Bài giảng Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ki_nang_dia_ly_ths_nguyen_duy_hoa.pdf
Nội dung text: Bài giảng Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa (Phần 1)
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng MỞ ĐẦU Kĩ năng địa lí là một phần trong chương trình địa lí phổ thông giữ vị trí hết sức quan trọng, giúp cho học sinh biết cách trình bày một biểu đồ, phân tích một bảng số liệu, vẽ lược đồ và cách đọc một át lát địa lí Trong đó, kĩ năng vẽ, nhận xét biểu đồ thường chiếm thời lượng nhiều hơn so với các bài học thực hành khác, biểu đồ địa lí thường được lồng ghép vào hầu hết các bài học về lí thuyết, đặc biệt trong chương trình địa lí lớp 9 và lớp 12. Biểu đồ có thể hiểu một cách khái quát: “Biểu đồ, thực chất là một hình vẽ có tính trực quan cao cho phép mô tả: Động thái phát triển của một hiện tượng địa lý; Thể hiện qui mô, độ lớn của một đại lượng nào đó; So sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng; Thể hiện tỉ lệ cơ cấu thành phần của một (hoặc nhiều tổng thể) có cùng một đại lượng; Thể hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần qua một số năm ” Biểu đồ chính là hình ảnh thu nhỏ về một mảng kiến thức được khái quát hoá bằng một hình vẽ cụ thể; khi quan sát trên biểu đồ ta có thể thấy được sự thay đổi của sự vật hiện tượng địa lý, hay sự phát triển của một ngành, một vùng lãnh thổ nào đó theo thời gian hoặc không gian; đây chính là các bài học về lý thuyết trên cơ sở thực hành. Biểu đồ được sử dụng rộng rãi trong từng bài học cụ thể, trong các kỳ thi học kỳ, cuối cấp, thi tốt nghiệp ở các trường phổ thông. Trong các kì thi tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng trong cả nước, Bộ Giáo dục – Đào tạo lại đặc biệt chú trọng đến phần kỹ năng địa lý, trong đề thi bào giờ cũng có một câu hỏi về kĩ năng biểu đồ, thang điểm cho phần này thường chiếm 30% - 35% tổng số điểm bài thi, nhưng để đạt điểm cao của phần thực hành lại rất thấp. Nguyên nhân chính là do ở các trường phổ thông thiếu một tài liệu hướng dẫn cụ thể, chi tiết về kỹ thuật thể hiện biểu đồ; đã vậy trong một số tài liệu, khi trình bày các loại biểu đồ, đôi lúc đôi nơi cũng chưa có sự nhất quán về những qui tắc thể hiện biểu đồ, điều này đã gây hạn chế không nhỏ đối với giáo viên địa lý giảng dạy ở bậc phổ thông và càng gây khó khăn hơn đối với việc học tập của học sinh. Để giải quyết tình trạng trên, chúng tôi trình bày tóm tắt một số vấn đề về kỹ năng địa lý (biểu đồ, phân tích bảng số liệu, vẽ lược đồ Việt Nam ). Trong đó đi sâu hơn vào việc trình bày cách các dạng biểu đồ thường gặp theo một qui trình thống nhất, dễ hiểu, sát với chương trình, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Đây cũng sẽ là tài liệu giúp cho các thầy cô giáo giảng dạy Địa lí tham khảo vận dụng vào trong bài giảng của mình. Với học sinh, đây là tài liệu hết sức quan trọng được sử dụng trong tất cả các bài học về địa lí, là cơ sở ban đầu để học sinh làm quen và có kĩ năng thành thạo khi xây dựng biểu đồ, biết cách nhận xét, phân tích các biểu đồ đã vẽ gắn với nội dung bài học Phần nội dung, chúng tôi trình bày hai phần chính: Phần thứ nhất: Kỹ năng địa lý, bao gồm biểu đồ - kỹ năng thể hiện; Phân tích bảng số liệu thống kê và vẽ lược đồ Việt Nam Phần thứ hai: Các bài tập thực hành, các bài tập thực hành học sinh sẽ tự giải quyết khi đã hiểu được kĩ năng thể hiện các biểu đồ đã trình bày ở trên. Nguồn tư liệu, chúng tôi thống nhất lấy từ một nguồn của Tổng cục Thống kê. Tuy nhiên, sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến chân thành của các nhà giáo, các bạn đồng nghiệp để chúng tôi tiếp tục hoàn hoàn thiện. Thư góp ý xin gửi về: nguyenduyhoadn@gmail.com.vn. Tác giả === Trang 1
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng PHẦN THỨ NHẤT KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ, PHÂN TÍCH BẢNG SỐ LIỆU, VẼ LƯỢC ĐỒ VIỆT NAM VÀ ĐỌC ÁT LÁT ĐỊA LÍ A. BIỂU ĐỒ - KĨ THUẬT THỂ HIỆN I. BIỂU ĐỒ 1. Hệ thống các biểu đồ và phân loại. Biểu đồ địa lý rất đa dạng, ta thường gặp trong các tài liệu sách báo trình bày về các lĩnh vực kinh tế hay trong các phòng triển lãm; Cách thể hiện biểu đồ có thể khác nhau, ví dụ trong các phòng triển lãm, người ta thường cách điệu hóa chúng dưới dạng không gian ba chiều, nhưng vẫn thể hiện được tính chất khách quan về mặt khoa học. Đối với khoa học Địa lí, chúng ta cũng gặp khá đầy đủ các dạng biểu đồ khác nhau trong lĩnh vực địa lí tự nhiên (biểu đồ về khí hậu, khí tượng, thuỷ văn ) hay trong địa lý kinh tế - xã hội (biểu đồ về dân cư – dân tộc, tình hình phát triển kinh tế của các ngành, các vùng ), cách thể hiện cũng đa dạng tùy thuộc vào yêu cầu của bài viết, hay một công trình nghiên cứu khoa học cụ thể. Để có thể dễ dàng phân biết được các loại biểu đồ, ta có thể tạm xếp biểu đồ thành 2 nhóm với 7 loại biểu đồ và khoảng 20 dạng khác nhau tùy theo cách thể hiện ● Nhóm 1. Hệ thống các biểu đồ thể hiện qui mô và động thái phát triển, có các dạng biểu đồ sau: - Biểu đồ đường biểu diễn: ▪ Yêu cầu thể hiện tiến trình động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời gian. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một đường biểu diễn; Biểu đồ nhiều đường biểu diễn (có cùng một đại lượng); Biểu đồ có nhiều đường biểu diễn (có 2 đại lượng khác nhau); Biểu đồ chỉ số phát triển - Biểu đồ hình cột: ▪ Yêu cầu thể hiện về qui mô khối lượng của một đại lượng, so sánh tương quan về độ lớn giữa các đại lượng. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một dãy cột đơn; Biểu đồ có 2, 3, cột gộp nhóm (cùng một đại lượng); Biểu đồ có 2, 3, cột gộp nhóm (nhưng có hai hay nhiều đại lượng khác nhau); Biểu đồ nhiều đối tượng trong một thời điểm; Biểu đồ thanh ngang; Tháp dân số (dạng đặc biệt) - Biểu đồ kết hợp cột và đường. ▪ Yêu cầu thể hiện động lực phát triển và tương quan độ lớn giữa các đại lượng. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ cột và đường (có 2 đại lượng khác nhau); Biểu đồ cột và đường có 3 đại lượng (nhưng phải có 2 đại lượng phải cùng chung một đơn vị tính). ● Nhóm 2. Hệ thống các biểu đồ cơ cấu, có các dạng biểu đồ sau: - Biểu đồ hình tròn. ▪ Yêu cầu thể hiện: Cơ cấu thành phần của một tổng thể; Qui mô của đối tượng cần trình bày. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một hình tròn; 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước bằng nhau); 2, 3 biểu đồ hình tròn (kích thước khác nhau); Biểu đồ cặp 2 nửa hình tròn; Biểu đồ hình vành khăn. - Biểu đồ cột chồng. ▪ Yêu cầu thể hiện qui mô và cơ cấu thành phần trong một hay nhiều tổng thể. ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ một cột chồng; Biểu đồ 2, 3 cột chồng (cùng một đại lượng). - Biểu đồ miền. ▪ Yêu cầu thể hiện đồng thời cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng qua nhiều thời điểm. === Trang 2
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng ▪ Các dạng biểu đồ chủ yếu: Biểu đồ miền “chồng nối tiếp”; Biểu đồ miền “chồng từ gốc toạ độ”. - Biểu đồ 100 ô vuông. Chủ yếu dùng để thể hiện cơ cấu đối tượng. Loại này cũng có các dạng biểu đồ một hay nhiều ô vuông (cùng một đại lượng). 2. Kỹ năng lựa chọn biểu đồ. 2.1. Yêu cầu chung. Để thể hiện tốt biểu đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất; kỹ năng tính toán, xử lý số liệu (ví dụ, tính giá trị cơ cấu (%), tính tỉ lệ về chỉ số phát triển, tính bán kính hình tròn ); kỹ năng vẽ biểu đồ (chính xác, đúng, đẹp ); kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ; kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật (máy tính cá nhân, bút, thước ) 2.2. Cách thể hiện. a. Lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất. Câu hỏi trong các bài tập thực hành về kĩ năng biểu đồ thường có 3 phần: Lời dẫn (đặt vấn đề); Bảng số liệu thống kê; Lời kết (yêu cầu cần làm) ● Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề). Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau: - Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu sử dụng năm ”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện. - Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện . & cho nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác định được biểu đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta nên vẽ biểu đồ gì. - Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp nước ta phân theo các vùng kinh tế năm )”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý ngầm là vẽ một loại biểu đồ nhất định. Với dạng ”lời dẫn mở“ cần chú ý vào một số từ gợi mở trong câu hỏi. Ví dụ: + Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ đến ”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm ; Tình hình biến động về sản lượng lương thực ; Tốc độ phát triển của nền kinh tế v.v. + Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản lượng”, “Diện tích” từ năm đến năm ”, hay “Qua các thời kỳ ”. Ví dụ: Khối lượng hàng hoá vận chuyển ; Sản lượng lương thực của ; Diện tích trồng cây công nghiệp + Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ cấu”, “Phân theo”, “Trong đó”, “Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo ”. Ví dụ: Giá trị ngành sản lượng công nghiệp phân theo ; Hàng hoá vận chuyển theo loại đường ; Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập khẩu ● Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê: Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu ý: - Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển theo một chuỗi thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn. - Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối tượng biến động theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột đơn. - Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Ví dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian. Chọn biểu đồ kết hợp. - Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét, ha ) diễn biến theo thời gian. Chọn biểu đồ chỉ số. - Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví dụ: tổng số, chia ra: nông - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số liệu này ta chọn biểu đồ cơ cấu, có thể là hình tròn; cột chồng; hay biểu đồ miền. Cần lưu ý: === Trang 3
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng ▪ Nếu vẽ biểu đồ hình tròn: Điều kiện là số liệu các thành phần khi tính toán phải bằng 100% tổng. ▪ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có quá nhiều thành phần, nếu vẽ biểu đồ hình tròn thì các góc cạnh hình quạt sẽ quá hẹp, trường hợp này nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng (theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện. ▪ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên (trường hợp này không nên vẽ hình tròn). ● Căn cứ vào lời kết của câu hỏi. Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại biểu đồ cụ thể nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ thích hợp Nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó”. Như vậy, trong lời kết của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp. b. Kỹ thuật tính toán, xử lý các số liệu để vẽ biểu đồ. Đối với một số loại biểu đồ (đặc biệt là biểu đồ cơ cấu), cần phải tính toán và xử lý số liệu như sau: ● Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể. Có 2 trường hợp xảy ra - Trường hợp (1): Nếu bảng thống kê có cột tổng. Ta chỉ cần tính theo công thức: Số liệu tuyệt đối của (thành phần A) Tỉ lệ cơ cấu (%) của (A) = x 100 Tổng số - Trường hợp (2): Nếu bảng số liệu không có cột tổng, ta phải cộng số liệu giá trị của từng thành phần ra (tổng) rồi tính như trường hợp (1). ● Tính qui đổi tỉ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình tròn. Chỉ cần suy luận: Toàn bộ tổng thể = 100% phủ kín hình tròn (3600), như vậy 1% = 3,60. Để tìm ra độ góc của các thành phần cần vẽ, ta lấy số tỉ lệ giá trị (%) của từng thành phần nhân với 3,60 (không cần trình bày từng phép tính qui đổi ra độ vào bài làm) ● Tính bán kính các vòng tròn. Có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp (1). Nếu số liệu của các tổng thể cho là (%). Ta vẽ các hình tròn có bán kính bằng nhau, vì không có cơ sở để so sánh vẽ biểu đồ lớn nhỏ khác nhau. - Trường hợp (2). Nếu số liệu của các tổng thể cho là giá trị tuyệt đối (lớn, nhỏ khác nhau), ta phải vẽ các biểu đồ có bán kính khác nhau. Ví dụ: Giá trị sản lượng công nghiệp của năm (B) gấp 2,4 lần năm (A), thì diện tích biểu đồ (B) cũng sẽ lớn gấp 2,4 lần biểu đồ (A); Hay bán kính của biểu đồ (B) sẽ bằng: 2,4 1,54 lần bán kính biểu đồ (A). Lưu ý trường hợp thứ (2) chỉ tính tương quan cụ thể bán kính của hai biểu đồ khi mà hai biểu đồ này sử dụng cùng một thước đo giá trị, ví dụ: GDP của hai năm khác nhau nhưng cùng được tính theo một giá so sánh; Hay sản lượng của các ngành tính theo hiện vật như tấn, triệu mét, ; Hay hiện trạng sử dụng đất cùng tính bằng triệu ha, ha, ) ● Tính chỉ số phát triển. Có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp (1): Nếu bảng số liệu về tình hình phát triển của ngành kinh tế nào đó trải qua ít nhất là từ 4 thời điểm với 2 đối tượng khác nhau), yêu cầu tính chỉ số phát triển (%). Cách tính: Đặt giá trị đại lượng của năm đầu tiên trong bảng số liệu thống kê thành năm đối chứng = 100%. Tính cho giá trị của những năm tiếp theo: Giá trị của năm tiếp theo (chia) cho giá trị của năm đối chứng, rồi (nhân) với 100 sẽ thành tỉ lệ phát triển (%) so với năm đối chứng; Số đó được gọi là chỉ số phát triển. Ví dụ: Cho bảng số liệu về diện tích và sản lượng và năng suất lúa qua các năm từ 1995 - 2005. === Trang 4
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng Hãy vẽ trên cùng một biểu đồ tốc độ tăng về Để vẽ biểu đồ, phải xử lí số liệu: Tính diện tích, sản lượng và năng suất lúa chỉ số phát triển (%), sau đó vẽ biểu đồ Diện tích Sản lượng Năng suất Diện Sản Năng Năm Năm (1000 ha) (1000 tấn) (tạ/ha) tích lượng suất 1995 6765,6 24963,7 36,9 1995 100,0 100,0 100,0 1997 7099,7 27288,7 38,8 1997 104,94 129,49 105,15 1999 7653,6 31393,8 41,0 1999 113,13 125,76 111,11 2001 7492,7 32108,4 42,9 2001 110,75 128,62 116,26 2003 7452,2 34568,8 46,4 2003 110,15 138,48 125,75 2005 7326,4 35790,8 48,9 2005 108,29 143,37 132,52 - Trường hợp (2): Nếu bảng thống kê có nhiều đối tượng đã có sẵn chỉ số tính theo năm xuất phát. Ta chỉ cần vẽ các đường biểu diễn cùng bắt đầu ở năm xuất phát và từ mốc 100% trên trục đứng. ● Một số trường hợp cần xử lý, tính toán khác. Sản lượng - Tính năng suất cây trồng: Năng suất = (đơn vị: tạ/ha) Diện tích - Tính giá trị xuất khẩu & nhập khẩu: ▪ Tổng giá trị xuất, nhập khẩu: = Giá trị xuất khẩu + Giá trị nhập khẩu. ▪ Cán cân xuất nhập khẩu: = Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu. Nếu xuất > nhập: Cán cân XNK dương ( + ) xuất siêu. Nếu xuất < nhập: Cán cân XNK âm ( - ) nhập siêu). Giá trị xuất khẩu ▪ Tỉ lệ xuất nhập khẩu = x 100 Giá trị nhập khẩu - Tính tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên: Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử c. Nhận xét và phân tích biểu đồ. ● Khi phân tích biểu đồ: dựa vào số liệu trong bảng thống kê và biểu đồ đã vẽ. Nhận xét phải có số liệu để dẫn chứng, không nhận xét chung chung. Giải thích nguyên nhân, phải dựa vào kiến thức của các bài đã học. - Lưu ý khi nhận xét, phân tích biểu đồ: ▪ Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích. ▪ Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số liệu thành phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm). ▪ Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích. - Phần nhận xét, phân tích biểu đồ, thường có 2 nhóm ý: ▪ Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng số liệu đã cho để nhận xét. ▪ Giải thích nguyên nhân của các diễn biến (hoặc mối quan hệ) đó: dựa vào những kiến thức đã học để g.thích nguyên nhân. ● Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ. - Trong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế ta qua === Trang 5
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. - Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ. Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. Ví dụ: ▪ Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”, Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?).v.v. ▪ Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v. ▪ Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch giữa các vùng”.v.v. ▪ Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu 3. Một số gợi ý khi lựa chọn và vẽ các biểu đồ 3.1. Đối với các biểu đồ: Hình cột; Đường biểu diễn (đồ thị); Biểu đồ kết hợp (cột và đường); Biểu đồ miền. Chú ý: ▪ Trục giá trị (Y) thường là trục đứng: Phải có mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong chuỗi số liệu. Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. Phải ghi danh số ở đầu cột hay dọc theo cột (ví dụ: tấn, triệu, % , ). Phải ghi rõ gốc tọa độ, có trường hợp ta có thể chọn gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ. ▪ Trục định loại (X) thường là trục ngang: Phải ghi rõ danh số (ví dụ: năm, nhóm tuổi.v.v.). Trường hợp trục ngang (X) thể hiện các mốc thời gian (năm). Đối với các biểu đồ đường biểu diễn, miền, kết hợp đường và cột, phải chia các mốc trên trục ngang (X) tương ứng với các mốc thời gian. Riêng đối với các biểu đồ hình cột, điều này không có tính chất bắt buộc, nhưng vẫn có thể chia khoảng cách đúng với bảng số liệu để ta dễ dàng quan sát được cả hai mặt qui mô và động thái phát triển. Phải ghi các số liệu lên đầu cột (đối với các biểu đồ cột đơn). Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch quá lớn về giá trị của một vài cột (lớn nhất) và các cột còn lại. Ta có thể dùng thủ pháp là vẽ trục (Y) gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại. Như vậy, các cột có giá trị lớn nhất sẽ được vẽ thành cột gián đoạn, như vậy biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ. ▪ Biểu đồ phải có phần chú giải và tên biểu đồ. Nên thiết kế ký hiệu chú giải trước khi vẽ các biểu đồ thể hiện các đối tượng khác nhau. Tên biểu đồ có thể ghi ở trên, hoặc dưới biểu đồ 3.2. Đối với biểu đồ hình tròn: Cần chú ý: ▪ Thiết kế chú giải trước khi vẽ các hình quạt thể hiện các phần của đối tượng. Trật tự vẽ các hình quạt phải theo đúng trật tự được trình bày ở bảng chú giải. ▪ Nếu vẽ từ 2 biểu đồ trở lên: Phải thống nhất qui tắc vẽ, vẽ hình quạt thứ nhất lấy từ tia 12 giờ (như mặt đồng hồ), rồi vẽ tiếp cho hình quạt thứ 2, 3 thuận chiều kim đồng hồ. Trường hợp vẽ biểu đồ cặp hai nửa hình tròn thì trật tự vẽ có khác đi một chút. Đối với nửa hình tròn trên ta vẽ hình quạt thứ nhất bắt đầu từ tia 9 giờ, rồi vẽ tiếp cho thành phần thứ 2, 3 thuận chiều kim đồng hồ; đối với nửa hình tròn dưới ta cũng vẽ hình quạt thứ nhất từ tia 9 giờ và vẽ cho thành phần còn lại nhưng ngược chiều kim đồng hồ ▪ Nếu bảng số liệu cho là cơ cấu (%): thì vẽ các biểu đồ có kích thước bằng nhau (vì không có cơ sở để vẽ các biểu đồ có kích thước lớn, nhỏ khác nhau). === Trang 6
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng ▪ Nếu bảng số liệu thể hiện là giá trị tuyệt đối: thì phải vẽ các biểu đồ có kích thước khác nhau một cách tương ứng. Yêu cầu phải tính được bán kính cho mỗi vòng tròn. ▪ Biểu đồ phải có: phần chú giải, tên biểu đồ (ở trên hoặc ở dưới biểu đồ đã vẽ). 3.3. Đối với biểu đồ hình vuông (100 ô vuông ). Thường được dùng thể hiện cơ cấu. Nhưng nói chung biểu đồ này ít dùng, vì khi vẽ tốn thời gian, tốn diện tích thể hiện, khả năng truyền đạt thông tin có hạn, khi thể hiện phần lẻ không uyển chuyển bằng biểu đồ hình tròn. Các qui ước khác giống như vẽ biểu đồ hình tròn. 3.4. Khi lựa chọn và vẽ các loại biểu đồ cần lưu ý: Các loại biểu đồ có thể sử dụng thay thế cho nhau tùy theo đặc trưng của các số liệu và yêu cầu của nội dung. Khi lựa chọn các loại biểu đồ thích hợp, cần hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế cũng như khả năng biểu diễn của từng loại biểu đồ. Cần tránh mang định kiến về các loại biểu đồ, học sinh dễ nhầm lẫn khi số liệu cho là (%) không nhất thiết phải vẽ biểu đồ hình tròn. Ví dụ, bảng số liệu cho tỉ suất sinh, tỉ suất tử qua năm (đơn vị tính %). Yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất tỉ suất sinh, tỉ suất tử và gia tăng dân số tự nhiên; trường hợp này không thể vẽ biểu đồ hình tròn được, mà chuyển sang vẽ biểu đồ miền chồng từ gốc tọa độ. Việc lựa chọn, vẽ biểu đồ phụ thuộc vào đặc điểm của chuỗi số liệu. Ví dụ, trong tổng thể có các thành phần chiếm tỉ trọng quá nhỏ (hoặc quá nhiều thành phần) như cơ cấu giá trị sản lượng của 19 nhóm ngành CN nước ta thì rất khó vẽ biểu đồ hình tròn; Hoặc yêu cầu thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP của nước ta trải qua ít nhất là 4 năm (thời điểm) thì việc vẽ biểu đồ hình tròn chưa hẳn là giải pháp tốt nhất. Mục đích phân tích: Cần lựa chọn một số cách tổ hợp các chỉ tiêu, đan cắt các chỉ tiêu. Sau đó chọn cách tổ hợp nào là tốt nhất thể hiện được ý đồ lý thuyết. Ví dụ: Căn cứ vào bảng số liệu: Số lượng đàn trâu, bò, lợn và dê, cừu của nước ta thời kì từ 1990– 2004. (Đơn vị: Nghìn con). Trâu Bò Lợn Dê, cừu 1990 2854,1 3116,9 12260,5 372,3 1992 2886,5 3201,8 13891,7 312,3 1994 2977,3 3466,8 15587,7 427,9 1996 2953,9 3800,0 16921,7 512,8 1998 2951,4 3987,3 18132,4 514,3 2000 2897,2 4127,9 20193,8 543,9 2002 2814,5 4062,9 23169,5 621,9 2004 2869,8 4907,7 26143,7 1022,8 ▪ Với bài tập này ta có thể vẽ được 6 dạng biểu đồ khác nhau Cách 1: Vẽ biểu đồ đường Cách 2: Vẽ biểu đồ cột chồng === Trang 7
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng Cách 3: Vẽ biểu đồ cột đơn gộp nhóm Cách 4: Vẽ biểu đồ miền chồng theo giá trị tuyệt đối Cách 5: Vẽ biểu đồ miền chồng theo giá trị (%) Cách 6: Vẽ biểu đồ đường (chỉ số phát triển) II. KĨ THUẬT THỂ HIỆN BIỂU ĐỒ Nhóm 1. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUI MÔ, ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN 1. BIỂU ĐỒ ĐƯỜNG BIỂU DIỄN 1.1. Đặc điểm chung. Biểu đồ này dùng để biểu diễn sự thay đổi của một đại lượng theo chuỗi thời gian, không dùng để thể hiện sự biến động theo không gian hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Các mốc thời gian thường là các thời điểm xác định (tháng, năm ). 1.2. Các biểu đồ thường gặp: - Biểu đồ có 1 đường biểu diễn (thể hiện tiến trình phát triển của 1 đối tượng). Biểu đồ có 2 - 3 đường biểu diễn (thể hiện các đối tượng có cùng một đại lượng). Cả 2 dạng trên đều được thể hiện trên một hệ trục toạ độ, có 1 trục đứng thể hiện mốc giá trị và 1 trục ngang thể hiện mốc thời gian. - Biểu đồ có 2 đường biểu diễn của 2 đại lượng khác nhau. Biểu đồ này dùng 2 trục đứng thể hiện giá trị của 2 đại lượng khác nhau, khi thể hiện có thể phân chia các mốc giá trị ở mỗi trục đứng bằng nhau hoặc khác nhau tuỳ theo chuỗi số liệu. Mục đích là để khi trình bày biểu đồ đẹp - đảm bảo tính mỹ quan - Biểu đồ đường (dạng chỉ số phát triển). Thường dùng thể hiện nhiều đối tượng với nhiều đại lượng khác nhau. Các đường biểu diễn đều xuất phát từ mốc 100%. Biểu đồ có trục giá trị, hằng số là (%). 1.3. Qui trình thể hiện biểu đồ đường. Cần tuân thủ theo qui trình và qui tắc sau: === Trang 8
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng * Bước 1: Nghiên cứu kỹ câu hỏi để xác định dạng biểu đồ thích hợp (xem trong mục cách lựa chọn và vẽ biểu đồ đã trình bày ở phần trước). * Bước 2. Kẻ trục toạ độ. Cần chú ý: Trục đứng (ghi mốc giá trị), trục ngang (ghi mốc thời gian). Chọn độ lớn của các trục hợp lý, đảm bảo tính mỹ thuật, dễ quan sát (đặc biệt là khi các đường biểu diễn quá xít nhau). Nếu xảy ra trường hợp các đại lượng có giá trị quá lớn, quá lẻ (hoặc có từ 3 đại lượng trở lên ). Nên chuyển các đại lượng tuyệt đối thành đại lượng tương đối (%) để vẽ. Trong trường hợp này, biểu đồ chí có 1 trục đứng và 1 trục ngang. Ở đầu các trục đứng phải ghi danh số (ví dụ: triệu ha, triệu tấn, triệu người, tỉ USD ). Ở đầu trục ngang ghi danh số (ví dụ: năm). Ở 2 đầu cột phải có chiều mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị và thời gian ( ). Trên trục ngang (X) phải chia các mốc thời gian phù hợp với tỉ lệ khoảng cách các năm. Trên trục đứng (Y), phải ghi mốc giá trị cao hơn mốc giá trị cao nhất của chuỗi số liệu. Phải ghi rõ gốc toạ độ (gốc tọa độ có thể là (0), cũng có trường hợp gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ. Với dạng biểu đồ có 2 đại lượng khác nhau: Kẻ 2 trục (Y) và (Y’) đứng ở 2 mốc thời gian đầu và cuối. * Bước 3: Xác định các đỉnh: Căn cứ vào số liệu, đối chiếu với các mốc trên trục (Y) và (X) để xác định toạ độ các đỉnh. Nếu là biểu đồ có từ 2 đường trở lên thì các đỉnh nên vẽ theo ký hiệu khác nhau (ví dụ: ●, ♦, ○). Ghi số liệu trên các đỉnh. Kẻ các đoạn thẳng nối các đỉnh để thành đường biểu diễn. * Bước 4: Hoàn thiện phần vẽ: Lập bảng chú giải (nên có khung). Ghi tên biểu đồ (ở trên, hoặc dưới), tên biểu đồ phải ghi rõ 3 thành phần: “Biểu đồ thể hiện vấn đề gì? ở đâu? thời gian nào?” * Bước 5: Phân tích và nhận xét (xem trong nội dung đã trình bày ở phần trước) 1.4. Tiêu chí đánh giá. (1) Chọn đúng biểu đồ thích hợp nhất. (2) Trục toạ độ phải phân chia các mốc chuẩn xác. Các mốc ở cột ngang phải phù hợp với tỉ lệ khoảng cách thời gian các năm của bảng số liệu. Phải ghi hằng số ở đầu 2 trục. Có chiều mũi tên chỉ hướng phát triển ở đầu 2 trục. (3) Đường biểu diễn: Có đường chiều dọc, đường chiếu giá trị ngang các đỉnh (có thể theo ngang các vạch mốc trục (Y). Ghi số liệu giá trị trên các đỉnh. Có ký hiệu phân biệt các đỉnh và các đường (trường hợp có 2 đường). (4) Có bảng chú giải. (5) Ghi đầy đủ tên của biểu đồ. (6) Nhận xét - phân tích đủ, sát ý và chuẩn xác. (7) Hình vẽ và chữ viết đẹp. 1.5. Bài tập minh họa về các dạng biểu đồ thường gặp: @. Dạng biểu đồ có 1 đường biểu diễn. Bài 1. Bảng số liệu: Dân số nước ta qua các thời kỳ từ năm 1921 – 2005 (Triệu người). Năm 1921 1936 1954 1961 1970 1980 1989 1995 1999 2005 Số dân 15,6 19,0 23,8 32,0 41,9 53,7 64,0 73,9 76,3 83,1 a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng dân số của nước ta thời kỳ từ 1921 - 2005. b. Rút ra nhận xét và nêu hậu quả của gia tăng dân số nhanh ở nước ta. a. Biểu đồ: Biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng dân số của nước ta từ 1921 – 2005 === Trang 9
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng b. Nhận xét: - Do dân số nước ta tăng rất nhanh làm cho qui mô dân số ngày càng lớn. - Từ 1921 - 2005: dân số nước ta tăng 5,33 lần (tăng thêm 67,5 triệu người) tương đương với số dân của quốc gia đông dân trên thế giới. - Thời gian tăng dân số gấp đôi rút ngắn dần: từ 1921 - 1961 (40 năm) dân số nước ta tăng gấp đôi; từ 1961 - 1989 (28 năm) dân số lại tăng gấp đôi. c. Hậu quả của sự tăng dân số quá nhanh: - Chất lượng cuộc sống giảm sút: GDP/người thấp, LT-TP, y tế, VH-GD khó nâng cao chất lượng - Tài nguyên - môi trường bị hủy hoại (nạn phá rừng, xói mòn đất đai, ô nhiễm nguồn nước, không khí, không gian cư trú chật hẹp ). - Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế (tích luỹ và tăng trưởng GDP ) @. Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn có cùng một đại lượng. Bài 2. Cho bảng số liệu về diện tích trồng cà phê và cao su ở VN từ 1990 – 2005 (1.000 ha) Năm 1990 1992 1995 1999 2000 2003 2005 a. Vẽ trên cùng một biểu đồ Cà phê 119,3 103,9 186,4 477,7 397,0 510,2 497,4 hai đường biểu diễn thể hiện tình Cao su 221,7 212,4 278,4 394,9 394,0 440,8 482,7 hình biến động DT gieo trồng cây cà phê và cao su ở nước ta thời kỳ trên. b. Nhận xét sự thay đổi diện tích trồng giữa cây cà phê và cao su. a. Biểu đồ. Tình hình phát triển diện tích cây cà phê và cao su ở nước ta từ năm 1990 - 2005. b. Nhận xét. - Trong thời gian từ 1990 - 2005, diện tích của cây cà phê và cao su đều tăng. - Tốc độ tăng khác nhau qua các thời kỳ: + Cây cà phê: diện tích tăng 4,17 lần (riêng năm 1992 diện tích giảm 15.400 ha so với 1990); từ 1995 diện tích bắt đầu tăng rất nhanh đến 2000 vượt diện tích của cây cao su. + Cây cao su: Diện tích tăng 2,18 lần, tăng không ổn định (năm 1992 giảm 9.300 ha so với năm 1990, năm 2000 giảm 900 ha so với năm 1999); Bắt đầu tăng tăng nhanh từ sau năm 1995. c. Giải thích. Cà phê và cao su đều là cây công nghiệp xuất khẩu chủ lực của nước ta, nhưng diện tích cà phê tăng nhanh hơn bởi vì thời gian gieo trồng và cho thu hoạch nhanh hơn, giá trị kinh tế cao, thị trường của cà phê được mở rộng hơn. @. Dạng biểu đồ có 2 đường biểu diễn không cùng đại lượng. Bài 3. Cho bảng số liệu: Diện tích và sản lượng lúa cả năm từ 1981 - 2005. Năm 1981 1990 1995 1999 2003 2005 1. Vẽ trên cùng một biểu đồ các D.Tích (triệu ha) 5,56 6,04 6,77 7,65 7,45 7,33 đường biểu diễn về diện tích và S.Lg (triệu tấn) 12,4 19,23 24,96 31,39 34,57 35,83 sản lượng lúa thời kỳ trên. 2. Nhận xét mối quan hệ giữa gia tăng về diện tích và sản lượng lúa trong thời kỳ trên. === Trang 10
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng a. Vẽ biểu đồ. Với bảng số liệu trên, ta có thể vẽ bằng 2 cách: Cách 1. Lấy tỉ lệ 2 trục đứng bằng nhau Cách 2. Dùng 2 trục đứng có tỉ lệ khác nhau b. Nhận xét. - Mối quan hệ giữa diện tích và sản lượng lúa được thể hiện bằng năng suất lúa (tạ/ha): Năm 1981 1990 1995 1999 2003 2005 Năng suất lúa (tạ/ha) 22,3 31,8 36,9 41,0 46,9 48,9 - Trong thời gian từ 1981 - 2005: + Diện tích tăng 1,32 lần; sản lượng tăng trên 2,89 lần và năng suất tăng 2,19 lần. + Diện tích gieo trồng lúa tăng chậm hơn năng suất & sản lượng đó là do khả năng mở rộng diện tích & tăng vụ hạn chế hơn so với khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. + Năng suất lúa tăng tương đối nhanh là do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, trong đó nổi bật là việc sử dụng các giống mới, cho năng suất cao. + Sản lượng lúa tăng nhanh là do kết quả của cả việc mở rộng diện tích & tăng năng suất, quan trọng hơn cả là do do áp dụng những tiến bộ của khoa học – kĩ thuật, đưa các giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, do chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu cây trồng @. Biểu đồ đường (dạng biểu đồ chỉ số phát triển) Bài 4. Cho bảng số liệu: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa nước ta thời kỳ 1990 - 2005. Năm 1990 1993 1995 1997 1999 2002 2003 2005 D.Tích (ngàn ha) 6042,8 5659,0 6766,0 7100,0 7654,0 7504,0 7452,0 7329,0 S.Lg (ngàn tấn) 19225,1 22837,0 24964,0 27289,0 31394,0 34447,0 34569,0 35833,0 N.Suất (tạ/ha) 31,8 40,4 36,9 38,4 41,0 45,9 46,4 48,9 a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng về diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm trong thời kỳ 1990 – 2005. b. Nhận xét và giải thích nguyên nhân của sự tăng trưởng đó. a. Vẽ biểu đồ: - Xử lý số liệu: Tốc độ tăng diện tích, năng suất và sản lượng lúa qua các năm (1990 = 100%). 1990 1993 1995 1997 1999 2002 2003 2005 Diện tích 100,0 93,6 111,9 117,5 126,6 124,2 123,3 121,3 Sản lượng 100,0 118,8 129,8 141,9 163,3 179,2 179,8 186,4 Năng suất 100,0 126,9 116,0 120,9 129,0 144,3 145,9 153,7 === Trang 11
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng - Vẽ biểu đồ. Biểu đồ thề hiện tốc độ tăng về diện tích, năng suất và sản lượng lúa của nước ta thời kỳ 1990 - 2005 b. Nhận xét: Từ 1990 - 2005, cả diện tích, năng suất và sản lượng lúa đều tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau. Tăng nhanh nhất là sản lượng (1,86 lần) đến năng suất (1,54 lần) và diện tích (1,21 lần). c. Giải thích: - Diện tích gieo trồng lúa tăng chậm hơn năng suất & sản lượng là do khả năng mở rộng diện tích & tăng vụ hạn chế hơn so với khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. - Năng suất lúa tăng tương đối nhanh là do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp , trong đó nổi bật là việc sử dụng các giống mới, cho năng suất cao. - Sản lượng lúa tăng nhanh là do kết quả của việc mở rộng diện tích & tăng năng suất. 2. BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT. 2.1. Đặc điểm: Biểu đồ hình cột được dùng để thể hiện sự khác biệt về qui mô khối lượng của một (hay một số) đối tượng nào đó; Thể hiện tương quan về độ lớn về các đại lượng. Các cột đơn thể hiện các đại lượng khác nhau (có thể đặt cạnh nhau), ta có biểu đồ cột - gộp nhóm. 2.2. Các dạng biểu đồ thường gặp: (7 dạng) ▪ Biểu đồ cột đơn thể hiện qui mô khối lượng qua các thời điểm khác nhau (năm) ▪ Biểu đồ cột đơn thể hiện qui mô khối lượng qua các thời kỳ ▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của một số đối tượng có cùng một đại lượng, trải qua một số thời điểm (hay các thời kỳ) ▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của nhiều đối tượng có 2 đại lượng khác nhau diễn ra ở một số thời điểm (hay trải qua một số thời kỳ) ▪ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm của nhiều đối tượng có cùng một đại lượng tại một thời điểm ▪ Biểu đồ thanh ngang: Đây là dạng đặc biệt của biểu đồ cột, khi ta xoay trục giá trị Y (hàm số) thành trục ngang. Còn trục định loại X (đối số) là trục đứng. Trường hợp này cũng có thể vẽ biểu đồ thanh ngang (đơn, chồng) như đối với biểu đồ cột ▪ Tháp tuổi (đây là một dạng đặc biệt của biểu đồ thanh ngang). === Trang 12
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng 2.3. Qui trình thể hiện: ▪ Bước 1: Nghiên cứu kỹ câu hỏi để chọn đúng biểu đồ cần vẽ. Đối với biểu đồ hình cột, thường có chủ đề thể hiện (khối lượng, qui mô, diện tích, dân số ) tại những thời điểm nhất định hay từng thời kỳ. ▪ Bước 2: Kẻ hệ trục toạ độ. Lưu ý: Chọn kích thước phù hợp với khổ giấy. Chọn chiều cao (Y) & chiều ngang (X) không chênh lệch nhau quá lớn để biểu đồ đảm bảo tính mỹ thuật. Trên trục ngang (X): Chia các mốc tương ứng với khoảng cách các năm trong bảng số liệu. Tuy nhiên, trong 2 trường hợp sau, các mốc thời gian chia đều nhau, đó là: (1) Biểu đồ có quá nhiều thời điểm và các năm lại cách xa nhau. (2) Đối tượng diễn biến theo giai đoạn (thời kỳ) chứ không phải là theo các (năm). Vẽ cột thứ nhất (mốc đầu tiên) không được dính liền vào trục đứng (Y). ▪ Bước 3: Dựng các cột. Cần đảm bảo theo qui tắc sau: - Chia các mốc giá trị ở trục đứng (Y) và kẻ các đường đối chiếu ngang (mờ) để vẽ chính xác độ cao các cột - Cột dựng thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian trên trục (X) - Chiều ngang của các cột phải bằng nhau (không vẽ cột quá mảnh, hoặc quá to ngang) - Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch quá lớn về giá trị (giữa cột cao nhất và thấp nhất), ta có thể dùng thủ pháp là vẽ cột gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại (các cột lớn sẽ vẽ thành cột gián đoạn) - Vẽ ký hiệu cho các cột (ký hiệu phải đúng với phần chú giải) - Ghi số liệu trên đỉnh các cột (ghi ngang hoặc dọc tuỳ số lượng các cột) - Lưu ý không vẽ các đường nối các đỉnh cột với nhau. ▪ Bước 4: - Phần chú giải (có thể đóng khung). - Phải ghi tên biểu đồ, tên biểu đồ phải thể hiện đủ 3 ý: biểu đồ về vấn đề gì? ở đâu? thời kỳ nào? 2.4. Phần nhận xét. Cần chú ý: - Nhận xét và so sánh về qui mô, khối lượng (ít - nhiều, tăng - giảm, nhịp độ tăng ). - Phần phân tích, nêu nguyên nhân (vận dụng kiến thức đã học, nên trình bày ngắn, gọn, rõ, sát ý) 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá. (7 tiêu chí) (1) Chọn đứng dạng biểu đồ thích hợp nhất . (2) Vẽ hệ - trục toạ độ: Phân chia mốc giá trị chuẩn xác; Các mốc ở trục ngang (X) phù hợp với tỉ lệ khoảng cách các năm; Có chiều mũi tên và ghi danh số ở đầu mũi tên của 2 đầu cột. (3) Các cột đơn: Có số đo chính xác; Ghi số liệu giá trị ở đỉnh các cột; Có đường chiếu ngang ở các mốc giá trị trên trục (Y); Có ký hiệu cho từng loại cột (nếu là cột đơn - gộp nhóm). (4) Phải có bảng chú giải. (5) Có ghi đầy đủ ý - tên của biểu đồ. (6) Phần nhận xét, phân tích đủ ý - chuẩn xác. (7) Trình bày sạch - đẹp cả về hình vẽ và chữ viết. 2.6. Bài tập minh hoạ: @. Dạng biểu đồ cột đơn của một đối tượng. Bài 5. Cho bảng số liệu: Tình hình sản xuất lúa của nước ta từ 1976 – 2005. (Triệu tấn). Năm 1976 1980 1985 1990 1995 1999 2003 2005 Sản lượng 11,80 11,60 15,90 19,20 24,96 31,39 34,57 35,79 a. Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất lúa ở nước ta trong thời kỳ trên. b. Nhận xét và giải thích nguyên nhân đưa đến những thành tựu trên. === Trang 13
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất lúa của b. Nhận xét: nước ta từ 1976 – 2005 - Từ 1976 – 2005: Sản lượng lúa tăng nhanh từ 11,8 triệu tấn lên 35,79 triệu tấn (tăng trên 3,0 lần). - Tốc độ tăng lại khác nhau: + Từ 1976 - 1980: sản lượng lúa giảm (0,2 triệu tấn). + Từ 1985 - 2005: sản lượng lúa nước ta tăng nhanh & khá đều. Tốc độ tăng TB/năm khoảng 1,0 triệu tấn. c. Giải thích: Nguyên nhân dẫn tới sản lượng lúa của nước ta tăng lên không ngừng, đó là do: - Diện tích gieo trồng không ngừng được mở rộng. - Công tác thủy lợi được quan tâm đúng mức. - Đưa các giống mới có năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái của mỗi vùng. - Do thay đổi cơ cấu mùa vụ. - Cơ chế khoán 10 cùng luật ruộng đất đã tạo ra sự chuyển biến nhanh trong sản xuất nông nghiệp. - Nhà nước tập trung đầu tư vào 2 vùng trọng điểm lúa và thị trường có nhu cầu lớn. @. Dạng biểu đồ cột đơn diễn biến qua các thời kỳ. Bài 6. Dựa vào bảng số liệu: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội qua các thời kỳ. (đơn vị: %) 1961 1966 1971 1976 1981 1986 1999 Thời kỳ 2005 -1965 -1970 -1975 -1980 -1985 -1990 -2003 Tăng trưởng GDP 9,6 0,7 7,3 1,4 7,3 4,8 7,5 8,4 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trung bình của nước ta qua các thời kỳ trên. b. Dựa vào bảng số liệu và kiến thức đã học, hãy phân tích làm nổi bật thực trạng nền kinh tế nước ta trong thời kỳ trên. a. Vẽ biểu đồ. (Lưu ý: không vẽ biểu đồ đường, vì khoảng cách giữa các thời kì khác nhau) Tốc độ tăng trưởng TSP XH của nước ta thời kỳ từ 1961 – b. Nhận xét: Tốc độ tăng trưởng TSPXH 2005 rất không đều qua các thời kỳ. - Từ 1961- 1965: Chúng ta thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I. Miền Bắc tiến hành công nghiệp hoá XHCN, được sự chi viện có hiệu quả, to lớn của các nước XHCN. Vì vậy tốc độ tăng trưởng TSPXH đạt mức cao (9,6%). - Từ 1966 - 1970: M.Bắc phải chống chiến tranh phá hoại ác liệt của đế quốc Mỹ (1964 Mỹ ném bom phá hoại miền Bắc), sản xuất bị đình trệ. Vì vậy, PSPXH chỉ tăng 0,7%. === Trang 14
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng - Từ 1971 - 1975: miền Bắc vừa có chiến tranh vừa có hòa bình (01/01/1973 Mỹ ngừng ném bom phá hoại) miền Bắc đã có điều kiện phục hồi nền kinh tế. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng TSP XH khá cao (7,3%). Nhưng thời kỳ này tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào viện trợ của nước ngoài; Nhập siêu rất lớn. - Từ 1976 -1980: đây là thời kỳ đất nước gặp nhiều khó khăn nhất: nguồn viện trợ bị cắt giảm đột ngột; nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, lại trải qua mấy chục năm phát triển theo 2 hướng khác nhau, chúng ta phải mất một số năm mới có thể thống nhất lại. Mặt khác, Mỹ thực hiện chính sách cấm vận ráo riết chống Việt Nam. Vì vậy, tổng sản phẩm xã hội chỉ tăng 1,4%. - Từ 1981 – 1985: sức mạnh của đất nước thống nhất dần dần được phát huy; Mặt khác, chúng ta đã tranh thủ được các nguồn lực từ bên ngoài. Vì vậy, TSP xã hội tăng trưởng khá (7,3%). - Từ 1986 – 1990: bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới toàn bộ nền KT-XH, giai đoạn đầu do chưa thích ứng được với cơ chế thị trường, vì vậy TSP XH chỉ tăng 4,8%, nhưng giai đoạn này nhập siêu đã giảm, bắt đầu có tích lũy nội bộ từ nền kinh tế. - Từ 1999 – 2003 và đến 2005: công cuộc đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã phát huy tác dụng rõ rệt, chính sách mở cửa nền kinh tế cùng với việc tăng cường quan hệ hợp tác với nước ngoài đã thu hút một nguồn lực lớn để đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế của đất nước. Thời kỳ này, mặc dù nhập siêu của Việt Nam có xu hướng tăng, song khác hẳn về bản chất so với các giai đoạn trước. Chính vì vậy, tốc độ tăng trưởng TSP XH đạt ở mức cao 7,5% (1999 - 2003) và 8,4% (2005) @. Dạng biểu đồ cột đơn - gộp nhóm của các đối tượng có cùng một đại lượng. Bài 7. Cho bảng số liệu: D.Tích cây công nghiệp của nước ta thời kì từ 1975-2005 (1000 ha). Năm Cây CN hàng năm Cây CN lâu năm Năm Cây CN hàng năm Cây CN lâu năm 1975 210,1 172,8 1998 808,2 1202,3 1980 371,7 256,0 2000 778,1 1451,3 1985 600,7 470,3 2002 840,3 1505,3 1990 542,0 657,3 2005 796,6 1599,2 1995 716,7 902,3 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tình hình biến động diện tích gieo trồng cây CN hàng năm và cây CN lâu năm từ 1975 - 2005. b. Rút ra nhận xét và giải thích nguyên về sự mở rộng diện tích các loại cây trên. a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích cây công nghiệp hàng năm & lâu năm của nước ta từ 1975 - 2005. b. Nhận xét: Từ 1975 - 2005, tổng diện tích cây công nghiệp tăng 6,25 lần, tốc độ tăng khác nhau: === Trang 15
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng - Cây công nghiệp lâu năm: diện tích tăng nhanh hơn cây công nghiệp hàng năm (tăng 9,25 lần), tăng mạnh từ năm 1980 khi chúng ta phát triển cây cao su lên Tây Nguyên và cây cà phê ở Đ.Nam Bộ, tăng đặc biệt nhanh là từ 1995 khi giá cà phê trên TG tăng cao. - Cây công nghiệp hàng năm: diện tích tăng không mạnh (khoảng 4,0 lần), thậm chí có thời kỳ lại giảm (1985 - 1990 giảm 58.700 ha), diện tích lại biến động qua các thời kỳ c. Giải thích: D.Tích cây công nghiệp lâu năm tăng liên tục là do chúng ta có tiềm năng lớn cả về TN, KT-XH: - Về ĐKTN: Đất feralit diện tích rộng (trong đó có loại đất rất tốt như đất đỏ ba dan). Khí hậu nhiệt đới - ẩm rất thích hợp cho cây ưa nhiệt (cà phê, cao su), khí hậu có sự phân hóa Vì vậy cơ cây cây công nghiệp cũng đa dạng (các cây có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt đới). Nguồn nước phong phú, đặc biệt là nguồn nước ngầm. - Về ĐK KT-XH: có nguồn LĐ dồi dào, chất lượng đang được nâng cao. Có chính sách đầu tư của Nhà nước đối với các vùng chuyên canh và đối với từng loại cây công nghiệp. Có thị trường tiêu thụ rộng (trong và ngoài nước). - Riêng cây công nghiệp hàng năm, diện tích tăng chậm và không ổn định bởi vì: Khả năng mở rộng diện tích rất hạn chế, phân bố chủ yếu ở đồng bằng, thường trồng xen canh trên đất lúa. Gần đây, chúng ta đã chuyển một số cây công nghiệp hàng năm như dâu tằm, mía lên vùng núi và cao nguyên nên diện tích đang được mở rộng. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định cũng tác động mạnh đến sự phát triển cây CN hàng năm. @. Dạng biểu đồ cột đơn - gộp nhóm theo các đại lượng khác nhau. Bài 8. Diện tích và sản lượng một số loại cây công nghiệp lâu năm và hàng năm của nước ta năm 1985, 1995, 2005. Diện tích (1000 ha) Sản lượng (1000 tấn) 1985 1995 2005 1985 1995 2005 Cây công nghiệp lâu năm 404,9 870,5 1631,8 701,5 1748,8 3101,4 Cây công nghiệp hàng năm 551,6 668,9 800,7 6024,0 11301,9 15883,3 a. Vẽ biểu đồ so sánh diện tích và sản lượng của cây công nghiệp lâu năm, và hàng năm thời kì trên. b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi về diện tích, sản lượng của các loại cây CN thời kỳ trên a. Vẽ biểu đồ. Biểu đồ so sánh diện tích, sản lượng giữa cây công nghiệp lâu năm và hàng năm từ 1985-2005. === Trang 16
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng b. Nhận xét : - Từ 1985 – 2005: Diện tích và sản lượng cây công nghiệp đều tăng (tương ứng là 2,54 và 2,82 lần). - Tốc độ tăng lại khác nhau: Cây công nghiệp lâu năm: diện tích tăng 4,03 lần, sản lượng tăng 4,42 lần. Cây công nghiệp hàng năm (1,45 lần và 2,64 lần) - Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng dần, đến 1995 vượt diện tích cây công nghiệp hàng năm. - Sản lượng cây công nghiệp hàng năm luôn luôn cao hơn cây công nghiệp lâu năm, mặc dù từ năm 1995 diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn, nhưng do diện tích trồng mới của cây công nghiệp lâu năm chưa cho sản phẩm. c. Giải thích: Sự phát triển nhanh của sản xuất cây công nghiệp (đặc biệt là cây lâu năm) chủ yếu do nhu cầu lơn của thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác, một số cây công nghiệp hàng năm có giá trị kinh tế (mía, lạc, đậu tương ) đang phát triển mạnh lên miền núi ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đã đưa sản lượng cây công nghiệp hàng năm tăng nhanh. @. Dạng biểu đồ thanh ngang. Bài 9. Cho bảng số liệu: Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị của các vùng nước ta năm 2005. ( %) Vùng Tỉ lệ thất nghiệp Vùng Tỉ lệ thất nghiệp Cả nước 5,31 Nam Trung Bộ 5,52 Đông Bắc 5,12 Tây Nguyên 4,23 Tây Bắc 4,91 Đông Nam Bộ 5,62 Đồng bằng sông Hồng 5,61 ĐB sông Cửu Long 4,87 Bắc Trung Bộ 4,98 a. Vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị của các vùng nước ta năm 2005. b. Rút ra nhận xét và nêu các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm ở khu vực thành thị. b. Nhận xét: a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành - Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị của các vùng nước ta năm 2005 thị của cả nước là 5,31% (vẫn còn ở mức cao). - Cao nhất là Đ.Nam Bộ (5,62%), ĐB Sông Hồng (5,61%), Nam Trung Bộ (5,52%). Điều này phản ánh những khó khăn trong phát triển kinh tế ở khu vực đô thị nhất là CN và dịch vụ. - Những vùng còn lại, tỉ thất nghiệp thấp hơn mức TB của cả nước, thấp nhất là Tây Nguyên (4,23%). Nguyên nhân chủ yếu là do cả CN & đô thị đều chưa phát triển. c. Giải pháp (lấy trong kiến thức đã học). Để giải quyết việc làm ở khu vực đô thị cần phải: Phát triển các hoạt động CN, dịch vụ với qui mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật tinh xảo và cần nhiều LĐ. Đẩy mạnh hướng nghiệp, giới thiệu việc làm và xuất khẩu LĐ === Trang 17
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng @. Dạng biểu đồ cột đơn - gộp nhóm của nhiều đối tượng trong một thời điểm. Bài 10. Cho bảng số liệu: Thu nhập bình quân/người/tháng của các nhóm phân theo thành thị, nông thôn và theo vùng năm 2004. (Đơn vị: 1000 đồng VN) Trung bình Nhóm có TN thấp nhất Nhóm có TN cao nhất chung (20% số hộ) (20% số hộ) Cả nước 484,4 141,8 1182,3 Thành thị 815,4 236,9 1914,1 Nông thôn 378,1 131,2 835,0 Đồng bằng sông Hồng 488,2 163,6 1139,5 Đông Bắc 379,9 124,1 872,2 Tây Bắc 265,7 95,0 611,5 Bắc Trung Bộ 317,1 114,5 684,2 Duyên hải Nam Trung Bộ 414,9 141,2 917,7 Tây Nguyên 390,2 118,6 903,9 Đông Nam Bộ 833,0 233,1 2032,5 ĐBằng sông Cửu Long 471,1 158,8 1071,0 a. Vẽ biểu đồ thể hiện sự phân hóa thu nhập BQ/người/tháng của cả nước, ĐB sông Hồng và Đông Nam Bộ. b. Từ bảng số liệu rút ra nhận xét về thực trạng phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam. a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện sự phân hoá giàu, nghèo của cả nước, ĐBS.Hồng và ĐNBộ năm 2004 b. Nhận xét: TNBQ/ng/tháng của nước ta rất chênh lệch giữa các vùng và giữa các nhóm: - Nhóm trung bình: Cả nước: TNBQ/ng/tháng là 484.400đ. Giữa thành thị & nông thôn chênh lệch 2,16 lần. Giữa vùng: cao nhất là Đông Nam Bộ và thấp nhất là Tây Bắc (3,14 lần). Giữa Đông Nam Bộ & Đồng bằng sông Hồng (1,71 lần). - Giữa nhóm có thu nhập cao nhất và thấp nhất: Cả nước chênh lệch 8,34 lần; Thành thị (chênh lệch 8,10 lần); Nông thôn (6,36 lần). Đ.Nam Bộ (8,72 lần), ĐBS.Hồng (6,97 lần); Những vùng kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, sự chênh lệch này cũng khá lớn như Tây Bắc (6,44 lần), Tây Nguyên (7,62 lần), Đông Bắc (7,03 lần) - Kết luận: TNBQ/ng/tháng ở nước ta vẫn còn thấp so với TG và một số nước trong khu vực, hiện nay đang có xu hướng tăng lên cùng quá trình CNH' và HĐH’ đất nước, đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt. Nhưng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thì sự phân hóa giàu - nghèo lại đang có xu hướng tăng (đặc biệt ở khu vực kinh tế phát triển). Vì vậy, cần phải có sự điều tiết của Nhà nước. === Trang 18
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng 3. BIỂU ĐỒ KẾT HỢP (cột và đường.) 3.1. Đặc điểm chung. Loại biểu đồ này khá phổ biến, ta thường gặp trong chương trình Địa lý tự nhiên, đó là các biểu đồ khí hậu: Các cột thể hiện lượng mưa theo tháng, còn đường biểu diễn thể hiện biến trình nhiệt độ năm). Trong chương trình Địa lý kinh tế xã hội, các biểu đồ thường gặp: Biểu đồ thể hiện biến động của diện tích và năng suất (hay sản lượng) của một loại cây trồng nào đó Loại biểu đồ này ta dùng 2 trục đứng (Y) và (Y’) cho 2 chuỗi số liệu thể hiện 2 đối tượng khác nhau. Biểu đồ thường có 1 cột (thể hiện tương quan độ lớn giữa các đại lượng), và 1 đường (thể hiện động lực phát triển) qua các thời điểm. 3.2. Qui trình thể hiện: Có thể sử dụng biểu đồ kết hợp (cột và đường) để thể hiện 2 hay nhiều đối tượng khác nhau. Ví dụ, trên cùng một hệ trục tọa độ có thể biểu diễn cả diện tích và năng suất của 2 loại cây trồng khác nhau theo cùng một thước đo (diện tích và năng suất lúa từng vụ). Tuy nhiên, trường hợp này không phổ biến lắm vì có thể làm ảnh hưởng đến tính trực quan của biểu đồ. Do trên biểu đồ có (cả cột và đường biểu diễn) nên trên trục ngang cần chú ý khoảng cách của các vạch phải tương ứng với tỉ lệ các khoảng thời gian. Chọn thang của 2 trục (Y và Y') cho thích hợp, đảm bảo biểu đồ dễ đọc và đẹp. Ghi số liệu cho cả 2 đối tượng trên đỉnh các cột và đỉnh các đoạn của đường. 3.3. Bài tập minh họa. Bài 11. Cho bảng số liệu: Số dự án ĐTNN ngoài được cấp GP qua các thời kì từ 1988 - 2005. Thời kì Số dự án Tổng số vốn (triệu USD) a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện số dự Tổng số 7279 62244,4 án được cấp giấy phép và tổng số vốn đầu tư 1988 - 1990 211 1602,2 của nước ngoài vào Việt Nam thời kì trên. 1991 - 1995 1409 17663,0 b. Dựa vào bảng số liệu, hãy phân tích 1996 - 2000 1724 26259,0 những chuyển biến trong hợp tác quốc tế về 2001 - 2005 3935 20720,2 đầu tư của Việt Nam thời kỳ từ 1988 - 2005 a. Vẽ biểu đồ. Biểu đồ kết hợp thể hiện số dự án và số b. Nhận xét: vốn ĐTNN vào Việt Nam qua các thời kì từ 1988 - 2005. - Hoạt động hợp tác quốc tế về đầu tư của nước ta có chuyển biến theo hướng tích cực. Số dự án đầu tư nước ngoài tăng nhanh cả về số dự án và qui mô các dự án. - Tuy nhiên, tốc độ tăng của từng giai đoạn khác nhau: - Từ 1988-1990: Năm 1987, chúng ta có luật đầu tư nước ngoài, các Công ty nước ngoài bắt đầu đến thăm dò và chuẩn bị môi trường đầu tư. Vì vậy, thời kì này số dự án đầu tư vào VN còn ít và qui mô của một dự án nhỏ (7,59 triệu USD/dự án). - Từ 1991 - 1995: Hoạt động hợp tác quốc tế về đầu tư bắt đầu tăng mạnh hơn. Tuy nhiên, trong thời gian này Mỹ còn thi hành chính sách cấm vận chống Việt Nam. Vì vậy, các dự án đầu tư vẫn còn có qui mô nhỏ (12,54 triệu USD/dự án); đầu tư tập trung trong lĩnh vực thu hồi vốn nhanh. - Từ 1996 - 2000: sau khi bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, môi trường đầu tư được cải thiện; số dự án đầu tư tăng nhanh; qui mô của từng dự án lớn hơn trước (15,23 USD/dự án); Cơ cấu đầu tư đã thay đổi đã đóng góp tích cực hơn vào quá trình CNH' và HĐH' đất nước. === Trang 19
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng - Từ 2001 - 2005: số dự án đầu tư vào nước ta tăng, nhưng qui mô trung bình của 1 dự án giảm (trung bình 5,27 triệu USD/dự án). Điều này có liên quan đến cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam Á các năm trước đó và một số yếu tố khác đã tạo nên sự do dự của các nhà đầu tư Nhóm 2. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU 4. BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN . 4.1. Đặc điểm chung. Dùng để thể hiện quy mô (ứng với kích thước của biểu đồ) và cơ cấu (khi các thành phần cộng lại =100%) của hiện tượng cần trình bày. Biểu đồ này được thực hiện qua tỉ lệ giá trị đại lượng tương đối (%) và chỉ thực hiện được khi giá trị các thành phần cộng lại = 100%, ta có 1% 3,60. Tuy nhiên, khi vẽ biểu đồ này rất khó sử dụng thước đo độ để vẽ chính xác đến từng độ. Vì thế, cách vẽ nhanh là chia hình tròn thành 4 phần bằng nhau (mỗi cung 900 ứng với 25%), và từ đó ước lượng chia cho từng thành phần (có thể chia nhỏ hơn). Trên thực tế, biểu đồ cơ cấu có một số biểu đồ như hình tròn, miền, cột chồng, hình vuông, các biểu đồ này có thể thay thế nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của các số liệu và yêu cầu của đề bài. Vì vậy, cần lưu ý các trường hợp sau: (1) Nếu (một tổng thể) có tỉ lệ (các thành phần) là đại lượng tương đối diễn ra từ 1 đến 3 thời điểm, ta sẽ sử dụng loại biểu đồ hình tròn để thể hiện. (2) Nếu bảng số liệu cho các đối tượng có giá trị tuyệt đối (hay tương đối) diễn ra từ 4 thời điểm), vẽ biểu đồ miền là thích hợp hơn. (3) Nếu trong (tổng thể) có những thành phần chiếm tỉ trọng quá nhỏ (hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần). Ví dụ: cơ cấu giá trị tổng SLCN của 19 ngành công nghiệp nước ta. Trường hợp này khó vẽ biểu đồ hình tròn, nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng (lưu ý: chọn chiều cao của cột cho phù hợp). 4.2. Qui trình thể hiện. a. Xử lý số liệu. Phải biết cách xử lý một số trường hợp sau: Tính toán chuyển từ giá trị tuyệt đối sang giá trị tỉ lệ cơ cấu (%). Tính qui đổi tỉ lệ (%) ra độ góc hình quạt ( 1% ~ 3.60). Tính bán kính cho mỗi hình tròn, khi các tổng thể có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau. Tuỳ theo đặc điểm của bảng số liệu ở đề bài mà ta cần phải xử lý bằng 1, 2 hay cả 3 phép tính trên (qui tắc tính toán đã trình bày ở phần trước) b. Qui trình thể hiện ▪ Bước 1: Nghiên cứu đề bài. Chú ý đặc điểm của chuỗi số liệu để xác định, lựa chọn biểu đồ, cần vẽ bao nhiêu hình tròn? vẽ các hình tròn bằng nhau hay lớn nhỏ khác nhau)?. ▪ Bước 2: Thực hiện các phép tính cần thiết. Chú ý, phải ghi vào bài làm các phép tính về bán kính và bảng xử lý số liệu (%). Riêng phần tính qui đổi (%) ra độ góc hình quạt chỉ cần ghi ra giấy nháp để dùng khi vẽ bằng thước đo độ. ▪ Bước 3: Vạch đường tròn của biểu đồ. Cần sử dụng compa vạch đường tròn bằng nét mực thanh mảnh (có thể dùng bút chì). Nên bố trí cho cân xứng với trang giấy. Nếu phải vẽ tới 2, 3 hình tròn (to - nhỏ) khác nhau, thì tâm của 2, 3 hình tròn phải đặt trên một đường thẳng ngang. ▪ Bước 4: Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu (hình quạt) trong biểu đồ cần áp dụng theo qui trình và qui tắc: Sử dụng thước đo độ để vẽ cho chính xác. Trình tự thao tác là vẽ từ tia 12 giờ (theo chiều kim đồng hồ). Vẽ thành phần thứ nhất xong, kẻ vạch hoặc chấm cho phần này và vẽ ngay chú giải, tiếp tục như vậy cho các thành phần tiếp theo. Khi kẻ các vạch hình quạt để phân biệt các thành phần của cơ cấu, đối với các hình quạt có diện tích lớn (kẻ thưa), diện tích nhỏ (kẻ đậm dần), như vậy biểu đồ sẽ đỡ gây cảm giác nặng nề và tiết kiệm thời gian (cũng có thể áp dụng cho các biểu đồ cột chồng hay biểu đồ miền). Trong một số trường hợp, có thể vẽ thêm một vòng tròn đồng tâm để ghi số liệu về giá trị. Khi đó ta có Biểu đồ hình vành khăn. === Trang 20
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng ▪ Bước 5: Hoàn chỉnh phần vẽ biểu đồ. Cần thực hiện đủ 4 động tác: - Ghi tỉ lệ giá trị cơ cấu (%) cho từng thành phần lên hình quạt tương ứng (không ghi giá trị độ góc hình quạt) - Dưới mỗi biểu đồ: ghi năm, hoặc ngành hay vùng - Lập bảng chú giải, vẽ kí hiệu các thành phần (có thể là hình quạt, hình chữ nhật) nhỏ - đều nhau, có vạch đánh dấu giống như trình bày trên biểu đồ - Ghi tên biểu đồ (nội dung phải đủ ý - rõ chủ đề.) c. Nhận xét và phân tích. Nội dung nhận xét bao gồm các ý chính sau: So sánh tỉ trọng giá trị các thành phần trong một tổng thể. So sánh tỉ trọng giá trị của từng thành phần qua các thời điểm. Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu, tìm ra xu hướng phát triển, sự thay đổi vị trí các thành phần trong cơ cấu qua thời gian. Nội dung phần phân tích: Chủ yếu tìm ra nguyên nhân của các hiện tượng trên. 4.3. Tiêu chí đánh giá (1) Chọn đúng dạng biểu đồ thích hợp nhất. (2) Vẽ chính xác theo số liệu đã qua xử lý: Đúng kích thước bán kính các hình tròn. Đúng độ góc các hình quạt. Vẽ lần lượt và đúng theo thứ tự các góc trên các biểu đồ. (3) Thể hiện cơ cấu: Có ghi chú tỉ lệ (%) trên các góc hình quạt. Vạch ký hiệu phân biệt các thành phần. (4) Dưới các biểu đồ: Phải ghi thời điểm (năm, vùng, hay miền ). (5) Ghi đầy đủ tên biểu đồ. 6) Phải có bảng chú giải. (7) Vẽ và viết chữ đẹp - rõ. 4.4. Bài tập @. Dạng một biểu đồ hình tròn. Bài 12. Dựa vào bảng số liệu: Sản lượng lương thực của các vùng nước ta năm 2005 (Đơn vị: 1000 tấn) Các vùng Sản lượng lương thực Các vùng Sản lượng lương thực ĐBS Hồng 6519,7 DHN.Trung Bộ 2451,3 Đông Bắc 3199,7 Tây Nguyên 1680,4 Tây Bắc 945,7 Đông Nam Bộ 1646,7 Bắc Trung Bộ 3691,7 ĐBS Cửu Long 19448,2 a. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu SLLT của các vùng nước ta năm 2005 b. Rút ra nhận xét và giải thích nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau về SLLT giữa các vùng a. Vẽ biểu đồ: - Xử lý số liệu: Cơ cấu sản lượng lương thực giữa các vùng nước ta năm 2005 (%) Các vùng Tỉ lệ Các vùng Tỉ lệ Tổng 100,0 Duyên hải Nam Trung Bộ 6,18 Đồng bằng sông Hồng 16,44 Tây Nguyên 4,24 Đông Bắc 8,07 Đông Nam Bộ 4,15 Tây Bắc 2,39 Đồng bằng sông Cửu Long 49,05 Bắc Trung Bộ 9,31 - Biểu đồ: Cơ cấu sản lượng lương thực của các vùng nước ta năm 2005. b. Nhận xét: - Sản lượng lương thực của các vùng ở nước ta không đều nhau. - Cao nhất là ĐB sông Cửu Long đến ĐB sông Hồng, tỉ trọng tương ứng là (49,05% và 16,44%). - Thấp nhất: Tây Bắc (2,39%), đến Đ.Nam Bộ (4,15%), Tây Nguyên (4,24%). === Trang 21
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng c. Giải thích: - SLLT khác nhau giữa các vùng là do các ĐKTN, KT - XH ở các vùng không giống nhau. - Đối với 2 vùng trọng điểm lúa (ĐB sông Cửu Long và ĐB sông Hồng): sản lượng lương thực cao nhất, vì đây là 2 đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất, đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi, nguồn nước phong phú. Dân đông, nguồn lao động dồi dào; Nông dân có kinh nghiệm thâm canh lúa; Thị trường tiêu thụ tại chỗ rộng lớn. Hệ thống thủy lợi phát triển; Các điều kiện cơ giới hóa, phân bón, công tác dịch vụ cây trồng thuận lợi hơn các vùng khác. Nhà nước có chủ trương đầu tư và có các chương trình hợp tác đầu tư quốc tế nhằm biến 2 đồng bằng này thành các vùng trọng điểm lương thực hàng hóa. - Các vùng khác (ngược lại) sản lượng lương thực chiếm tỉ trọng nhỏ. Chủ yếu là do hạn chế về các ĐKTN (đất đai, nguồn nước ) và các ĐK KT-XH khác @. Dạng biểu đồ có 2 hoặc 3 hình tròn bằng nhau. Bài 13. Cho bảng số liệu: Tình hình sử dụng đất ở nước ta trong 2 năm 1993 và 2006. 1993 (%) 2006 (1000 ha) a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ Đất nông nghiệp 22,2 9412,2 cấu SD đất của nước ta năm 1993 và 2006. Đất lâm nghiệp có rừng 30,0 14437,3 b. Phân tích cơ cấu sử dụng đất và nêu xu Đất CD & TC 5,6 2003,7 hướng chuyển biến trong việc sử dụng đất Đất chưa sử dụng 42,2 7268,0 ở nước ta. a. Vẽ biểu đồ - Xử lí số liệu: - Vẽ biểu đồ: Cơ cấu sử dụng đất năm 1993 Biểu đồ thể hiện cơ cấu SD đất trong 2 năm 1993 và 2006. và 2006 (%) 1993 2006 Đất N.Nghiệp 22,20 28,42 Đất LN 30,00 43,59 Đất CD&TC 5,60 6,05 Đất chưa SD 42,20 21,94 Tổng 100,0 100,0 b. Nhận xét và giải thích: Từ 1993 – 2006, cơ cấu sử dụng đất của nước ta có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. - Đất nông nghiệp (tăng 2059,3 ngàn ha - 6,22%). Do có chính sách khai hoang, mở rộng diện tích, phát triển kinh tế trang trại, do quản lý qui hoạch tốt việc chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là chuyển sang đất chuyên dùng và thổ cư - Đất lâm nghiệp tăng nhanh hơn (tăng 4500,9 ngàn ha - 13,59%). Ng.nhân là do chúng ta có chính sách đóng cửa rừng, chính sách phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phát triển mô hình kinh tế vườn - đồi, vườn - rừng - Đất chuyên dùng và thổ cư tăng chậm (tăng 148,9 ngàn ha - 0,55%). Ng.nhân: do kiểm soát chặt chẽ việc SD đất trong quá trình CNH' và đô thị hoá. Mặt khác, công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình cũng thực hiện khá tốt - Đất chưa SD giảm mạnh (6709,1 ngàn ha - 20,26%). Do tăng cường khai hoang, trồng rừng === Trang 22
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng @. Dạng 2 - 3 biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau. Bài 14. Dựa vào bảng số liệu: Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế năm 1995, 2000 và 2005. (Đơn vị tính: Tỉ đồng Việt Nam) 1995 2000 2005 a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện Nông - Lâm - Thủy sản 51319,0 63717,0 76888,0 cơ cấu TSP trong nước phân theo ngành CN - Xây dựng 58550,0 96913,0 157867,0 kinh tế của nước ta các năm 1995, 2000 và Dịch vụ 85698,0 113036,0 158276,0 2005. (Nguồn: Niên giám Thống kê, 1999, 2006) b. Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu TSP trong nước và giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó. a. Vẽ biểu đồ. - Bước 1. Xử lý số liệu. Cơ cấu TSP trong nước phân theo ngành kinh tế năm 1999, 2000, 2005 ( %) 1995 2000 2005 Nông – Lâm - Thủy sản 26,24 23,28 19,56 Công nghiệp - Xây dựng 29,94 35,41 40,17 Dịch vụ 43,82 41,30 40,27 Tổng 100,0 100,0 100,0 - Bước 2. Tính bán kính cho các vòng tròn: TSP năm 2000 lớn gấp 1,40 lần năm 1995. Suy ra bán kính của hình tròn (2000) lớn gấp 1,40 =1,18 lần bán kính hình tròn năm 1995; tương tự vậy, tổng sản phẩm năm 2005 lớn gấp 2,01 lần năm 1995, suy ra bán kính vòng tròn năm 2005 lớn gấp 2,01 = 1,42 lần năm 1995 - Bước 3. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu GDP phân theo ngành năm 1995, 2000 và 2005 b. Nhận xét: Từ 1995 – 2005 - Tốc độ tăng trưởng GDP của cả 3 khu vực là 2,01 lần. Tăng nhanh nhất là khu vực CN - XD (2,70 lần) đến D.Vụ (1,85 lần) và sau cùng là N - L - N (1,50 lần) - Về cơ cấu: Giảm mạnh tỉ trọng của N - L - N từ 26,24% xuống còn 19,56% (giảm 6,68%). Dịch vụ giảm chút ít từ 43,82% xuống còn 40,27% (giảm 3,55%). Tăng tỉ trọng của ngành CN - XD từ 29,94% lên 40,27% (tăng 10,23%). c. Giải thích: Sự chuyển dịch cơ cấu như trên là phù hợp với xu thế chung của thế giới và khu vực; là do thành tựu của công cuộc đổi mới KT – XH cùng với các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, chúng ta tăng cường quan hệ hợp tác với nhiều nước trên thế giới, đã tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh quá trình CNH' và HĐH' đất nước. Chính vì thế mà tốc độ tăng trưởng GDP cao đã ảnh hưởng lớn đến việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. === Trang 23
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng @. Dạng một biểu đồ cặp 2 nửa vòng tròn Biểu đồ cặp 2 nửa hình tròn là một dạng của biểu đồ cơ cấu, dùng để thể hiện 2 đối tượng có 2 hoạt động độc lập, nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Dạng biểu đồ này có 2 nửa hình tròn úp vào nhau (cung tâm), nửa hình tròn trên (úp xuống), nửa hình tròn dưới (ngửa lên). ▪ Kỹ thuật thể hiện. Để tiến hành vẽ loại biểu đồ này cần tuân thủ một số qui tắc sau: ▪ Bước 1: Xử lý số liệu. Tính toán chuyển các số liệu tuyệt đối thành số liệu tương đối (%). Qui đổi tỉ lệ (%) ra góc hình quạt trong nửa hình tròn: 100% = 1800, suy ra 1% = 1,800. Căn cứ vào các tổng giá trị để tính các bán kính cho mỗi nửa hình tròn. ▪ Bước 2: Vẽ 2 nửa hình tròn theo kết quả đã tính bán kính. ▪ Bước 3: Vẽ cơ cấu hình quạt cho mỗi nửa hình tròn: Với nửa hình tròn phía trên: Thao tác từ điểm số 9 giờ (trên mặt đồng hồ) và tiến hành vẽ thuận chiều kim đồng hồ. Với nửa hình tròn phía dưới, cũng thao tác từ điểm số 9 giờ, nhưng vẽ ngược chiều kim đồng hồ. Cần thiết kế trước về ký hiệu cho các hình quạt. Căn cứ vào đó, vẽ xong hình quạt nào cần vạch luôn ký hiệu để tránh nhầm lẫn. ▪ Bước 4: Hoàn chỉnh phần vẽ. Ghi số liệu tỉ lệ (%) cho từng hình quạt. Chú ý: vẽ 2 nửa hình tròn đủ lớn để thực hiện được việc ghi này cho dễ dàng. Phần chú giải gồm: Chú giải nửa hình tròn trên và nửa hình tròn dưới.; Chú giải ký hiệu các hình quạt trong biểu đồ; Ghi đầy đủ tên biểu đồ; Dưới mỗi cặp biểu đồ ghi năm ▪ Bước 5: Phần nhận xét. Với dạng biểu đồ này thường đòi hỏi nội dung nhận xét: So sánh giá trị của 2 nửa hình tròn (trên và dưới) để rút ra nhận xét. So sánh giá trị giữa các nửa hình tròn trên với nhau. So sánh giá trị giữa các nửa hình tròn dưới với nhau. Nhận xét so sánh tỷ trọng các thành phần trong cơ cấu trong mỗi nửa hình tròn. Giải thích các hiện tượng trên và nêu nguyên nhân. @ Bài tập. Bài 15. Cho bảng số liệu: Tình hình xuất nhập khẩu phân theo nhóm hàng của nước ta trong 2 năm 1995 và 2002. (Đơn vị: Triệu USD) 1995 2002 1. Vẽ biểu đồ hai nửa hình tròn thể hiện XUẤT KHẨU 5448,9 16705,8 rõ nhất qui mô, cơ cấu xuất nhập khẩu Hàng CN nặng & khoáng sản. 1377,7 4844,7 phân theo nhóm hàng của nước ta năm Hàng CN nhẹ và TTCN 1549,8 6849,4 1995 và 2002. Hàng nông sản 2521,4 5011,7 NHẬP KHẨU 8155,4 19733,0 2. Nhận xét và giải thích tình hình xuất Tư liệu sản xuất 6917,6 18726,6 nhập khẩu của nước ta trong thời gian Hàng tiêu dùng 1237,8 1006,4 trên. a. Vẽ biểu đồ. - Bước 1. Xử lí số liệu 1995 2002 - Bước 2. Tính bán kính cho các nửa XUẤT KHẨU 100,0 100,0 vòng tròn (phải ghi đầy đủ vào bài làm): Hàng CN nặng & kh.sản. 25,28 29,00 Cách tính: Tổng giá trị hàng nhập khẩu Hàng CN nhẹ và TTCN 28,44 41,00 năm 1995 lớn gấp 1,50 lần tổng giá trị Hàng nông sản 46,27 30,00 hàng (XK 1995), suy ra bán kính của nửa NHẬP KHẨU 100,0 100,0 vòng tròn (NK 1995) sẽ lớn gấp 1,50 = Tư liệu sản xuất 84,82 94,90 1,22 lần bán kính của nửa vòng tròn Hàng tiêu dùng 15,18 5,10 (XK1995). Tương tự vậy, tổng giá trị hàng (XK 2002) lớn gấp 3,07 lần tổng giá trị hàng (XK 1995), suy ra bán kính (XK2002) lớn gấp 3 ,07 = 1,75 lần bán kính nửa vòng tròn (XK 1995). Tổng giá trị hàng (NK 2002) lớn gấp 3,62 lần tổng giá trị hàng (XK 1995), suy ra bán kính nửa vòng tròn (NK 2002) lớn gấp 3,62 = 1,90 lần bán kính nửa vòng tròn (XK 1995) - Bước 3. === Trang 24
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu các mặt hàng xuất, nhập khẩu của nước ta trong 2 năm 1995 và 2002. b. Nhận xét. Từ 1995 – 2002, tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của nước ta tăng lần 2,68 lần (xuất khẩu tăng 3,1 lần, nhập khẩu tăng 2,42 lần). Tuy bản chất của hoạt động xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn khác nhau, nhưng tình trạng nhập siêu còn lớn: Năm 1995 nhập siêu 2706,5 triệu USD (cán cân - 2706,5 triệu USD), năm 2002 nhập siêu 3027,2 triệu USD (cán cân - 3027,2 triệu USD.) c. Giải thích: - Hoạt động X-NK của nước ta phát triển mạnh là do thành tựu của công cuộc đổi mới nền KT-XH. Có chính sách đổi mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Tiếp cận được với nhiều thị trường mới - Nhập siêu còn lớn là do SX ở trong nước chưa mạnh, thể hiện trong cơ cấu các mặt hàng X-NK: Xuất khẩu chủ yếu vẫn là nông sản và khoáng sản, phần lớn các mặt hàng này chỉ mới qua sơ chế hoặc vẫn còn xuất dạng nguyên liệu thô. - Nhập khẩu chủ yếu là TLSX (nguyên - nhiên - vật liệu, máy móc, thiết bị công nghiệp) để đẩy nhanh quá trình CNH’ & HĐH’; Chúng ta cũng nhập một ít hàng tiêu dùng (thực phẩm và y tế), lý do là để bù đắp vào những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất đủ, hoặc chưa SX được; mặt khác, còn tạo ra môi trường cạnh tranh để các nhà SX trong nước tự nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. @. Dạng biểu đồ hình vành khăn Đây là dạng biểu đồ hình tròn mà ở tâm hình tròn ta vẽ thêm một hình tròn nhỏ và ghi giá trị tổng của nó. Dạng biểu đồ này cũng áp dụng cho các trường hợp vẽ 2 hay 3 biểu đồ có bán kính khác nhau. Cách tính bán kính và xử lý số liệu cũng giống như dạng biểu đồ hình tròn (đã trình bày ở phần trước) ● Bài tập. Bài 16. Dựa vào bảng số liệu: Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo ngành kinh tế năm 2005 (Đơn vị tính: Nghìn người) Nông - Lâm - Thuỷ sản 24342,4 a. Vẽ biểu đồ hình vành khăn thể hiện cơ Công nghiệp - Xây dựng 7739,9 cấu sử dụng nguồn lao động của nước ta. Thương nghiệp, khách sạn, GTVT-TTLL 6848,8 b. Cho nhận xét. VH, GD, các ngành dịch vụ khác 3595,7 a. Vẽ biểu đồ - Bước 1. Xử lý số liệu: Bảng cơ cấu lao động - Bước 2. Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn lao động trong các ngành kinh tế (%) phân theo ngành kinh tế của nước ta năm 2005 Tổng số 100,0 Nông - Lâm - Thuỷ sản 57,24 Công nghiệp - Xây dựng 18,20 Th.nghiệp, khách sạn, GTVT-TTLL 16,10 VH, GD và các ngành dịch vụ khác 8,46 === Trang 25
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng b. Nhận xét. Năm 2005 cả nước có 24342,4 ngàn lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế. Trong đó: lao động trong khu vực N - L - TS chiếm 57,24%; CN - XD chiếm 18,20%; thương nghiệp, khách sạn, GTVT - TTLL 16,10%; văn hoá, giáo dục và dịch vụ khác là 8,46%. Như vậy, phần lớn lao động vẫn tập trung vào khu vực N - L - TS; các ngành còn lại chiếm tỉ trọng nhỏ. Điều này nói lên tính chất không hợp lý trong việc sử dụng nguồn lao động. Nguyên nhân chính là do nước ta vẫn là nước nông nghiệp, đang ở giai đoạn đầu của quá trình CNH' và hiện đại hoá vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm c. Hướng giải quyết: - Phải phân công lại lao động giữa các ngành, trong nội bộ ngành và vùng; chuyển dịch dần lao động trong khu vực I (năng suất thấp) sang khu vực II và III; - Công nghiệp hoá nông thôn ; - Tăng cường đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ 5. BIỂU ĐỒ CỘT CHỒNG 5.1. Đặc điểm. Biểu đồ cột chồng là một loại trong hệ thống các biểu đồ cơ cấu, dùng để thể hiện cơ cấu của các thành phần trong một tổng thể và để so sánh qui mô, khối lượng của các tổng thể đó diễn ra theo thời gian. Biểu đồ cột chồng rất dễ thể hiện một tổng thể mà trong tổng thể đó có nhiều - hoặc có một vài thành phần quá nhỏ. 5.2. Các loại biểu đồ cột chồng. Biểu đồ hình cột chồng nối tiếp là kiểu biểu đồ mà các thành phần được chồng xếp nối tiếp lên nhau theo thứ tự trong lòng cột. Ví dụ: sản lượng lúa chiêm xuân, chồng tiếp sản lượng lúa hè thu, rồi chồng tiếp sản lượng lúa mùa. Như vậy, các cột có chiều cao phản ánh sản lượng lúa của 3 vụ cộng lại. Biểu đồ hình cột chồng nối tiếp cũng có các dạng sau: - Chồng vẽ theo đại lượng tuyệt đối. Trường hợp này, nếu vẽ theo biểu đồ cột chồng liên tiếp, ta có thể quan sát được cả quy mô & cơ cấu. Nếu chuỗi số liệu theo thời gian, ta có thể quan sát được động thái của hiện tượng theo thời gian. Nếu chuỗi số liệu theo không gian (vùng, tỉnh ), ta quan sát được sự biến đổi của hiện tượng trên không gian. - Biểu đồ cột chồng vẽ theo đại lượng tương đối: Trường hợp này cho phép ta quan sát được cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu theo thời gian (hoặc không gian.) 5.3. Qui trình thể hiện: ● Bước 1: Dựng một hệ trục toạ độ như vẽ biểu đồ hình cột. Nếu có 2 (hoặc 3 cột), cần chú ý để khoảng cách các cột vừa phải cho dễ quan sát và phân biệt. Độ rộng của các cột hợp lý để thể hiện các thành phần bên trong. ● Bước 2: Nếu tổng thể có giá trị tuyệt đối khác nhau, phải vẽ các cột có diện tích khác nhau. Có 2 trường hợp xảy ra: - Trường hợp (1): Nếu vẽ biểu đồ theo đại lượng đã qui đổi ra tỉ lệ cơ cấu (%), thì chiều rộng các cột khác nhau theo qui tắc tính diện tích hình chữ nhật. - Trường hợp (2): Nếu vẽ biểu đồ theo đại lượng tuyệt đối, thì chiều rộng của các cột bằng nhau, còn chiều cao khác nhau. Thành phần chồng đầu tiên phải theo thứ tự từ gốc toạ độ. Căn cứ vào thứ tự, chồng nối tiếp các thành phần còn lại. ● Bước 3: Thể hiện chính xác cơ cấu thành phần các cột, tuỳ theo yêu cầu vẽ biểu đồ cột chồng nối tiếp hay chồng từ gốc toạ độ. Phải ghi ký hiệu cho từng thành phần trong biểu đồ và ghi chú số liệu mỗi thành phần (nếu thành phần trong biểu đồ nhỏ quá, có thể ghi ở bên biểu đồ). ● Bước 4: Ghi chú giải và tên biểu đồ. === Trang 26
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng ● Bước 5: Phần nhận xét. Chú ý phân tích - so sánh tỉ lệ về cơ cấu của các thành phần theo chiều dọc (giữa các thành phần với nhau, và theo chiều ngang (động thái theo thời gian của từng thành phần). So sánh động thái phát triển về qui mô, khối lượng của đối tượng theo thời gian và không gian. 5.4. Tiêu chí đánh giá. (1) Chọn đúng loại biểu đồ. (2) Vẽ đúng qui tắc về hệ - trục toạ độ. (3) Vẽ biểu đồ chính xác theo số liệu. Có ký hiệu phân biệt các thành phần. Có ghi chú số liệu cho từng thành phần và tổng thể. (4) Có bảng chú giải cho biểu đồ. (5) Dưới mỗi cột phải ghi rõ năm (nếu bảng số liệu diễn biến theo thời gian). (6) Ghi đầy đủ tên biểu đồ. (7) Vẽ và chữ viết đẹp. 5.5. Một số bài tập minh hoạ: @. Dạng biểu đồ 1 cột chồng Bài 17. Dựa vào số liệu về hiện trạng sử dụng đất của nước ta năm 2006. (ĐVT: 1.000 ha) Tổng DTích Đất N.Nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ch.dùng Đất ở Đất chưa SD 33121,2 9412,2 14437,3 1401,0 602,7 7268,0 a. Vẽ biểu đồ (cột chồng) thể hiện cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 2006. b. Nhận xét về xu thế biến động của các loại đất nói trên. a. Vẽ biểu đồ. - Xử lý số liệu: Bảng cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 2006 (%). Tổng Đất N.Nghiệp Đất lâm nghiệp Đất ch.dùng Đất ở Đất chưa SD 100,0 28,42 43,59 4,23 1,82 21,94 - Biểu đồ: Biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu vốn đất của nước ta năm 2006 (%) b. Nhận xét: Xu thế biến động của các loại đất nói trên sẽ xảy ra 2 trường hợp: * Trường hợp 1: Nếu SD không hợp lý, thì: Diện tích đất rừng sẽ bị thu hẹp lại. Diện tích rừng trồng mới sẽ không đủ bù đắp cho diện tích rừng bị tàn phá. Diện tích đất CD & TC sẽ tăng lên do nhu cầu của sự nghiệp CNH' và HĐH', diện tích đất này lại lấy chủ yếu từ đất NN, làm cho diện tích đất NN giảm đi nhanh chóng (nhất là ở ven các TP& KCN) * Trường hợp 2: Nếu sử dụng hợp lý có kế hoạch kết hợp với bảo vệ môi trường, thì: Diện tích đất hoang hoá sẽ thu hẹp lại, do chúng ta tiến hành phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Như vậy, diện tích đất lâm nghiệp sẽ tăng lên đáng kể. Trong quá trình CNH' và HĐH' đất nước, điều tất yếu sẽ đưa diện tích đất chuyên dùng và thổ cư tăng lên nhanh, diện tích đất này lại lấy chủ yếu từ đất nông nghiệp, nhưng do sử dụng hợp lí, có kế hoạch cho nên đất nông nghiệp sẽ giảm, nhưng giảm chậm. @. Dạng biểu đồ cột chồng liên tiếp (có 2 hoặc nhiều cột chồng): Bài 18. Cho bảng số liệu: D.Tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây năm 1995 và 2005 (Đơn vị: nghìn ha). 1995 2005 a. Hãy vẽ biểu đồ (cột chồng) thể hiện qui Tổng diện tích 7957,4 11645,9 mô, cơ cấu diện tích đất nông nghiệp năm 1995 Cây lương thực có hạt 6476,9 8383,4 và 2005. Cây công nghiệp hàng năm 542,0 861,5 b. Rút ra nhận xét. Cây công nghiệp lâu năm 657,3 1633,6 Cây ăn quả 281,2 767,4 === Trang 27
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng a. Chọn và vẽ biểu đồ: Có thể vẽ được bằng 2 cách: Cách 1 vẽ theo đại lượng tuyệt đối ; Cách 2 vẽ theo đại lượng tương đối (%). Biểu đồ thích hợp và thông dụng nhất là cách 1 - Lập bảng xử lý số liệu: Bảng cơ cấu các loại đất phân theo nhóm cây năm 1995 và 2005 (%) Các loại đất 1995 2005 Tăng/Giảm (ha) Đất nông nghiệp 100 100 + 3688.500 - Tính qui mô cho 2 biểu đồ: Cây lương thực có hạt 81,39 71,99 + 1906.500 Cách tính: Vận dụng công thức Cây công nghiệp hàng năm 6,81 7,40 + 319.500 tính DT hình chữ nhật: S = (a x Cây công nghiệp lâu năm 8,26 14,03 + 976.300 b). Cạnh (a) là chiều cao của Cây ăn quả 3,53 6,59 + 486.200 biểu đồ bằng nhau. Cạnh (b) là chiều rộng của biểu đồ. Tổng diện tích đất NN (2005) lớn gấp 1,46 lần tổng DTích 1995; Suy ra chiều rộng của (cạnh b) của biểu đồ năm 2005 lớn gấp 1,46 lần chiều rộng của biểu đồ năm 1995 Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu diện tích các loại cây trồng trong 2 năm 1995 và 2005 Cách 1: Vẽ theo giá trị tuyệt đối Cách 2. Vẽ theo giá trị tương đối (%) b. Nhận xét. Từ 1995 - 2005: diện tích cây trồng phân theo nhóm cây của cả nước đều tăng, nhưng mức độ tăng khác nhau, vì vậy mà tỉ trọng từng loại cây có thay đổi. - Diện tích đất nông nghiệp của nước ta tăng gần 3,69 triệu ha (tăng 1,46 lần). Nguyên nhân là do khai hoang phục hoá, mở rộng diện tích đất nông nghiệp cả ở đồng bằng, TD - MN và Tây Nguyên. - Đất trồng cây lương thực có hạt chiếm ưu thế cả về giá trị tuyệt đối và tỉ trọng. Diện tích tăng 1,91 triệu ha (1,29 lần); về tỉ trọng giảm từ 81,39% xuồng còn 71,99% (giảm 9,40%). - Đất trồng cây công nghiệp hàng năm tăng không đáng kể (319.500 ha - 1,59 lần). Về cơ cấu, cây CN hàng năm chiếm tỉ trọng nhỏ và tăng không đáng kể (1995 là 6,81% và 2005 là 7,40% - tăng 0,95%) - Diện tích đất trồng cây công nghiệp lâu năm tăng mạnh 976.300 ha (tăng 2,49 lần). Do diện tích tăng nhanh nên tỉ trọng cây công nghiệp lâu năm trong cơ cấu cũng tăng nhanh từ 8,26% lên 14,03% (tăng 5,77%), tăng mạnh nhất ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ - Diện tích đất trồng cây ăn quả tăng 486.200 ha. Tốc độ tăng nhanh nhất (2,73 lần), nhưng do diện tích nhỏ nên tỉ trọng trong cơ cấu cũng chỉ chiếm vị trí khiêm tốn, tăng không đáng kể (3,53% và 6,59% - tăng 3,06%) === Trang 28
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng 6. BIỂU ĐỒ MIỀN. 6.1. Đặc điểm chung. Biểu đồ miền thuộc hệ thống biểu đồ cơ cấu được sử dụng khá phổ biến, để thể hiện cả 2 mặt (cơ cấu và động thái phát triển) theo chuỗi thời gian và phải có từ 4 thời điểm trở lên của ít nhất là 2 đối tượng. Cần lưu ý, sẽ rất dễ nhầm lẫn khi lựa chọn, vẽ giữa biểu đồ hình tròn và biểu đồ miền. Khi vẽ biểu đồ hình tròn, điều kiện là khi đối tượng đó trải qua từ 1 - 3 năm; Còn đối với biểu đồ miền thì chuỗi số liệu thời gian phải từ 4 năm. Trong biểu đồ miền, các đường biểu diễn chính là ranh giới diện tích của các thành phần hợp thành. Nếu đối tượng chỉ có 2 thành phần, thì chỉ cần kẻ đường biểu diễn của thành phần thứ nhất để làm ranh giới. Nếu đối tượng có tới 3 thành phần, thì phải phân chia ranh giới bằng 2 đường biểu diễn (2 đường biểu diễn của thành phần thứ nhất và thứ 2), miền còn lại trong biểu đồ là phạm vi của thành phần thứ 3. Có 2 cách thể hiện của biểu đồ miền: (1) Chồng nối tiếp. Ví dụ: Biểu đồ miền thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP qua các năm, ta chồng thứ tự: N – L - N đến CN - XD và dịch vụ ở trên cùng. Trong trường hợp này còn có thêm một dạng biểu đồ thể hiện tỉ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu. (2) Chồng từ gốc toạ độ: Các đường biểu diễn đều cùng xuất phát từ gốc toạ độ, “xem trong bài tập” 6.2. Qui trình thể hiện. ▪ Bước 1: Nếu bảng số liệu cho là số liệu tuyệt đối, cần xử lý sang số liệu tương đối (%). ▪ Bước 2: Kẻ khung hệ toạ độ, bao gồm: Đường trục ngang thể hiện thời gian, được chia mốc phù hợp với tỉ lệ khoảng cách các năm. Ở trên mốc thời gian (đầu và cuối) của trục ngang ta dựng 2 trục đứng có mốc từ 0 - 100 và ghi danh số (%). Nối đỉnh 2 cột đứng (ngang mốc 100) thành đường “trần” để khép kín không gian của biểu đồ miền. Trên trục ngang, (có thể) vẽ các đường bằng nét mờ các trục đứng trên các mốc thời điểm (trục thời điểm). ▪ Bước 3: Từ chiều cao (theo mốc giá trị) và trục thời điểm, ta kẻ đường biểu diễn cho thành phần thứ nhất và tạo được miền cho thành phần thứ nhất. Căn cứ vào tỉ lệ giá trị cơ cấu của thành phần thứ hai, ta kẻ đường biểu diễn của thành phần này tạo nên “miền” của thành phần thứ 2 được chồng lên “miền” của thành phần thứ nhất. Nếu đối tượng có 3 thành phần, thì “miền” còn lại tất nhiên là “miền” của thành phần thứ 3. ▪ Bước 4: Vạch ký hiệu phân biệt các miền. Ghi số liệu giá trị cơ cấu tại các thời điểm của từng thành phần (trên trục thời gian của từng đối tượng). Ghi tên thành phần của từng miền (có thể trình bày riêng ra phần chú giải). Ghi tên biểu đồ. 6.3. Các dạng biểu đồ. @. Dạng biểu đồ miền chồng nối tiếp Bài 19. Cho bảng số liệu: Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành của nước ta (tỉ đồng) Năm Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi 1990 16393,5 3701,0 572,0 cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành 1995 66793,8 16168,2 2545,6 của nước ta thời kì trên 1999 101648,0 23773,2 2995,0 b. Rút ra nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ 2001 101403,1 25501,4 3273,1 cấu giá trị sản xuất nông nghiệp từ bảng số liệu và 2005 134754,5 45225,6 3362,3 biểu đồ đã vẽ === Trang 29
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành * Lập bảng: Cơ cấu giá trị SXNN của nước ta thời kì 1990 – 2005 phân theo ngành của nước ta (%) Năm Tr.trọt Ch.nuôi D.vụ 1990 79,32 17,91 2,77 1995 78,11 18,91 2,98 1999 79,16 18,51 2,33 2001 77,90 19,59 2,51 2005 73,50 24,67 1,83 b. Nhận xét: - Từ 1990 – 2005: Giá trị SX của cả 3 ngành đều tăng. Tăng nhanh nhất là chăn nuôi (12,22 lần) đến trồng trọt (8,22 lần) & D.Vụ (5,88 lần) - Trong cơ cấu: Xu hướng chung là tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi từ 17,91% (1990) tăng lên 24,67% (2005); giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt từ 79,32% (1990) còn 73,50% (2005) và dịch vụ giảm từ 2,77% (1990) còn 1,83% (2005). Cơ cấu của các ngành có sự thay đổi theo thời gian (?) c. Giải thích: - Ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng lớn vì đây là ngành truyền thống, có nguồn nhân lực phát triển, nhu cầu lớn trong nước và xuất khẩu - Sự thay đổi cơ cấu theo hướng trên phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước hiện nay là đa dạng hoá cơ cấu nông nghiệp. Riêng dịch vụ có tỉ trọng chưa ổn định vì nông nghiệp nước ta đang chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá. Giai đoạn sau (2005) cơ cấu chuyển dịch mạnh hơn do lợi thế về chăn nuôi được phát huy và sự tác động của thị trường @. Dạng biểu đồ chồng liên tiếp thể hiện tỉ lệ xuất nhập khẩu Bài 20. Cho bảng số liệu: Tỉ lệ xuất - nhập khẩu của nước ta thời kỳ 1965 – 2002. ( %) Năm Tỉ lệ xuất khẩu Năm Tỉ lệ xuất khẩu a. Vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất tỉ lệ 1965 40,0 1990 87,0 xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 1970 11,0 1992 101,0 thời kỳ trên 1975 12,0 1995 71,0 b. Nhận xét và giải thích tình hình 1980 23,0 1998 82,0 xuất nhập khẩu từ biểu đồ đã vẽ. 1985 42,0 2000 92,6 1987 39,0 2002 84,7 a. Vẽ biểu đồ. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ xuất nhập khẩu của nước ta thời kỳ 1965 – 2002 === Trang 30
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng b. Nhận xét: Nhìn chung thời kỳ từ 1965 - 2002: Tỉ lệ NK luôn luôn cao hơn XK. Điều này cho thấy nền kinh tế nước ta chủ yếu vẫn là nông nghiệp, kỹ thuật lạc hậu. Tuy nhiên, mức độ nhập siêu lại phụ thuộc vào hoàn cảnh KT-XH của từng giai đoạn. - Giai đoạn từ 1965 - 1970: xuất khẩu giảm từ 40% xuống còn 11%, như vậy nhập siêu quá lớn. Nguyên nhân chính là do chiến tranh phá hoại của Mỹ làm cho nền kinh tế bị tổn thất nặng nề. - Giai đoạn từ 1970 - 1985: Nhập siêu đã giảm dần (năm 1970 xuất khẩu chí đạt 11% thì đến năm 1985 xuất khẩu đã tăng lên 42%). Nguyên nhân: do chúng ta đã có đổi mới bước đầu về chính sách vĩ mô trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. - Giai đoạn từ 1985 - 1987. Nhập siêu lại tăng, vì vậy xuất khẩu giảm từ 42% xuống còn 39%. Nguyên nhân chủ yếu do cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội ở Đông Âu và Liên Xô (cũ), thị trường khu vực I gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của Việt Nam. - Giai đoạn từ 1987 - 1992. Tỉ lệ xuất khẩu lại tăng vọt (riêng năm 1992, cán cân xuất nhập khẩu đã trở nên cân đối (101%). Nguyên nhân là do thị trường được mở rộng, có chính sách đổi mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Mặt khác, một số mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đã đứng vững trên thị trường. - Giai đoạn từ 1992 - 2002. Nhập siêu lại tiếp tục tăng lên. Song khác hẳn về bản chất so với các giai đoạn trước. Đó là, chúng ta nhập thiết bị máy móc cùng các dự án đầu tư của nước ngoài để thực hiện CNH' và HĐH' đất nước. Giai đoạn trước, do nền kinh tế đất nước còn gặp nhiều khó khăn, sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu của nhân dân, chúng ta nhập khẩu chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng và LT-TP. @. Dạng biểu đồ chồng miền chồng từ gốc toạ độ (dạng đặc biệt). Biểu đồ này thường được sử dụng để nêu một cách trực quan (hiệu số giữa hai thành phần), từ đó thể hiện được nội dung cần diễn đạt (xem trong bài tập minh hoạ). Các bước tiến hành. ▪ Bước 1 và 2: Tiến hành giống như cách vẽ của biểu đồ “chồng nối tiếp”. ▪ Bước 3: Vẽ “miền” của thành phần thứ nhất từ gốc toạ độ (%). Ranh giới là đường biểu diễn giá trị tương đối của thành phần thứ nhất. Vẽ tiếp đường biểu diễn của thành phần thứ 2, cũng xuất phát từ gốc toạ độ (%), tạo nên ranh giới và “miền” của thành phần thứ 2. Hai “miền” sẽ phủ lên nhau và hiệu số của 2 “miền” cho ta thấy giá trị tương đối của “miền” cần tìm. ▪ Bước 4: Ghi ký hiệu và chú thích số liệu trên các miền, ghi tên biểu đồ @ Bài tập. Bài 21. Dựa vào bảng số liệu về tỉ suất sinh và tỉ suất tử ở nước ta thời kì từ 1960 – 1999. 0 ( Đơn vị: /00) Năm Tỉ suất sinh Tỉ suất tử Năm Tỉ suất sinh Tỉ suất tử 1960 46,0 12,0 1989 31,3 8,4 1965 37,8 6,7 1992 30,4 6,0 1970 34,6 6,6 1993 28,5 6,7 1976 39,5 7,5 1995 23,9 3,9 1979 32,5 7,2 1999 23,6 6,6 1985 28,4 6,9 a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện rõ nhất tỉ suất sinh, tỉ suất tử và GTDSTN ở nước ta thời kỳ trên. b. Từ biểu đồ đã vẽ, rút ra nhận xét & giải thích nguyên nhân dẫn tới nhịp điệu tăng nhanh dân số ở nước ta. === Trang 31
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng a. Vẽ biểu đồ: Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử và GTDSTN của nước ta từ 1960 – 1999 b. Nhận xét: ▪ Từ 1960 - 1999, nhịp độ tăng dân số của nước ta vẫn còn cao nhưng đang có xu hướng giảm dần. ▪ Có thể chia làm 2 giai đoạn: Từ 1960 - 1976: GTDSTN cao, trung bình 3,0%. Từ 1979 - 1999: GTDSTN có giảm, nhưng vẫn còn cao, tốc độ tăng vẫn 2,0% năm, đến năm 1999 giảm còn 1,70%. c. Giải thích: Nguyên nhân của sự tăng nhanh dân số liên quan đến tỉ suất sinh và tử. ▪ Ở nước ta, tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm rất nhanh và tuổi thọ TB tăng đã tác động tới mức GTDSTN, trong khi đó tỉ suất sinh vẫn còn ở mức cao, tuy đã giảm. ▪ Những quan niệm phong kiến còn tồn tại ở nhiều vùng nông thôn (con đàn, cháu đống, nối dõi ). ▪ Số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ quá lớn, đây chính là hậu quả của việc tăng nhanh dân số những năm trước đó. Ở nhiều vùng cứ 1 phụ nữ hết tuổi sinh đẻ, có 3 phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ, hàng năm có khoảng 40 - 50 vạn phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ. ▪ Chưa có biện pháp hữu hiệu để giảm tỉ suất sinh, đặc biệt là các vùng nông thôn, ven biển, miền núi - trung du. 7. BIỂU ĐỒ HÌNH VUÔNG (100 ô vuông) 7.1. Đặc điểm chung. Biểu đồ ô vuông được cấu tạo bởi 100 ô vuông nhỏ bằng nhau (mỗi ô vuông ~ 1%) tạo thành một tổng thể. Biểu đồ này cũng thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu , dạng biểu đồ này ít phổ biến vì có những hạn chế nhất định như vẽ tốn thời gian, khả năng chuyển tải thông tin hạn chế, chỉ thích hợp với các tỉ lệ chẵn, nếu có các số thập phân lẻ khó thể hiện, vì phải tiếp tục phân chia ô vuông nhỏ. 7.2. Qui trình thể hiện. Kẻ 1 hình vuông có kích thước phù hợp với khuôn giấy, chia thành 100 ô vuông nhỏ bằng nhau. Căn cứ vào giá trị của từng thành phần, vẽ lần lượt hết thành phần thứ nhất đến thành phần tiếp theo. Cách thao tác nên vẽ từ trên xuống dưới; từ trái sang phải, (không tuỳ tiện vẽ không theo một nguyên tắc thống nhất nào). Sau khi đã phân chia được diện tích các ô vuông theo giá trị của từng thành phần. Lưu ý, thành phần nào nhỏ có ít ô vuông dùng nét kẻ đậm và ngược lại. Ghi giá trị của từng thành phần trên biểu đồ. Dưới biểu đồ ghi năm Ghi chú giải và ghi tên biểu đồ. 7.3. Tiêu chuẩn đánh giá. (1) Vẽ chuẩn xác 100 ô vuông nhỏ bằng nhau trong một ô vuông lớn (tổng thể). (2) Phân định khu vực cho từng thành phần chính xác và theo qui tắc nhất quán vẽ từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. (3) Vạch ký hiệu rõ ràng cho từng thành phần. (4) Có chú thích số liệu giá trị của === Trang 32
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng các thành phần trên biểu đồ. (5) Có bảng chú giải biểu đồ, dưới biểu đồ ghi rõ năm. (6) Có đầy đủ tên biểu đồ. (7) Vẽ và viết chữ đẹp. ● Bài tập. Bảng 22. Dựa vào bảng số liệu về tỉ lệ che phủ rừng của nước ta qua các năm (Đơn vị tính: %). Năm 1943 1990 2003 a. Vẽ biểu đồ (hình vuông) thể hiện tỉ lệ che phủ rừng của nước ta trong thời kỳ trên. b. Rút ra nhận xét Tỉ lệ che phủ rừng 43,80 27,80 36,10 a. Biểu đồ. Biểu đồ hình vuông thể hiện tỉ lê che phủ rừng nước ta năm 1943, 1990 và 2003 (%) b. Nhận xét. ▪ Trong vòng 60 năm, diện tích rừng của nước ta bị suy thoái nghiêm trọng (cả về diện tích và chất lượng). Độ che phủ rừng giảm nhanh, năm 1943 là 43,80%, đến 1990 giảm xuống còn 27,80% và đến năm 2003 tăng lên 36,10%. ▪ Gần đây (đặc biệt là từ sau khi chúng ta có chính sách đóng cửa rừng), diện tích rừng bị chặt phá có xu hướng giảm, công tác trồng rừng và tu bổ, bảo vệ rừng được đẩy mạnh, vì vậy diện tích rừng đã tăng đáng kể. ▪ Tuy nhiên, so với một nước mà 3/4 diện tích là đồi núi, cộng với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thì với độ che phủ của rừng như hiện nay (36,10%) vẫn còn ở mức báo động về sự an toàn sinh thái. Vì vậy, để đảm bảo cho việc phát triển bền vững nền kinh tế xã hội và môi trường, trong những năm tiếp theo phải phấn đấu nâng độ che phủ rừng (nhất là khu vực rừng đầu nguồn) lên khoảng 65% và đến năm 2010 phải trồng mới được 5,0 triệu ha rừng === Trang 33
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng B. PHÂN TÍCH BẢNG SỐ LIỆU. 1. Nguyên tắc chung: Không được bỏ sót các dữ kiện. Bởi vì: Các dữ kiện khi được đưa ra đều có chọn lọc, có ý đồ trước đều gắn liền với nội dung của bài học trong giáo trình. Nếu bỏ sót các dữ kiện, sẽ dẫn đến các cách cắt nghĩa sai, sót. Nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối (ví dụ: triệu tấn, tỉ mét, tỉ kw/h ), thì nên tính toán ra một đại lượng tương đối (%), như vậy bảng số liệu đã được khái quát hoá ở một mức độ nhất định, từ đó ta có thể dễ dàng nhận biết những thay đổi (tăng, giảm, những đột biến, ) của chuỗi số liệu cả theo hàng ngang và hàng dọc. Nhưng khi phân tích phải sử dụng linh hoạt cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối (%). 2. Cách phân tích: ● Nên phân tích từ các số liệu có tầm khái quát cao đến các số liệu chi tiết. Trước hết, phân tích từ các số liệu phản ánh đặc tính chung của một tập hợp số liệu trước, rồi phân tích các số liệu chi tiết về một thuộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của tập hợp các đối tượng, hiện tượng địa lý được trình bày trong bảng. Ví dụ: Bảng số liệu thể hiện tình hình phát triển kinh tế của một ngành, hay khu vực kinh tế của một lãnh thổ. Trước hết, ta phân tích số liệu trung bình của toàn ngành đó hay của các khu vực kinh tế của cả nước; Tìm các giá trị cực đại, cực tiểu; Nhận xét về tính chất biến động của chuỗi số liệu; Gộp nhóm các đối tượng cần xét theo những cách nhất định; ví dụ gộp các đối tượng khảo sát theo các nhóm chỉ tiêu (cao, trung bình, thấp ). ● Phân tích mối quan hệ giữa các số liệu. - Phân tích số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang. Các số liệu theo cột thường là thể hiện cơ cấu thành phần; còn các số liệu theo hàng ngang thường thể hiện qua chuỗi thời gian (năm, thời kỳ, ). Khi phân tích, ta tìm các quan hệ so sánh giữa các số liệu theo cột và theo hàng. + Phân tích các số liệu theo cột là để biết mối quan hệ giữa các ngành, hay khu vực kinh tế nào đó; vị trí của ngành hay khu vực KTế trong nền KTế chung của cả nước; tình hình tăng/giảm của chúng theo thời gian. + Phân tích các số liệu theo hàng ngang là để biết sự thay đổi của một thành phần nào đó theo chuỗi thời gian (tăng/giảm, tốc độ tăng/giảm, ) - Lưu ý, nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối, thì cần tính toán ra một đại lượng tương đối (ví dụ, bảng số liệu cho trước là các chỉ tiêu về diện tích, sản lượng hay số dân), thì cần phải tính thêm năng suất (tạ/ha), bình quân lương thực theo đầu người (kg/người), tốc độ tăng giảm về diện tích, số dân. Mục đích là để biết ngành nào chiếm ưu thế và sự thay đổi vị trí ở những thời điểm sau cả về cơ cấu và giá trị tuyệt đối ● Trong khi phân tích, tổng hợp các dữ kiện địa lí, cần đặt ra các câu hỏi để giải đáp? Các câu hỏi đặt ra đòi hỏi học sinh phải biết huy động cả các kiến thức đã học trong sách giáo khoa để làm sáng tỏ bảng số liệu. Các câu hỏi có thể là: Do đâu mà có sự phát triển như vậy? Điều này diễn ra ở đâu? Hiện tượng này có nguyên nhân và hậu quả như thế nào? Trong tương lai nó sẽ phát triển như thế nào?.v.v. Như vậy, cách phân tích bảng số liệu thường rất đa dạng, tuỳ theo yêu cầu của từng loại bài tập cụ thể, mà ta vận dụng các cách phân tích khác nhau, nhưng nên tuân thủ theo những qui tắc chung đã trình bày thì bài làm mới hoàn chỉnh theo yêu cầu. 3. Bài tập. @ Bài 1. Cho bảng số liệu: Cơ cấu tuổi và giới tính của dân số nước ta các năm 1979, 1989 và 1994 (Đơn vị: %). Nhóm 1979 1989 1994 Hãy phân tích khái quát đặc tuổi Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ trưng cơ cấu tuổi, giới tính của 0 - 14 21,8 20,7 20,1 18,9 19,0 17,8 dân số nước ta và xu hướng 15 - 59 23,8 26,6 25,6 28,2 25,9 28,6 thay đổi cơ cấu dân số từ 1979- 60 2,9 4,2 3,0 4,2 3,7 5,0 1994. === Trang 34
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng Hướng dẫn. - Nhìn chung trong thời gian từ 1979-1994, cả về cơ cấu tuổi và giới tính của nước ta có những thay đổi theo hướng dần dần trở nên cân đối. Nhưng sự thay đổi này không giống hoàn toàn giống nhau: + Cơ cấu giới tính vẫn mất cân đối và ít biến đổi trong 15 năm qua. Cụ thể: năm 1979, tỉ lệ nam là 48,5% thì đến năm 1994 là 48,6% (chỉ tăng 0,1%); Tỉ lệ nữ tương ứng là 51,5% và 51,4% (giảm 0,1%) + Cơ cấu tuổi: Ở nhóm tuổi (0 - 14) tỉ lệ nam cao hơn nữ. Từ 15 tuổi trở lên tỉ lệ nữ bắt đầu cao hơn nam, càng lên cao sự chênh lệch này càng lớn. - Xu hướng: Dân số nước ta đang “già” đi (hay nói cách khác là đang dần dần ổn định) thể hiện ở sự giảm tỉ trọng của các nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi từ 42,5% xuống 36,8%, tăng dần tỉ trọng ở các độ tuổi từ 15 – 59 từ 50,4% lên 54,5% và 60 tăng từ 7,1% lên 8,7%. Nguyên nhân dẫn tới xu hướng trên là do tỉ lệ sinh giảm, tăng tuổi thọ bình quân của dân cư và kết quả là làm giảm tỉ lệ dân số phụ thuộc Nhưng trên thực tế, ở độ tuổi từ 0 - 14 vẫn chiếm tỉ lệ cao (36,8% - 1994), mặc dù gia tăng dân số tự nhiên đã giảm, như vậy mỗi năm số trẻ sinh ra vẫn lên tới 1,3 - 1,5 triệu em. Với mức tăng như trên, thì phải đến năm 2024 dân số nước ta mới bước vào giai đoạn ổn định. @ Bài 2. Dựa vào 2 bảng số liệu sau. Hãy nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành trong thời kỳ từ 1991 - 1999. Bảng 1: Cơ cẩu TSPXH năm 1991 và 1999. Bảng 2: Chỉ số phát triển giá trị tổng sản lượng (Năm 1991 = 1,0 và năm 1999 = 1,8) thời kỳ 1991 - 1999. (Năm 1991 = 100.0) Các ngành 1991 1999 CN – Xây dựng 23,8 34,5 Công nghiệp 208,2 Nông nghiệp 104,4 Nông - Lâm - Thuỷ sản 40,5 25,4 Nhóm A 181,2 Trồng trọt 182,8 Dịch vụ 35,7 40,1 Nhóm B 224,6 Chăn nuôi 220,0 Hướng dẫn. 1. Nhận xét: a. Nhận xét trong bảng 1. (Lưu ý: Nếu bỏ qua thông tin: năm 1991 = 1, và năm 1999 = 1,8 thì sẽ không thể rút ra được nhận xét có cơ sở) - Về tỉ trọng: trong thời gian trên cơ cấu TSPXH của các ngành có thay đổi: tăng tỉ trọng của CN - XD và dịch vụ (tương ứng là 10,7% và 4,4%), giảm tỉ trọng của khu vực N - L - N (giảm 15,1%). - Về giá trị tuyệt đối: cả 3 khu vực trên đều tăng về giá trị tuyệt đối trong TSPXH của ngành mình. Nhưng do công nghệ phát triển với tốc độ nhanh hơn, nên tỉ trọng của các ngành có thay đổi: CN - XD có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (2,61 lần.) đến dịch vụ (2,02 lần) và sau cùng là N - L - N (1,13 lần.) Muốn biết được điều đó, ta tính theo cách sau: Tổng (năm 1999) gấp 1,8 lần tổng (năm 1991). Vậy thì: 24,3 25,4 40,1 CN-XD tăng: ( )x1,8 2,6 lần N-L-N: ( )x1,8 1,13lần D.Vụ: ( )x1,8 2,02 lần 23.8 40,5 35,7 - Như vậy, sự tăng trưởng không đều của các ngành kinh tế đã kéo theo sự chuyển biến trong cơ cấu ngành. Cụ thể: ▪ Trong nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần tỉ trọng của ngành trồng trọt và tăng dần tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thủy sản. Trong bản thân ngành trồng trọt giảm tỉ trọng của ngành trồng cây LT, tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp lâu năm. ▪ Trong chăn nuôi cũng có xu hướng giảm tỉ trọng ngành chăn nuôi gia cầm, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi gia súc lớn và các sản phẩm không qua giết mổ, ngành thủy sản đang phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa. ▪ Trong công nghiệp, tỉ trọng của các ngành công nghiệp thuộc nhóm A có xu hướng tăng mạnh === Trang 35
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng b. Nhận xét trong bảng 2: - Về chỉ số phát triển giá trị tổng sản lượng năm 1999 so với năm 1991, thì công nghiệp tăng nhanh hơn nông nghiệp (208,2 và 104,4). Trong công nghiệp, thì Nhóm B tăng nhanh hơn nhóm A (224,6 và 181,2). Trong nông nghiệp, thì chăn nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt (220,0 và 182,8). - Trong cơ cấu năm 1999 so với năm 1991: Về công nghiệp, thì các ngành công nghiệp thuộc nhóm B chiếm tỉ trọng lớn hơn nhóm A. Về nông nghiệp, thì chăn nuôi đang từng bước phát triển trở thành ngành sản xuất chính. 2. Giải thích: Để giải thích rõ những vấn đề đã trình bày trong phần nhận xét, cần đặt ra các câu hỏi sau và giải đáp: (1) Trong trường hợp nào các ngành công nghiệp nhóm B có tốc độ phát triển nhanh hơn các ngành nhóm A? Sự tăng trưởng ấy là hợp lý hay không hợp lý? (2) Trong tương lai, liệu xu thế này có tiếp tục hay thay đổi? (3) Trên cơ sở nào mà ngành chăn nuôi đã có được tốc độ phát triển nhanh hơn ngành trồng trọt? tương lại, xu thế này có tiếp tục không? - Trong thời kỳ từ 1991 -1999, các ngành công nghiệp nhóm B tăng nhanh hơn nhóm A, là do: + Đảng và Nhà nước ta có chủ trương điều chỉnh lại mô hình CNH' và thực hiện CNH’ và HĐH’ đất nước. Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của quá trình CNH' và HĐH' đất nước, mục tiêu chính là tạo vốn, để có cơ sở phát triển vững chắc thì nông nghiệp vẫn được coi là “Mặt trận hàng đầu”; Phát triển N – L - TS gắn với công nghiệp chế biến; Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. + Đối với công nghiệp, chúng ta có chủ trương phát triển CN nặng trong điều kiện khả năng cho phép, đồng thời tận dụng tốt những tiến bộ của KH – KT – CN hiện đại. Tăng cường hợp tác thu hút ĐTNN vào khai thác các nguồn lực trong nước. Chính vì vậy, cơ cấu kinh tế của đất nước đang từng bước được điều chỉnh cho phù hợp với nguồn lực hiện có, với nhu cầu của thị trường cả trong và ngoài nước. - Trong tương lai: Đến cuối thế kỷ XX, thì ngành công nghiệp nhóm B vẫn chiếm tỉ trọng lớn. Nhưng bắt đầu sang thế kỷ XXI các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới sẽ được chú trọng phát triển và chiếm tỉ trọng cao hơn. Khi XD một số cơ sở công nghiệp nặng trọng yếu đòi hỏi nhiều vốn, công nghệ hiện đại, thị trường sẽ phát huy tác dụng nhanh và có hiệu quả tạo điều kiện đẩy nhanh việc tích luỹ vốn trong nước, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại. - Những cơ sở để ngành chăn nuôi có tốc độ phát triển nhanh hơn ngành trồng trọt là: nguồn thức ăn cho được tăng cường. Giống gia súc gia cầm được cải tạo. Dịch vụ chăn nuôi phát triển rộng khắp. Thị trường có nhu cầu lớn. Mặt khác, Đảng và Nhà nước có chủ trương giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ gia đình; thừa nhận quyền sở hữu của người nông dân (trâu bò, nông cụ, có quyền sử dụng toàn bộ sản phẩm làm ra trên ruộng khoán sau khi nộp đủ thuế và quĩ) thì nông nghiệp đã có sự chuyển biến mạnh mẽ và ngành chăn nuôi có nhịp độ tăng trưởng nhanh, đang dần dần trở thành ngành sản xuất chính. Trong tương lai, để phát triển cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, thì chúng ta vẫn tiếp tục đầu tư mạnh hơn nữa trong lĩnh vực chăn nuôi. @ Bài 3. Dựa vào bảng số liệu: Hiện trạng sử dụng đất của nước ta năm 2006. (Đơn vị: Nghìn ha) DT đất tự Trong đó Vùng nhiên Đất NN Đất LN Đất CD Đất ở Đất chưa SD Cả nước 33121,2 9412,2 14437,3 1401,0 602,7 7268,0 Miền núi trung du phía Bắc 10155,8 1478,3 5324,6 245,0 112,6 2995,3 Đồng bằng sông Hồng 1486,2 760,3 123,3 230,5 116,5 255,6 Cơ cấu sử dụng đất năm 1989 (%) 21,0 29,2 4,9 44,9 1. Phân tích cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 2006, xu hướng chuyển biến so với năm 1989. 2. Phân tích cơ cấu sử dụng đất của miền núi trung du phía Bắc và đồng bằng sông Hồng. Rút ra nhận xét và nêu phương hướng sử dụng đất hợp lý ở những vùng này. === Trang 36
- Kĩ năng địa lý – ThS. Nguyễn Duy Hòa – Đại học Đà Nẵng Hướng dẫn. 1. Phân tích cơ cấu sử dụng đất năm 2006 và xu hướng chuyển biến so với năm 1989 Cơ cấu sử dụng đất năm 1989 và 2006 (đơn vị: %) Vùng Diện tích Đất NN Đất LN Đất CD, TC Đất chưa SD Cả nước 100,0 28,4 43,6 6,0 21,9 Miền núi trung du phía Bắc 100,0 14,6 52,4 3,5 29,5 Đồng bằng sông Hồng 100,0 51,2 8,3 23,3 17,2 Cơ cấu sử dụng đất năm 1989 100,0 21,0 29,2 4,9 44,9 1. Cả nước. Từ 1989 – 2006, cơ cấu sử dụng đất có chuyển biến theo hướng tích cực: - Đất nông nghiệp được mở rộng, tỉ trọng tăng từ 21,0% lên 28,4% (tăng 7,4%). Diễn ra chủ yếu ở ĐB sông Cửu Long và Tây Nguyên - Đất lâm nghiệp cũng tăng nhanh, tỉ trọng tăng từ 29,2% lên 43,6% (tăng 14,4%). Nguyên nhân là do có chính sách đóng cửa rừng, giao đất giao rừng cho nhân dân, khoanh nuôi trồng mới, phủ xanh ĐTĐNT - Đất CD & TC tăng từ 4,9% lên 6,0% (tăng 1,1%). Nguyên nhân chủ yếu là do CNH’, HĐH’ diễn ra mạnh, nhất ở những vùng có nền kinh tế phát triển năng động, ven các Tp lớn, thị xã, đầu mối các trục giao thông quan trọng - Đất chưa SD giảm rất nhanh, từ 44,9% xuống còn 21,9% (giảm 23,0%). Do khai hoang, phục hoá mở rộng diện tích đất nông - lâm ở cả đồng bằng và miền núi trung du 2. Miền núi trung du phía Bắc - Đất nông nghiệp chỉ chiếm 14,6%, nguyên nhân chính là do sự hạn chế của nguồn tài nguyên đất nông nghiệp, địa hình đồi núi, cắt xẻ phức tạp, khó khăn trong công tác thuỷ lợi, thâm canh. - Đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn nhất trong các vùng của cả nước, đây cũng là nơi mất rừng nhanh nhất và qui mô cũng lớn nhất; nhưng từ sau khi có chính sách đóng cửa rừng, chính sách giao đất giao rừng và chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, thì diện tích rừng có xu hướng ổn định và tăng. - Đất chuyên dùng và thổ cư chỉ chiếm 3,5% diện tích, thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của cả nước. Điều này phản ánh thực trạng của vùng là công nghiệp chưa phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, dân cư thưa thớt, đô thị hoá chưa phát triển - Đất chưa SD của vùng còn chiếm 29,5% tổng diện tích đất. Đây là vùng mà diện tích ĐTĐNT thuộc loại cao nhất so với các vùng trong cả nước, vì vậy yêu cầu cấp bách là phải thu hẹp diện tích đất hoang hoá bằng cách phủ xanh ĐTĐNT, quản lý, tu bổ, phục hồi các khu rừng bị khai thác cạn kiệt, giao đất giao rừng đến hộ nông dân, hạn chế việc du canh, đốt rẫy làm nương của đồng bào dân tộc vùng cao. 3. Đồng bằng sông Hồng - Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích của đồng bằng, so với những năm trước đây thì diện tích đất nông nghiệp có giảm chút ít, so với các vùng khác trong cả nước thì cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp của vùng thuộc loại cao nhất. Đất nông nghiệp của vùng đã được cải tạo, thâm canh quay vòng, tạo nên thế mạnh của vùng về SXLT - TP và các cây công nghiệp ngắn ngày khác. - Đất lâm nghiệp của vùng chiếm tỉ trọng nhỏ 8,3%, tập trung chủ yếu ở rìa đồng bằng và vùng ven biển, nhưng có ý nghĩa quan trọng về bảo vệ môi trường, du lịch và nuôi trồng thuỷ sản - Đất CD & TC chiếm tỉ trọng lớn 23,3%, gấp gần 4,0 lần mức TB của cả nước. Nguyên nhân chính là do vùng có lịch sử khai thác rất lâu đời, ĐKTN thuận lợi cho sản xuất và cư trú, có nền nông nghiệp lúa nước thâm canh, có các nghề thủ công phát triển, công nghiệp phát triển sớm nhất, hệ thống các đô thị dày đặc nhất cả nước. Ngoài ra, còn một số nguyên nhận khác - Đất chưa sử dụng chiếm 17,2% diện tích của vùng, so với các vùng khác thì tỉ lệ này thuộc loại thấp nhất; Nhưng vẫn còn bất hợp lí, bởi vì diện tích đất tự nhiên của vùng chỉ chiếm 4,5% diện tích của === Trang 37