người lái xe phải giữ vững tay lái và cho xe chuyển lái với tốc độ chậm .Khi vào đường cua vịng phải giũ vững đều ga , khơng lấy lái nhiều và khơng phanh gấp . Nếu ơtơ bị trượt ngang thì từ từ điều khiển cho xe vào phía giữa đường.Trường hợp trượt ngang nghiêm trọng phải đào rãnh hướng dẫn về phía an tồn.
  135. Khi xe ơtơ chuyển động trên đường lầy( mặt đường bị biền dạng nhiều),bánh xe dễ bị trượt quay.Trong trường hợp này cần cho xe lùi lại và tìm mọi biện pháp làm tăng khả năng bám của bánh xe với mặt đường (lĩt bằng đá vụn, vách gỗ, xích cuốn vào bánh xe ) Tuyệt đối khơng tăng ga và càng tăng ga càng làm cho mặt đường bị lún sâu hơn. Ngồi các biện pháp nêu trên, cĩ thể gài vi sai (nếu cĩ ) và xả bớt hơi trong lốp để xe ơtơ vượt qua đường lây.
  136. 3.4.4-Lái xe ơtơ qua đường hầm Đường ngầm là loại đường ngập nước, khi ơtơ qua đường ngầm, sức cản chuyển động lớn , khả năng bám của mặt đường giảm. Nếu mực nước sâu động cơ dễ bị chết đột ngột, nếu ngầm cĩ dịng chảy thì trước khi cho xe ơtơ qua đưồng ngầm cần khảo sát: ơtơChiều dễ sâubị trơicủa . mực nước, tốc độ của dịng chạy, chất lượng mặt đưồng ngầm, chỗ lên xuống đường ngầm Tùy theo điều kiện cụ thể của đường ngầm mà chọn phương án cụ thể .
  137. Phương pháp lái xe qua đường ngầm: Gài số 1, gài cầu trước (nêu cĩ )giữ vững tay lái giữ đều ga . Chú ý khơng để động cơ chết đột ngột, khơng dừng lại trên đường ngầm ,trường hợp giữa ngầm bị trượt quay, khơng nên tăng ga mà cần tìm cách đẩy xe về phía đầu ngầm
  138. Trường hợp mức nước ngầm quá sâu (nhưng vẫn nằm trong phạm vi cho phép) trước khi vượt ngầm cần thực hiện các cơng việc sau: - Che chắn két nước,tháo đai dây quạt giĩ; - Bọc kín bộ chia điện, đầu nối diện ,chuyển vị trí điện lên vị trí cao - Nút kín lỗ kiểm tra dầu máy, dùng ống mềm nối vào cửa ống xả rồi treo lên cao . - Sau khi vượt qua ngầm ngập nước cần thao bỏ các bộ phận che chắn ,chuyển các cụm di rời về vị trí ban đầu và rà khơ má phanh.
  139. 3.4.5- Lái xe ơtơ qua cầu qua phà Trên đường giao thơng cơng cộng thường gặp nhiều cầu phà khác nhau.Lái xe qua cầu, phà cĩ khĩ khăn hơn so với đường .Do vậy người lái xe ngồi việc chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thơng đường bộ cịn phải tuyệt đối tuân theo sự điều khiển, chỉ dẫn của người gác cầu hoặc nhân viên bến phà
  140. 3.4.5.1-Lái xe ơtơ qua cầu Khi lái xe ơtơ qua cầu rộng và phẳng thì thao tác lái xe giống trên đường phẳng . Khi lái xe ơtơ qua đường hẹp và bề mặt khơng phẳng,thì gài số thấp, khơng nên tăng ga đột ngột, khơng nên đổi số hoặc phanh gắp trên cầu Khi lái xe qua cầu cĩ lát gỗ hướng dẫn, cần căn cho bánh xe lăn thấp, giữ đều ga cho xe qua từ từ nhưng khơng đi sát rìa cầu. Khơng đúng băng gỗ lát trên mặt cầu. Khi lái xe ơtơ qua cầu phao, cầu cáp cần chú ý đến mức độ rung động của cầu, để đảm bảo an tồn phải gài số thấp và giữ tốc độ chậm ổn định. Khơng nên chuyển số hay phanh gấp trên cầu Chú ý: Cần quan sát các biển báo hiệu, thực hiện đúng hướng dẫn khi qua cầu
  141. 3.4.5.2- Lái xe ơtơ qua phà Trước khi đưa xe qua phà phải đỗ đúng nơi quy định và thực hiện đầy đủ các biện pháp an tồn : Kéo chặt tay phanh, gài số 1 hoặc số luì tùy theo hướng dốc của mặt đường, chèn xe chắc chắn khi thấy cần thiết. Chỉ cho xe xuống phà khi cĩ hiệu lệnh của người điều khiểm bến phà, các thao tác khi cho xe xuống phà : - Gài số 1(gài cầu trước nếu cĩ và thấy cần)và điều khiển xe ơtơ đi theo hướng vuơng gĩc với mép cầu của phà (trừ xe con vì cĩ thể đi vì gầm thấp). - Kết hợp nhịp nhàng các thao tác ga, phanh để bánh xe tiếp cận và vượt cầu êm dịu.
  142. n Căn đường chính xác, kết hợp các thao tác điều khiển ly hợp, phanh để từ từ tiến vào vị trí đỗ. Nếu phải tiến lùi dịch chuyển trên phà cĩ thể dùng phương pháp vê ly hợp. Khi đã đổ đúng vị trí cần thực hiện các thao tác đảm bảo đỗ xe an tồn. Khi phà gần cập bến cần khởi động động cơ. Khi cĩ lệnh của người điều khiển bến phà mới được lái xe lên bến . Chú ý gài số 1 đi theo thứ tự ,giữ khoảng cách cần thiết(đề phịng xe trước tụt dốc )luơn quan sát và sẵn sàn phanh dừng xe ,điều khiển cho bánh xe tiếp dốc phà êm dịu .
  143. 3.4.6- Lái xe ơtơ ban đêm ,sương mù mưa giĩ 3.4.6.1- Lái xe ơtơ ban đêm Lái xe ơtơ ban đêm cĩ nhiều khĩ khăn hơn so với lái xe ban ngày vì: - Phạm vi và cường độ đèn chiếu sáng bị hạn chế - Bị lĩa mắt khi cĩ ánh sáng từ đèn của xe đi ngược chiều Những nguyên nhân trên làm hạn chế tầm nhìn, và mức độ nhìn rõ chướng ngại vật của người lái. Do vậy, khi lái xe ban đêm người lái xe cần tập trung quan sát, khống chế tốc độ phù hợp với tầm nhìn, để đảm bảo an tồn.
  144. Một số kinh nghiệm sau đây cĩ thể tham khảo để quan sát, phán đốn và xử lý khi lái xe ban đêm: - Khi thấy trên mặt đường phía xa cĩ bĩng đen, khi đến gần thì bĩng đen biến mất, đĩ là ổ gà nhỏ; Nếu bĩng đen vẫn cịn thì đĩ là ổ gà lớn, phải tránh ổ gà hoặc cho bánh xe vượt ổ gà đúng kỹ thuật.
  145. - Khi thấy xe đang chạy nếu thấy ánh sáng đèn chỉ rõ vể một bên thì đĩ là chổ đường vuơng gĩc, phía khơng nhìn thấy( tối) là vùng đất thấp. Nếu tự nhiên thấy mất đường thì đĩ là đường vịng gấp hoặc xuống dốc cao, người lái xe phải bình tĩnh, giảm tốc độ, quan sát điều khiển cho xe chạy an tồn. - Bình thường ánh sáng đèn chiếu xa, nếu thấy chỉ chiếu sáng ngay trước mẵt đĩ là đường đang lên dốc, nếu thấy chiếu sáng như xa hơn đĩ là đường đang xuống dốc.
  146. Chú ý - Chạy xe ban đêm phải sử dụng tất cả các lọai đèn chiếu sáng để soi đường, báo hiệu và theo gỏi quá trình làm việc của xe. Bình thường cần sử dụng đèn pha. - Khi tới gần xe chạy ngược chiều, phải chuyển tử đèn pha sang đèn cốt để khơng làm chĩi mắt người lái xe ngược chiều. Khơng nhìn thẳng vào đèn của xe chạy ngược chiều mà nhìn chếch sang phía phải theo chiều chuyển động của xe mình. - Khi cần vượt nhau nên chọn chổ rộng bằng phẳng, bật đèn cốt và nháy đèn xin đường. nếu cĩ chướng ngại vật xuất hiện thì phải nhường đường hoặc chủ động dừng xe trước.
  147. - Khi cần đỗ xe hoặc khởi hành ,cần bật đèn xin đường ;cần đỗ xe về sát lề đường bên phải và bật đèn tín hiệu phía trước sau xe. - Trường hợp đèn pha - cốt bị tắt đột ngột, phải bình tĩnh giảm tốc độ và cho xe sát vào lề đường để sửa chữa - Khi lùi xe, quay đầu xe hoặc chạy xe ở đường vịng hẹp phải cĩ người hướng dẫn hoặc phải xuống quan sát trước tình hình.
  148. 3.4.6.2. Lái xe ơtơ khi cĩ mưa to hoặc sương mù Khi cĩ mưa to hoặc sương mù thì tầm nhìn bị hạn chế, rất khĩ quan sát, do vậy người lái xe cần thực hiện các thao tác sau: - Bật đèn cốt và đen sương mù (nếu cĩ) - Điều khiển gạt nước và các bộ phận làm tan hơi nước (nếu cĩ) - Điều khiển xe với tốc độ chậm để cĩ thể quan sát được. - Khơng lấy sát vào lề đường Nếu thấy khơng an tồn (mưa to quá hoặc sương mù quá dày khơng nhìn rõ)phải dừng xe lại. Sau khi mưa to phải chú ý quan sát kỹ tình trạng mặt đường, đề phịng trường hợp đường bị sạt lở.
  149. 3.5- LÁI XE ƠTƠ TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC Đường cao tốc được thiết kế xe ơtơ chạy với tốc độ lớn hơn hoặc bằng 60km/h. Đĩ là loại đường tốt, cĩ dải phân cách (cố định, di động, vạch kẻ đường )để phân rõ chiều xe chạy, mỗi chiều phân ra nhiều làn đường, mổi làn ứng với mỗi cấp độ khác nhau. Làn ngồi cùng (sát dải phân cách) cĩ tốc độ lớn nhất. Do xe ơtơ chạy với tốc độ cao, ngồi việc chấp hành luật giao thơng đường bộ, người lái xe phải tập trung phán đốn và chính xác để xử lý tình huống sớm, khơng lấy lái nhiều và khơng phanh gấp.
  150. Trong qua trình chuyển động trên đường cao tốc cĩ nhiều trường hợp phải đổi làn đường như: - Khi xuất phát ; - Khi dừng xe
  151. - Khi tránh chướng ngại vật - Khi vượy xe trước - Khi rẽ trái hoặc rẽ phải;
  152. Khi đổi làn đường rất dễ gây nguy hiểm, do vậy người lái xe cần chú ý: - Quan sát và kiểm tra sự an tồn: Quan sát gĩc chết (gĩc khơng nhìn được qua gương ); quan sát xe chay sau và chướng ngại vật phía trước; - Phát tín hiệu xin đổi làn đường để xe khác biết ; - Chọn thời cơ để đổi làn đường ;
  153. + Khi cịn cách xa xe sau ; Giữ tốc độ đổi làn đường Giữ tốc độ ,khơng để xe sau bám theo. Giảm tốc độ chạy đổi làn đường - Đổi làn đường xong tắt đèn tín hiệu
  154. 3.6- LÁI XE ƠTƠ QUA ĐƯỜNG SẮT Khi lái xe ơtơ qua đường sắt ,người lái xe cần dừng xe tạm thời, quan sát an tồn trước khi cho xe vượt qua . - Dừng xe tạm thời :  Khơng đi tiếp khi cĩ chuơng báo hoặc thanh chắn đã hạ xuống ;  Nếu đường dơc hoặc phải chờ lâu cần kéo phanh tay  Khơng dừng qua vạch đỗ  Nếu khơng cĩ vạch đỗ thì phải dừng xe cách xa đường sắt
  155. - Kiểm tra an tồn  Trước khi khởi hành nhất thiết phải nghe ,nhìn để đảm bảo an tồn ;  Phải quan sát phía đối diện xem cĩ khoảng trống khơng ,nếu khơng cĩ thì khơng được vượt đường sắt.
  156. - Phương pháp vượt qua đường sắt : Về số thấp ,tăng ga nhẹ để tránh động cơ chết, khơng đổi số và đi chếch về phía trong để tránh kẹt bánh xe vào đường sắt -Xử lý xe ơtơ hỏng giữa đường sắt : Trường hợp xe ơtơ hỏng giữa đường sắt người lái xe phải phát tín hiệu cấp cứu ,báo cho nhân viên đướng săt và cảnh sát giao thơng, đồng thời tìm mọi cách đưa xe ra khỏi đường sắt: + Bình tĩnh khởi động lại động cơ + Nếu khơng được phải tìm cách báo ngay Huy động người đẩy hộ ,vừa đủ vừa cài số thấp để khởi động động cơ .
  157. Chương 4: LÁI XE ƠTƠ CHỞ HÀNG HĨA VÀ CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ BỘ PHẬN TRÊN ƠTƠ CĨ TÍNH CƠ ĐỘNG CAO 4.1.- LÁI XE Ơ TƠ CHỞ HÀNG HĨA Khi xe ơ tơ chở hàng thì trọng lượng tồn bộ và sự phân bố trọng lượng tồn bộ lên các cầu lớn hơn so với khi khơng chở hàng. Do vậy việc phán đốn và xử trí của người lái xe cũng cần phải khác hơn . Khi chở hàng hĩa người Lái xe cần chú ý - Xếp hàng đúng trọng tải quy định ,khơng được tải quá ; Những loại hàng hĩa dễ xê dịch trên thùng hàng phải chằng buộc cẩn thận; Những loại hàng hĩa dễ gây bụi bẩn phải che chắn kỹ bằng bạt hoặc những vật liệu khác ;
  158. - Những loại hàng hĩa cồng kềnh quá khổ phải chú ý thêm các biện pháp an tồn để tránh va chạm vào người và các phương tiện tham gia giao thơng Khi lái xe chở hàng vào đường cong cua vịng cần đi ở tốc độ chậm , khơng lấy lái quá nhanh để lực quán tính khơng làm rơi hàng hĩa và khơng làm lật xe Khi lái xe trên đường xấu ,cĩ nhiều ổ gà cần đi với tốc độ chậm , khơng phanh gấp hoặc tăng ga đột ngột để tránh xơ vỡ hàng hịa . Khi tránh vượt xe phải chọn tốc độ phù hợp và xử lý sớm để đảm bảo an tồn . Khi lên dốc, xuống dốc cần kết hợp tốt các thao tác ga, ly hợp, số phanh để lựa chọn hoặc khống chế tốc độ cho phù hợp và an tồn.
  159. 4.2- LÁI XE Ơ TƠ KÉO RƠ-MOOC VÀ BÁN RƠ-MOOC(SƠ MI RƠ MOOC) 4.2.1. Kiểm tra trước khi xuất phát Trước khi xuất phát phải kiểm tra rơ mooc hoặc bán rơ moc và bộ phận giũa nối chúng với xe ơ tơ chốt kéo khĩa và các bộ phận nối của hệ thống điện và hệ thống phanh giữa ơtơ kéo với rơ mooc, nửa rơ moĩc . Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận tải ,khi dừng để xếp dỡ hàng hĩa cũng cần kiểm tra lại các nội dung nêu trên
  160. 4.2.2- Kỹ thuật lái xe kéo rơ moĩc và bán rơ moĩc - Khi khởi hành cần gài số 1, ga lớn hơn khi khơng chở hàng , nhả bàn đạp ly hợp từ từ đến khi rơ moĩc hoặc bán rơ moĩc chuyển động mới nhả hết bàn đạp ly hợp và tăng ga chạy bình thường . - Khi chuyển động trên đường bằng, muốn tăng ga hoặc số phải lấy đà hoặc vù ga sớm hơn , cần giữ tốc độ chuyển động đều ; khi gặp xe ngược chiều cần chủ động tránh trước , khi tránh nhau hoặc đổi làn đường phải lấy lái sớm và luơn khớ rằng cịn cĩ ro moĩc hoặc bán rơ moĩc ở phía sau
  161. Khi lên dốc nếu yếu đà cĩ thể về số tắt, khi xuống dốc cần gài số thấp và kết hợp với phanh chân để đảm bảo an tồn; thường xuyên giữ khoảng cách lớn hơn bình thường với xe chạy trước .Tránh dừng xe giữa dốc, nếu muốn dừng phải nhả hẳn chân ga, đạp nhẹ chân phanh và chọn chỗ dừng phù hợp, sau đĩ tắt động cơ, gài số kéo chặt phanh tay và chèn chặt bánh xe .
  162. Lái xe ơ tơ kéo moĩc hoặc bán rơ moĩc cần hạn chế lùi xe. Nếu phải lùi cần hãm cơ cấu chuyển hướng của rơ moĩc. Khi lùi xe ơ tơ kéo rơ moĩc hai trục thì chiều lùi của rơ moĩc giống chiều lùi ngược của ơ tơ kéo; nếu là rơ moĩc 1 trục hoặc bán rơ moĩc thì chiều lùi của chúng giống chiều lùi của xe kéo .Khi lùi sử dụng ga nhẹ, lấy lái từ từ, nếu hướng của rơ moĩc hoặc bán rơ moĩc khơng đúng cần dừng lại và tiến lên để chỉnh lại hướng Khi cần quay đầu, tốt nhất là chọn chỗ rộng và cho quay vịng 1 lần (theo chiều tiến)
  163. 4.3- LÁI XE Ơ TƠ TỰ ĐỔ Xe ơ tơ tự đổ (xe ben là loai xe cĩ cơ cấu nâng hạ thùng)bằng thủy lực để đổ hàng. Xe thường dùng để vận chuyển các loại hàng rời : Quặng đất, đá sỏi, Khi chạy tên đường xấu, nhiều ổ gà nên chạy chậm để thùng xe khơng bị lắc mạnh, khơng gây hiện tượng lệch ben . Khi chạy vào đường vịng cần giảm tốc độ, khơng lấy lái gấp và khơng phanh gấp. Khi đổ hàng phải chọn vị trí nền tường cứng và phẳng, dừng hẳn xe, kéo chặt phanh tay; sau đĩ, mới điều khiển cơ cấu nâng ben để đổ hàng, đổ xong hàng mới hạ thùng xuống từ từ. Tuyệt đối khơng vừa đổ hàng vừa chạy xe
  164. 4.4- LÁI XE Ơ TƠ TỰ NÂNG HÀNG Xe ơtơ tự nâng hàng là loại xe ơtơ cĩ trang bị thêm cầu để tự bốc xếp hàng lên thùng hàng . Hàng hĩa chủ yếu là loại đã đĩng thành kiện hoặc gỗ cây Sử dụng loại xe này người lái xe cần tìm hiểu cách sử dụng cần cẩu để bốc xếp hàng hĩa và chú ý : - Khơng sử dụng cần cẩu quá tầm quá tải trong quy định - Nâng hạ hàng hĩa từ từ.
  165. 4.4- LÁI XE Ơ TƠ CHỞ CHẤT LỎNG Khi lái xe chở chất lỏng như nước xăng dầu cần chú ý chở đầy thùng (đến tầm mức giới hạn ) nếu chất lỏng khơng đầy khi chuyển động sẽ tạo trọng tải phụ ảnh hưởng đến chuyển động phụ của xe .Nếu chất lỏng thuộc loại dễ cháy nổ trước khi khởi hành phải kiểm tra các thiết bị phịng cháy như bình cứu hoả xích tiếp đất . Khi lái xe chở chất lỏng người lái xe phải chú ý : Chạy xe với tốc độ đều và phù hợp tránh bị xĩc mạnh , khơng để thùng chứa bị va quệt . Khơng lấy lái nhanh, khơng phanh gấp Khi vào đường vịng phải giảm tốc độ Thường xuyên kiểm tra , khơng để hiện tượng rị rỉ chất lỏng từ thùng chứa.
  166. 4.6- SỬ DỤNG MỘT SỐ BỘ PHẬN PHỤ TRÊN XE ƠTƠ CĨ TÍNH CƠ ĐỘNG CAO 4.6.1. Sử dụng hộp số phụ Trên xe ơtơ nhiều cầu chủ động thường đặt hộp số phụ. Hộp số phụ ngồi phân phối mơ men ra các cầu chủ động cịn cĩ số thấp để làm tăng mơ men truyền đến các bánh xe chủ động. Trong hộp số phụ cĩ cơ cấu để gài hoặc cắt cầu trước chủ động . Khi chuyển động trên đường tốt cần cắt cầu trước chủ động (lúc này cầu trước là cầu bị động). Khi chuyển động trên đường xấu cần gài cầu trước và chú ý trước khi gài số thấp của hộp số phụ thì nhất thiết phải gài cầu trước; cịn khi gài cầu trước thì khơng cần gài số trước
  167. 4.6.2- Sử dụng bộ khố vi sai Trên một số loại xe cĩ trang bị bộ khố vi sai. Khi chạy trên đường xấu, gặp trường hợp một bên bánh xe chủ động bị trượt quay hồn tồn, một bên đứng yên thì điều khiển bộ khố vi sai nhằm nối cứng 2 bán trục để vớt lầy Chú ý : Chỉ sử dụng bộ khố vi sai khi các bánh xe bị trượt quay cịn các trường hợp thì khơng được sử dụng
  168. 4.6.3- Sử dụng xe ơtơ cĩ tời kéo Tời kéo được được lắp ở phía trước trên khung xe của một số xe ơtơ cĩ tính cơ động cao,tời dùng để bốc xếp hàng hố kéo xe khác hoặc tự kéo mình khi bị patinê. Khi sử dụng tời cần đưa cần số của hộp số chính về số o nối khớp nối từ ,đạp ly hợp gài số của hộp trích cơng suất về số 0. Với những loại xe cĩ tời kéo, khi bị patinê cĩ thể sử dụng cột chơn xuống đường hoặc chọn cây đứng vững chắc để buộc cáp và cho vận hành tời để kéo xe ra khỏi chỗ lầy.
  169. Chương 5: TÂM LÝ ĐIỀU KHIỂN XE ƠTƠ 5.1- NHỮNG CƠNG VIỆC CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG LÁI XE Trong quá trình điều khiển xe ơtơ tham gia giao thơng những cơng việc của hoạt động lái xe là: quan sát tiếp nhậ thơng tin về tình hình giao thơng,về tình trạng kỹ thuật của xe; đánh giá thơng tin phán đốn và quyết định thao tác cần thiết để đảm bảo an tồn .
  170. 5.1.1- Quan sát, nắm bắt thơng tin về chướng ngại vật Xe ơtơ là phương tiện chuyển động cĩ tốc độ cao, do vậy khi lái xe trên các đường khác nhau người lái xe phải quan sát xa gần, phía trên dưới bên phải bên trái để nắm bắt thơng tin vè chướng ngại vật và tình hình ở xung quanh. Khi quan sát người lái xe, nhận được các thơng tin về các điều kiện đảm bảo an tồn giao thơng của kết cấu hạ tầng phương tiện và người tham gia giao thơng từ mắt nhìn tai nghe biết được cự ly và tốc độ các loại phương tiện giao thơng khác ,phát hiện người đi bộ,cơng trường xây dựng
  171. n Kết quả quan sát, nắm bắt thơng tin về chướng ngại vật làm cơ sở cho việc phán đốn
  172. 5.1.2- Phán đốn tình huống giao thơng Tiếp theo quan sát là phán đốn. Đĩ là hoạt động tư duy, đốn trước các tình huống giao thơng cĩ thể xảy ra để đề xuất ý định xử lý . Dưới đây trình bày phương pháp phán đốn đúng sai của làn đường : - Khi khơng cĩ xe ngược chiều đi tới (hình 5-2): cĩ thể vượt qua xe khác (là một chướng ngại vật) với một khoảng cách an tồn
  173. - Cĩ xe ngược chiều chạy với tốc độ cao nhưng cịn cự ly an tồn (hình5-3):cĩ thể vượt chướng ngại vật trước xe chạy ngược chiều;
  174. - Cĩ xe chạy ngược chiều với tốc độ chậm nhưng đã tới gần chướng ngai vật (hình5-4):cần nhường đường cho xe ngược chiều nếu khơng sẽ xẩy ra tai nạn
  175. 5.1.3- Xử lý tình huống giao thơng Xử lý là sử dụng các thao tác lái xe cụ thể để đạt được ý định để đề ra trong phán đốn Quan sát ,phán đốn và xử lý là ba hoạt động kế tiếp và liên quan chặt chẽ với nhau.Nĩ quyết định sự an tồn trong suốt qúa trình chuyển động của xe ơtơ. Khả năng quan sát phán đốn và xử lý cũng là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá trình độ của người lái xe .
  176. Dưới đây trình bày phương pháp xử lý khi vượt chướng ngại vật : - Khi khơng gian bên cạnh cịn đủ an tồn (hình5-6): Người lái xe giữ tốc độ an tồn và vượt chướng ngại vật;
  177. - Khi khơng gian bên cạnh quá hẹp (hình5- 7):Người lái xe giảm tốc độ và vượt qua chướng ngại vật với tốc độ rất chậm;
  178. - Xử lý đúng làn đường khi vượt (hình5- 8):Người lái xe cần chuyển hướng sớm để vượt chướng ngại vật an tồn ,nếu muộn sẽ nguy hiểm;
  179. 5.2- SỰ MỆT MỎI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ KHI LÁI XE 5-2.1- Những nguyên nhân gây ra sự mệt mỏi khi lái xe Trong quá trình điều khiển xe ơtơ, cĩ rất nhiều nguên nhân gây ra sự mệt mỏi cho người lái xe những nguyên nhân chủ yếu: - Thời gian lái xe kéo dài - Tư thế ngồi lái của người lái xe khơng đúng kỹ thuật - Điều kiện mơi trường tác động đến người lái xe : tiếng ồn ,dao động - Chất lượng đường và tình trạng giao thơng trên đường Sự mệt mỏi của người lái xe làm tính chính xác của việcquan sát ,phán đốn và xử lý, do vậy rất dễ gây tai nạn giao thơng
  180. 5.2.2- Xử lý khi mệt mỏi Khi người lái xe cảm thấy mệt mỏi ,cần phải tìm biện pháp để giảm bớt sự mệt mỏi bằng cách : - Dừng xe lại nghỉ ngơi -Nếu cảm thấy buồn ngủ phải dừng ngay xe lại và tìm biện pháp chống buồn ngủ ,nếu khơng được thì phải ngủ lại 20-30 phút -Lái xe đường dài cần cĩ 2 người lái để thay nhau nên và nên nghỉ ở các trạm xe phù hợp. - Biện pháp chống mệt mỏi hiệu quả nhất là trước mỗi chuyến đi phải ngủ tốt, khơng được uống rượi bia .
  181. Thực hành lái xe ơtơ tổng hợp nhằm củng cố ,hồn chỉnh,nâng cao kỹ năng ,rèn luyện tính độc lập điều khiển và xử lý tốt các tình huống giao thơng . 6.1- LÁI XE ƠTƠ TRONG HÌNH 6.1.1- Hình thực hành kỹ năng lái xe ơtơ Hình thực hành kỹ năng lái xe bao gồm: - Tiến qua hình vệt bánh xe và đường vịng vuơng gĩc - Tiến qua hình đường vịng quanh co - Lái xe ơtơ vào nơi đỗ - Ghép ngang ( lùi vuơng gĩc ) - Ghép dọc ( lùi vào đỗ dọc) Kích thước hình thực hành kỹ năng lái xe ơtơ (tuỳ theo từng loại xe) được xác định theo tiêu chuẩn nghành: 22TCN286-01
  182. 6.1.2-Phương pháp lái xe ơtơ tiến qua hình vệt bánh xe và đường vịng vuơng gĩc Trước khoảng một thân xe ơtơ ,muốn điều khiển tồn bộ các bánh ở phía bên phải đi qua vệt bánh cĩ kích thứơc hạn chế phải biết lấy điểm chuẩn trên xe ơtơ và dưới mặt đất để căn chỉnh cho xe chạy qua theo phương pháp sau : - Xác định khoảng cách chính xác giữa vị trí nhười ngồi lái với đường tưởng tượng vệt bánh xe bên phải của xe ,dĩng lên trên đầu xe ơtơ tạo thành điểm chuẩn
  183. Chương 6: THỰC HÀNH LÁI XE Ơ TƠ TỔNG HỢP Từ vị trí người ngồi lái dĩng song song với đường trục tâm tuởng tưởng vết bánh xe cĩ kích thước hạn chế và giữ khoảng cách đến điểm tưởng tượng trên mặt đường hướng tới vị trí người ngồi lái đúng bằng khoảng cách đã xác định từ vị trí người ngồi lái đến điểm chuẩn trên đầu ơtơ (v). Điều khiển xe ơtơ chuyển động thẳng qua vệt bánh xe Trước khoảng 1 thân xe ơtơ vào đường vịng vuơng gĩc , phanh giảm tốc độ đến mức cần thiết để cĩ thể chạy an tồn rồi mới vào đường vuơng gĩc.
  184. Chương 6: THỰC HÀNH LÁI XE Ơ TƠ TỔNG HỢP Khi lái xe ơtơ vịng cua trong đường vịng vuơng gĩc, bánh xe sau phía trong vịng cua sẽ lẹm vaị trong vệt bánh xe trước cùng phía tuỳ xe ơtơ độ chênh lệch bánh xe trong sẽ khác nhau ,xe càng to độ lệch bánh xe trong càng lớn.Vì vậy khi chạy đường cua vịng vuơng gĩc cần tính tới sự chênh lệch bánh xe trong ,phải giảm tốc độ tới mức cĩ thể và thực hiện đúng các yếu lĩnh
  185. - Tại vị trí 1: về số 1 đạp nửa cơn cho xe tiến vào từ từ và duy trì cự ly cách đường b từ (1-1,2m) - Tại vị trí 2:khi gương chiếu hậu cửa trái thẳng hàng với điểm A thì đánh tay lái hết cỡ về phía trái đồng thới quan sát phía ngồi bên phải cho xe quay vịng .Nếu sợ bánh xe trước bên phải chạm vào điểm B thì dừng ngay xe và chỉnh lại tay lái . - Tại vị trí 3: Khi xe chạy song song với đường c thì nhanh chĩng trả lại tay lái về trạng thái cũ và lái xe vào vị trí số 4. - Tại vị trí 4: Khi gương chiếu hậu cửa phải ngang với đường qua điểm C thì đánh tay lái hết cỡ sang phải .Nếu sợ bánh xe trứoc bên trái chạm vào điểm D thì dừng ngay xe và điều chỉnh tay lái . - Tại vị trí 5: Trước lúc xe chạy song song với đường d thì nhanh chĩng trả lại trạng thái đi thẳng đồng thời lái xe tíên từ từ tới lúc bánh xe sau qua hết đường vịng vuơng gĩc .
  186. 6.1.3- Phương pháp lái xe ơtơ tiến qua đường vịng quanh co Khi lái xe tiến qua đường vịng quanh co phải chạy xe vịng sao cho ở chỗ cua trái bánh xe trước bên phải sát mép ngồi của đường cua ,ở chỗ cua phải thì bánh xe trước bên trái sao cho bám sát mép ngồi của đường cua ,phải cho xe chạy thật chậm và luơn căn để chừa ra một khoảng cách an tồn ở phía ngồi và phía trong của đường cua .
  187. Vị trí 1:quan sát tồn bộ đường cua,về số 1 đạp nửa cơn từ từ tiến vào đường cua , duy trì cự ly giữa bánh xe trước bên trái giữa đường a khoảng cách 1-1,2m Vị trí : giữ khơng để bánh xe trước bên phải cách xa quá so với đường cua b Vị trí 3 : Khi lái xe qua đường chấm thì đánh tay lái sang trái ,duy trì cự ly bánh xe trước bên trái với đường a chừng 30- 50cm,tiếp tục rẽ phải Vi trí 4: cho bánh trứơc bên trái bám sát mép trái đường cua (đường cua a) Vị trí 5: ngay trước khi bánh xe sau ra khơi đường cua trả hết tay lái đi ra
  188. 6.1.4- Phương pháp lái xe vào nơi đỗ 6.1.4.1-Ghép dọc (lùi vuơng gĩc) vào chỗ đỗ hẹp a- Dừng xe ở chỗ dễ lùi -Ngắm trước chỗ định lùi - Cách lề bên phải 0,7m tiến lên thật xa điểm A (hết khoảng cách khống chế để lùi vào nơi ghép xe dọc 0
  189. b- Lùi xe - Quan sát an tồn gài số lùi ; - Đánh tay lái về bên trái sao cho bánh xe sau bên trái bám gần điểm A và tiếp tục lùi lại c - Quan sát cĩ thể lùi vào được khơng - Xác nhận bánh xe sau bên trái đã qua được điểm A. Khơng xa điểm A quá gĩc phải xe sẽ chạm vạch giới hạn bên phải(vỉa hè ghép dọc) -Xác nhận phía sau bên phải qua được.
  190. d- Trả tay lái - Giảm tốc độ - Khi xe ơtơ sắp song song với vạch giới hạn bên phải thì trả tay lái cho xe song song với vạch giới hạn bên phải ; - Nhìn rộng tầm mắt (lĩ mặt ra cửa nhìn hoặc nhìn qua gương )căn chuẩn đuơi xe e- Lùi thẳng - Lùi thẳng vào - Căn khơng để chạm đuơi g- Lái xe đi ra bên phải
  191. 6.1.4.2- Ghép ngang a- Dừng xe ở chỗ dễ lùi - Kiểm tra an tồn - Dừng trước điểm A cách vạch giới hạn bên phải 1m b-Quan sát phía sau an tồn - Quan sát phía sau an tồn cả bên phải và bên trái ,cài số luì -Lùi duơi xe tới điểm A thì đánh hết tay lái sang phải ,lĩ mặt qua của nhìn hoặc qua gương và lùi từ từ sang trái - Lùi thẳng vào: Khi đường nới dài thân trái của xe gặp điểm C thì vừa trả tay lái vừa lùi thẳng .
  192. - Đánh tay lái : khi bánh xe sau lùi vào đường nối AB,chú ý đầu xe khơng chạm vào điểm A ,vừa đánh hết tay lái sang trái vừa lùi thẳng . -Đỗ dọc xe : vừa chú ý phía sau vừa lùi thẳng để đỗ xe khơng bị chạm đuơi ,cần kiểm trq để cĩ thể xuất phát ra được . c- Lái xe đi ra Phát tín hiệu xuất phát ,quan sát tồn xung quanh, lái xe ra chú ý mũi trước bên phải xe khơng va quẹt vào điểm A và từ từ tiến ra .
  193. 6.1.5- Phương pháp lái xe ơtơ tạm dừng và xuất phát ở chỗ đường dốc 6.1.5.1-Dừng xe ơtơ trên đường dốc lên: Khi lái xe ơtơ lên dốc và tạm dừng ở giữa dốc 10% Cần thực hiện đúng thao tác dừng xe trên đường dốc lên : - Nhả bàn đạp xe cho xe chạy chậm lại - Đệm phanh cho xe từ từ chạy vào chỗ định dừng Về số 1 ,đạp nửa ly hợp cho xe ơtơ tới chỗ dừng quy định Cắt ly hợp đạp mạnh phanh chân và kéo phanh tay để ơtơ khơng bị tuột dốc
  194. 6.1.5.2 - Phương pháp xuất phát trên đường dốc; Khi xuất phát trên đường dốc lên ,cần chú ý khơng để xe ơtơ tụt dốc Trước khi xuất phát trên đường dốc kiểm tra cần số cĩ ở vị trí số 1 chưa nếu chưa phải đưa đúng vị trí số 1 - Kiểm tra phanh tay đã ở vị trí kéo chặt chưa. - Động cơ cịn hoạt động hay khơng - Quan sát an tồn xung quanh
  195. - Nhả nửa ly hợp nhả phanh tay từ từ - Từ bàn đạp phanh nhanh chĩng chuyển sang bán đạp ga, vùa tăng ga vừa nhả hết bàn đạp ly hợp.
  196. Chú ý : Khi xuất phát ở giữa dốc lên mà động cơ bị ngưng hoạt động ,muốn xuất phát lại cần thực hiện cần những thao tác sau : Xuất phát lại Thực hiện xuất phát lại trên đường dốc theo phương pháp nêu trên.
  197. 6.2- LÁI XE ƠTƠ TRÊN ĐƯỜNG GIAO THƠNG CƠNG CỘNG 6.2.1- Đoạn đường giao thơng cơng cộng để tập lái xe ơtơ Đoạn đường để tập lái xe ơtơ trên đường giao thơng cơng cộng phải cĩ tình huống đầy đủ đặc trưng: - Đường trong thành phố thị xã thị trấn , cĩ mật độ giao thơng cao, đơng người và phương tiện giao thơng nhiều cĩ ngã ba ngã tư qua chợ trường học hay bệnh viện - Cĩ đường vịng khuất đường lên dốc đường xuống dốc, cĩ chỗ quay đầu xe - Cĩ nhiều loại biển báo hiệu đường bộ phải gặp
  198. 6.2.2- Đọc lập điều khiển xe ơtơ trên đường giao thơng cơng cộng Những xe ơtơ sử dụng vào việc dạy lái trên đường giao thơng cơng cộng phải trang bị thêm bộ hãm phụ và cĩ giáo viên sử dụng để bảo hiểm khi càn thíêt.Tuy nhiên người lái xe ơtơ phải độc lập vận dụng các kiến thức ,kỹ năng đã học để điều khiển phán đốn và xử lý kịp thời đảm bảo an tồn ở các tình huống sau đây : - Qua ngã ba ,ngã tư - Qua nơi ngưịi đi bộ qua đường ; - Qua đường vịng khuất - Qua đường hẹp - Qua đoạn đường đơng người qua lại (trường học,chợ) - Nơi cĩ các biển báo hiệu đường bộ - Qua đoạn đường lên, xuống dốc.
  199. Bộ mơn : KỸ THUẬT LÁI XE ƠTƠ Xin chân thành cảm ơn! CHÚC CÁC BẠN THÀNH CƠNG