Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 1: Nền tảng của kinh tế môi trường - TS. Hoàng Văn Long

pptx 36 trang phuongnguyen 2400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 1: Nền tảng của kinh tế môi trường - TS. Hoàng Văn Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_kinh_te_moi_truong_chuong_1_nen_tang_cua_kinh_te_m.pptx

Nội dung text: Bài giảng Kinh tế môi trường - Chương 1: Nền tảng của kinh tế môi trường - TS. Hoàng Văn Long

  1. KINH TẾ MÔI TRƯỜNG (Dành cho chương trình sau đại học) TS. Hoàng Văn Long
  2. Tổng quan môn học • Thời gian 45 tiết, 3 tín chỉ - Thời gian giảng dạy: 11,12,13,26,27/11 - 30 tiết lý thuyết - 15 tiết bài tập và thực hành
  3. Chương trình học 1. Chương 1: (Tối 11/11) 2. Chương 2: (Sáng 12/11) 3. Chương 3: (Chiều 12/11) 4. Chương 4: (Sáng 13/11) 5. Bài tập (5 tiết) (Chiều 13/11) 6. Chương 5: (Sáng 26/11) 7. Chương 6: (Chiều 26/11) 8. Thực hành: (Sáng 27/11) 9. Trình bày cuối môn (Chiều 27/11)
  4. Đáng giá kết quả • Tham gia học (30%) • Tham gia thảo luận nhóm (10%) • Trình bày tại lớp (10%) • Kiểm tra giữa kỳ (20%) • Thi hết môn (30%)
  5. Chương trình chi tiết • Chương 1: Nền tảng của kinh tế môi trường • Chương 2: Thất bại thị trường, kiểm soát ô nhiễm và chính sách môi trường • Chương 3: Kinh tế tài nguyên, chất thải và đa dạng sinh học • Chương 4: Công cụ Quản lý môi trường • Chương 5: Định giá tài nguyên và môi trường • Chương 6: BĐKH, Kinh tế xanh và Tăng trưởng xanh
  6. Các tài liệu chính [1] Tài liệu giảng dạy Kinh tế Môi trường. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh EEPSEA (Environmental Economics Program in the Southeast Asia). Tài liệu đọc, hướng dẫn giảng dạy, câu hỏi và bài tập [2] Giáo trình Kinh tế môi trường (2005). Hoàng Xuân Cơ, NXB Giáo dục, Hà Nội. [3] Giáo trình Kinh tế Tài Nguyên Môi trường (2009). PSG. TS. Nguyễn Văn Song. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. [4] Giáo trình Kinh tế Môi trường, 2009 Nguyễn Mậu Dũng, Đại học Nông nghiệp Hà Nội [5] Nguyễn Thế Chinh, 2003, Giáo trình Kinh tế và Quản lý Môi trường, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
  7. [6] Lê Quốc Lý, 2014, Giáo trình Kinh tế Môi trường, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội [7] Barry C. Field & Nancy D. Olewiler, 2011, Environmental Economics. Third Canadian Edition. (20 chương) [8] Tietenberg, T. 2012. Kinh tế tài nguyên môi trường. Xuất bản lần thứ 9. [9] Tài liệu giảng dạy kinh tế môi trường sau đại học. MIT: environmental-policy-and-economics-spring-2011/lecture -notes/
  8. Chương 1 NỀN TẢNG CỦA KINH TẾ MÔI TRƯỜNG
  9. Các nội dung chính Khái niệm cơ bản liên quan trong kinh tế và môi trường Kinh tế môi trường là gì? Tại sao cần học kinh tế môi trường? Vì sao lại xảy ra ô nhiễm và suy thoái tài nguyên? Giải pháp để giải quyết vấn đề môi trường trong kinh tế môi trường là gì? Câu hỏi ôn tập
  10. 1.1. Khái niệm cơ bản kinh tế môi trường • Sự khan hiếm • Chi phí cơ hội • Sự đánh đổi • Lợi ích biên • Chi phí biên • Cung • Cầu • Giá cả
  11. • Quy Luật của thị trường • Thất bại thị trường • Hàng hóa công • Ngoại ứng • Phân tích lợi ích - chi phí • Định giá
  12. Những khái niệm liên quan đến môi trường • Ngoại ứng: • Hàng hóa công: • Thất bại thị trường:
  13. • Môi trường là gì? • Ô nhiễm môi trường là gì? • Suy thoái môi trường là gì? • Tai biến môi trường là gì? • Tiêu chuẩn môi trường là gì? • Đánh giá tác động môi trường? • Đánh giá môi trường chiến lược?
  14. Các chức năng của môi trường • Chức năng biến đổi lý hoá: pha loãng, phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng mặt trời, sự tách chiết các vật thải và độc tố. • Chức năng biến đổi sinh hoá: sự hấp thụ các chất dư thừa, sự tuần hoàn của chu trình cácbon, chu trình nitơ, phân huỷ chất thải nhờ vi khuẩn, vi sinh vật. • Chức năng biến đổi sinh học: khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, v.v • Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật.
  15. Các vấn đề môi trường? - Ô nhiễm môi trường: không khí, nước, đất, tiếng ồn, - Biến đổi khí hậu: trái đất nóng lên, nước biển dâng - Cạn kiệt tài nguyên - Mất cân bằng sinh thái - => Các vấn đề này ảnh hưởng tới con người như thế nào? 15
  16. Nguyên nhân của các vấn đề môi trường • Ý thức bảo vệ môi trường của con người • Con người chạy theo lợi ích kinh tế: “Con người gây ô nhiễm bởi đó là phương cách rẻ nhất để giải quyết một vấn đề rất thực tế là làm thế nào để thải bỏ các phế phẩm sinh ra sau khi sản xuất và tiêu dùng hàng hóa” (Barry Field and Nancy Olewiler) • Cơ chế khuyến khích chưa hợp lý • Quyền tài sản về môi trường không được phân định rõ ràng 16
  17. KINH TẾ MÔI TRƯỜNG LÀ GÌ? KINH TẾ MÔI TRƯỜNG • Sản xuất: lấy nguyên liệu • Cung cấp nguyên vật liệu từ môi trường => sản đầu vào cho quá trình sản phẩm + cải tạo môi trường + xả rác thải, khí xuất thải, tiếng ồn • Cung cấp môi trường • Phân phối: mang sản sống cho con người phẩm tới người tiêu dùng + rác thải, chất thải, • Nhận rác thải, chất thải từ • Tiêu dùng: sử dụng sản quá trình sinh hoạt, sản phẩm + xả ra rác thải sinh xuất, hoạt, 17
  18. VẤN ĐỀ CỐT LÕI CỦA KINH TẾ MÔI TRƯỜNG • Đánh giá tầm quan trọng về mặt kinh tế của các biến đổi môi trường • Tìm hiểu nguyên nhân kinh tế của các biến đổi môi trường • Đề xuất các giải pháp kinh tế nhằm làm chậm lại, chấm dứt và đảo ngược các biến đổi tác động tiêu cực tới môi trường => Ví dụ????? 18
  19. Kinh tế môi trường là gì? • Kinh tế môi trường nghiên cứu các vấn đề môi trường dưới cách nhìn và phương pháp của Kinh tế học? • Kinh tế học gồm có: Kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô
  20. KHÁI NIỆM KINH TẾ MÔI TRƯỜNG Kinh tế môi trường: - Là một nhánh của kinh tế học: nguồn gốc từ kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô (chủ yếu là từ Vi mô) - Ứng dụng các lý thuyết và kỹ thuật phân tích kinh tế để nghiên cứu xem các nguồn tài nguyên môi trường được phát triển và quản lý như thế nào? - Xem xét các hoạt động kinh tế ảnh hưởng đến các môi trường tự nhiên ra sao? - Xem xét cách thay đổi các thể chế và chính sách kinh tế nhằm cải thiện chất lượng môi trường 20
  21. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KINH TẾ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC MÔN KINH TẾ HỌC KHÁC • KTMT tập trung nghiên cứu xem các hoạt động kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến môi trường tự nhiên (không khí, nước, đất và vô số các giống loài sinh vật) • KTMT nghiên cứu và đánh giá các phương pháp khác nhau để xã hội đạt được mục đích sử dụng tối ưu tất cả các nguồn tài nguyên trong đó có tài nguyên môi trường. 21
  22. Phương pháp tiếp cận của Kinh tế môi trường Kinh tế môi trường nghiên cứu các vấn đề môi trường với viễn cảnh và những ý tưởng phân tích kinh tế. Nó khai thác từ cả hai phía: kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô, nhưng từ kinh tế vi mô nhiều hơn. Kinh tế môi trường tập trung chủ yếu vào vấn đề người ta ra quyết định như thế nào, tại sao gây ra những hậu quả đối với môi trường và chúng ta có thể thay đổi các thể chế, chính sách kinh tế ra sao để đưa các tác động môi trường vào thế cân bằng hơn, ổn định hơn với những mong muốn và yêu cầu của chúng ta và của bản thân hệ sinh thái. Vì vậy, một trong những việc đầu tiên là phải làm quen với những ý tưởng cơ bản và các công cụ phân tích của kinh tế vi mô. Dựa vào những cơ sở phương pháp luận và phương pháp của kinh tế vi mô, các nhà kinh tế môi trường phải lý giải một cách đúng đắn và rõ ràng hàng loạt vấn đề đặt ra như tại sao môi trường lại bị suy thoái, sự suy thoái môi trường dẫn đến những hậu quả gì và có thể làm gì để ngăn chặn và giảm sự suy thoái môi trường một cách có hiệu quả nhất? Có nhiều loại câu trả lời cho các vấn đề nêu trên. Chẳng hạn, ta có thể cho rằng môi trường bị suy thoái là do hành vi và thái độ ứng xử của con người trái với luân thường, đạo lý. Vì thế, để bảo vệ tốt môi trường, cần phải không ngừng nâng cao nhận thức về môi trường, thường xuyên giáo dục đạo đức môi trường cho toàn thể cộng đồng bằng nhiều hình thức khác nhau. Đó cũng là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ một xã hội văn minh nào. Tuy nhiên, nâng cao ý thức trách nhiệm, giáo dục đạo đức môi trường là việc làm thường xuyên, là một quá trình lâu dài nhằm cải tạo và xây dựng mới đạo đức, tác phong và lối sống sao cho thân thiện với môi trường. Để làm được việc đó, đòi hỏi phải có thời gian và không thể cùng một lúc giải quyết được tất cả các vấn đề môi trường quan trọng và cấp bách đang đặt ra.
  23. Cách trả lời thứ hai cho vấn đề tại sao người ta lại gây ô nhiễm môi trường, làm cho môi trường bị suy thoái là cách xem xét về mặt kinh tế và xem xét các cơ quan, thiết chế kinh tế (và xã hội) được cấu trúc ra sao và hoạt động như thế nào mà có thể tạo điều kiện dễ dàng cho người ta phá hoại môi trường. (Cơ quan, thiết chế kinh tế chúng tôi dùng ở đây là bao gồm các tổ chức công cộng và tư nhân, luật pháp và các tổ chức mà xã hội sử dụng để cấu trúc hoạt động kinh tế. Ví dụ: thị trường, các công ty, sở hãng công cộng, cơ quan luật thương mại, v.v ). Chúng ta dễ nhận biết rằng, người ta gây ô nhiễm, làm suy thoái môi trường là vì đó là phương cách rẻ tiền nhất để giải quyết chất thải còn lại sau khi người tiêu dùng đã dùng xong một thứ gì đó, hoặc sau khi người sản xuất đã sản xuất xong một thứ gì đó. Người đó có những quyết định này về sản xuất, tiêu thụ và thanh toán chất thải trong phạm vi một số cơ quan, thiết chế kinh tế và xã hội. Các cơ quan, thiết chế này cấu trúc nên những khuyến khích, dẫn dắt người ta quyết định theo hướng này, chứ không phải theo hướng khác. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là nghiên cứu và thiết kế quy trình khuyến khích hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là cấu trúc lại nó sao cho có thể định hướng người ta ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường, phát triển phong cách và lối sống thân thiện, lành mạnh với môi trường.
  24. Có ý kiến cho rằng, người ta gây ô nhiễm, làm suy thoái môi trường là vì động cơ lợi nhuận. Do đó, cách duy nhất để giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng môi trường là làm giảm động cơ lợi nhuận. Điều này đúng, nhưng hoàn toàn chưa đủ, bởi vì không chỉ có các công ty, xí nghiệp do động cơ lợi nhuận thúc đẩy, nên gây ra ô nhiễm môi trường, mà cả các cá nhân người tiêu dùng cũng đang gây ra ô nhiễm môi trường khi đổ rác thải bừa bãi xuống các cống rãnh, ao, hồ hoặc sử dụng các phương tiện giao thông có động cơ cũ kỹ, lạc hậu, xả nhiều khói, v.v , Ở đây, các cá nhân người tiêu dùng không hề nghĩ đến lỗ hay lãi, cho nên bản thân lợi nhuận không phải là nguyên nhân làm cho người ta gây ô nhiễm môi trường. Tương tự như vậy, nhiều doanh nghiệp Nhà nước sản xuất các hàng hoá (dịch vụ) công cộng đôi khi đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mà không hề bị thúc đẩy bởi động cơ lợi nhuận. Hoặc là, trong các nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp trước đây là những nền kinh tế thiếu động cơ lợi nhuận, nhưng môi trường vẫn bị suy thoái nghiêm trọng ở một số vùng; không khí và nguồn nước bị ô nhiễm nặng ở nhiều thành phố và khu công nghiệp, gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của dân cư và phá vỡ cân bằng sinh thái, v.v Như vậy, động cơ lợi nhuận bản thân nó không phải là nguyên nhân chính gây ra sự suy thoái, ô nhiễm môi trường.
  25. • Bất cứ một hệ thống kinh tế nào cũng sẽ gây ra những tác động phá hoại môi trường, nếu như các khuyến khích trong hệ thống kinh tế đó không được cấu trúc để tránh các tác động xấu. Các nhà kinh tế môi trường cần phải đi nghiên cứu bản chất, cơ chế hoạt động của các hệ thống kinh tế để hiểu được các hệ thống khuyến khích của chúng hoạt động ra sao và có thể thay đổi chúng như thế nào để có được một nền kinh tế phát triển một cách hợp lý, hoạt động có hiệu quả, mà không gây ra những tác động xấu đến môi trường. Các hệ thống khuyến khích rất phong phú và đa dạng, có thể được phân thành các nhóm chủ yếu sau đây:
  26. 1.2. Kinh tế môi trường là gì? Trung tâm của kinh tế học môi trường là khái niệm ảnh hưởng ngoại lai. Điều này có nghĩa là một số ảnh hưởng của một hoạt động đã không được tính hết vào trong giá của nó. Ví dụ, ô nhiễm vượt quá mức "tối ưu" xã hội có thể xảy ra nếu giá mà người sản xuất đưa ra không trang trải đủ các chi phí gây ra cho người bị ảnh hưởng tiêu cực. Một ví dụ nổi tiếng về ảnh hưởng ngoại lai là Bi kịch của mảnh đất công của Garrett Hardin, xảy ra gắn liền với các hàng hóa công cộng. Du khách tham quan một khu vực giải trí miễn phí sẽ sử dụng tài nguyên nhiều hơn nếu họ phải trả tiền cho nó, dẫn đến sự xuống cấp môi trường. Tất nhiên điều này giả định rằng không có một công cụ chính sách nào (ví dụ như giấy phép, các quy định) được sử dụng để quản lý việc vào tham quan.
  27. 1.3. Tại sao cần học kinh tế môi trường? • Kinh tế học nghiên cứu sự phân bổ các loại tài nguyên khan hiếm. Giúp cho chúng ta hiểu xã hội cần chi bao nhiêu tiền để đảm bảo chất lượng môi trường và chính sách môi trường được xây dựng trên cơ sở nào? Tại sao không thể xảy ra ô nhiễm bằng 0? Kinh tế học giúp chúng ta hiểu được: (1) Giá trị của việc giảm thiểu ô nhiễm(2) Chi phí để giảm ô nhiễm (3) Tác động về phúc lợi từ các chính sách kiểm soát ô nhiễm
  28. 1.4. Vì sao lại xảy ra ô nhiễm và suy thoái tài nguyên? • Hàng hóa công • Ngoại ứng • Quyền sở hữu tài sản
  29. Ngoại ứng • Ngoại ứng:Yếu tố ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của một / một số cá nhân tác động trực tiếp đến việc sản xuất hay tiêu dùng của những người khác mà không thông qua giá cả thị trường. • Ngoại ứng có thể xuất hiện giữa những người sản xuất với nhau, giữa những người tiêu dùng với nhau hoặc giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Vấn đề chính yếu của ngoại ứng là nó tạo ra các lợi ích và chi phí không được bồi hoàn. • Ngoại ứng tích cực: • Ngoại ứng tiêu cực: • Ví dụ?
  30. Hàng hóa công • Chất lượng môi trường là một loại hàng hóa công. hàng hóa và dịch vụ mang hai tính chất: không cạnh tranh và không thể loại trừ; theo đó không thể loại trừ một cách hiệu quả các cá nhân khỏi việc sử dụng hàng hóa công cộng và việc một cá nhân sử dụng loại hàng hóa này không làm ảnh hưởng đến giá trị và tính có thể sử dụng của nó đối với cá nhân khác • Một vài ví dụ về hàng hóa công cộng bao gồm không khí để thở, tri thức và thông tin, an ninh quốc gia, hệ thống kiểm soát lũ lụt, hải đăng, đèn đường.
  31. Quyền tài sản • Quyền tài sản: Định lý Coase cho rằng việc quy định quyền tài sản sẽ dẫn đến một giải pháp tối ưu, mà không cần biết là ai được quyền nhận chúng, nếu các chi phí giao dịch là không đáng kể và số lượng những bên tham gia thương lượng là hạn chế. Ví dụ, nếu những người sống gần một nhà máy có quyền sử dụng nước và không khí sạch, hoặc nếu nhà máy có quyền gây ô nhiễm, khi đó có thể là nhà máy có thể trả cho những người bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm hoặc cũng có thể những người này có thể trả cho nhà máy để không gây ô nhiễm. Hoặc, chính những người dân có thể hành động khi họ muốn nếu những quyền về tài sản khác bị vi phạm. • VD: Về quyền tài sản
  32. 1.5. Giải pháp nào đối với vấn đề môi trường? • Xác định đầy đủ về quyền tài sản • Đánh thuế ô nhiễm • Hạn gạch ô nhiễm • Các quy định về môi trường
  33. Thảo luận • Ví dụ về môi trường? • Ví dụ về ô nhiễm? • Ví dụ về ngoại ứng? • Ví dụ về quyền tài sản? • Ví dụ về hàng hóa công? • Tại sao môi trường bị ô nhiễm? • Để giải quyết vấn đề ô nhiễm cần có những giải pháp gì?
  34. Câu hỏi chương 1: 1. Kinh tế môi trường là gì? 2. Các khái niệm kinh tế học thường dùng trong kinh tế môi trường là gì? 3. Các khái niệm liên quan đến môi trường 4. Dưới góc độ kinh tế môi trường vì sao lại xảy ra ô nhiễm và suy thoái tài nguyên? (3 Yếu tố: Ngoại ứng, hành hóa công và thất bại thị trường
  35. Tài liệu tham khảo 1. moi-truong-chuong-mo-dau/0499ef6c/3c26a063 Sách Kinh tế và Quản lý môi trường. Chương mở đầu. 2. Sách EEPSEA. Chương 1: Kinh tế môi trường là gì? Đến Chương 4. 3. 4. M%E1%BB%99t-s%E1%BB%91-kh%C3%A1i- ni%E1%BB%87m-li%C3%AAn-quan- %C4%91%E1%BA%BFn-m%C3%B4i- tr%C6%B0%E1%BB%9Dng-41139