Bài giảng Kế toán tài chính - Chương 1: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu - ThS Trương Văn Khánh

doc 16 trang phuongnguyen 1820
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Kế toán tài chính - Chương 1: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu - ThS Trương Văn Khánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_ke_toan_tai_chinh_chuong_1_ke_toan_von_bang_tien_v.doc

Nội dung text: Bài giảng Kế toán tài chính - Chương 1: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu - ThS Trương Văn Khánh

  1. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 1 Chương 1 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU I. KẾ TOÁN TIỀN 1. Những vấn đề chung a) Khái niệm - Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ; tiền gửi ở Ngân hàng và tiền đang chuyển. b) Nhiệm vụ của kế toán 1. Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi, tạm ứng, trả trước, thế chấp, ký cược ký quỹ. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên giữa kế toán với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ. 2. Tổ chức thực hiện đầu đủ các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán. 3. Thông qua việc ghi chép, kế toán có thể thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. c) Nguyên tắc hạch toán (1) Kế toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ. (2) Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động SXKD phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (gọi tắt là tỷ giá bình quân liên ngân hàng) do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán . Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 - Ngoại tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán). (3) Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: Bình quân gia quyền, Nhập trước - xuất trước, Nhập sau - xuất trước, Giá thực tế đích danh. 2. Kế toán tiền mặt Việt Nam, vàng bạc, đá quý Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. * Chứng từ, sổ sách và thủ tục hạch toán: (theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC) Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ gồm: - Chứng từ gốc (chứng từ đính kèm): hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thông thường, giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT), thanh toán tạm ứng ( Mẫu số 04-TT), giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT) , biên lai thu tiền (06-TT), bảng kê vàng bạc đá quý (07-TT), 1
  2. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 2 bảng kiểm kê quỹ (08a-TT) dùng cho VNĐ và (08b-TT) dùng cho ngoại tệ, bảng kê chi tiền ( mẫu số 09-TT). - Chứng từ dùng để ghi sổ: phiếu thu (01 -TT), phiếu chi (02 -TT) * Sổ sách sử dụng - Đối với hình thức Nhật ký chung gồm các sổ: nhật ký chung, nhật ký đặc biệt, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ cái, sổ quỹ. - Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ gồm: sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ quỹ. - Đối với hình thức Nhật ký sổ cái gồm: sổ Nhật ký sổ cái, sổ quỹ. - Đối với hình thức Nhật ký chứng từ gồm: sổ nhật ký chứng từ số 1, bảng kê số 1, sổ cái. Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng 1 sổ. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Quy trình chung ghi sổ kế toán vốn bằng tiền - Đối với hình thức Nhật ký chung: TK 111 Không sử dụng NKC Sổ Cái TK 112 NK đặc biệt Chứng từ gốc TK Phiếu TK 111 thu NK thu tiền Có sử dụng Sổ Cái TK 112 NK đặc biệt Phiếu Sổ quỹ (thủ quỹ) chi NK chi tiền TK - Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ: TK 111 Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 112 TK Sổ quỹ (thủ quỹ) - Đối với hình thức Nhật ký Sổ Cái: TK 111 Chứng từ gốc Nhật ký sổ Cái TK 112 TK Sổ quỹ (thủ quỹ) 2
  3. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 3 - Đối với hình thức Nhật ký chứng từ: Phiếu Bảng kê số 1, số 2 Chứng từ gốc thu Sổ Cái Phiếu NK chứng từ số 1, số 2 chi * Tài khoản sử dụng: tài khoản 111 “Tiền mặt” dùng để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ: TK 111 có 3 TK cấp 2 : TK 1111: Tiền Việt Nam TK 1112: Ngoại tệ TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 “Tiền mặt” (tự nghiên cứu) + Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam: (1) Thu tiền mặt từ việc bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng về nhập quỹ: Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp ( 33311ø) (2) Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu nhập hoạt động khác của doanh nghiệp Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) Có TK 711 - Thu nhập khác Có TK 3331 - (Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) (3) Thu nợ của khách hàng hoặc tiền ứng trước của khách hàng về nhập quỹ Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) Có TK 131 - Phải thu khách hàng (4) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) Có TK 112 (1121) - Tiền gửi ngân hàng (VNĐ) (5) Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) Có TK 338 (3386) - Phải trả khác (nếu nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn) hoặc Có TK 344 – Nhận ký quỹ , ký cược dài hạn (6) Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn về nhập quỹ Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) Có TK 144 – Cầm cố , ký quỹ, ký cược ngắn hạn 3
  4. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 4 hoặc Có TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn (7) Thu hồi vốn từ khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn nhập quỹ Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) Có TK 121, 128, 138,228 (8) Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hóa, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư XDCB Nợ TK 152,153,156,211,212,213,241: Giá mua chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331-1332) Có TK 111 - Tiền mặt (VNĐ) (9) Các khoản chi phí hoạt động SXKD và hoạt động khác đã được chi bằng tiền mặt Nợ TK 621,627,623,635,641,642,811:giá chưa thuế Nợ 133: Thuế GTGT được khấu trừ. ( nếu có ) Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) (10) Chi bằng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả Nợ TK 311, 315, 331, 333, 334, 336,338,341, 342 Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) (11) Chi bằng tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc dài hạn Nợ TK 338 (3386) (Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn) Nợ TK 344 (Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn) Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) (12) Chi bằng tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, hoặc dài hạn Nợ TK 144 – Cầm cố , ký quỹ, ký cược ngắn hạn Nợ TK 244 - Ký quỹ ký cược dài hạn Có TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) (13) Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền mặt nhưng chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý - Nếu chênh lệch thừa – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 111 (1111) - Tiền mặt (VNĐ) Có TK 338 (3381) - Tài sản thừa chờ xử lý - Nếu chênh lệch thiếu – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1381) - Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 111 -(1111) Tiền mặt (VNĐ) + Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ: a/. Một số khái niệm và nguyên tắc Khái niệm: - Ngoại tệ : Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp 4
  5. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 5 - Đơn vị tiền tệ kế toán: là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. - Tỷ giá hối đoái : là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (gọi tắt là chênh lệch tỷ giá): là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau. - Tỷ giá hối đoái cuối kỳ: là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập bảng cân đối kế toán. - Tỷ giá thực tế: là tỷ giá hối đoái mua bán thực tế bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá được sử dụng ổn định trong một kỳ kế toán. b/ Phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá đã thực hiện (chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ) b1/ Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế (TGTT): * Nguyên tắc: (1) Tài khoản thuộc vật tư, hàng hoá, TSCĐ, doanh thu, chi phí, bên Nợ các TK vốn bằng tiền, bên Nợ các khoản phải thu, bên Có các TK phải trả, các khoản thuế phải nộp khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì phải ghi sổ theo TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ (tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế) (2) Bên Có các TK vốn bằng tiền thì phải ghi sổ theo TGTT lúc xuất ngoại tệ. TGTT xuất ngoại tệ 1 trong 4 phương pháp : Bình quân gia quyền, FIFO, LIFO, thực tế đích danh. (3) Bên Có TK phải thu, bên Nợ TK phải trả thì phải ghi sổ theo TGTT lúc ghi sổ kế toán. * Phương pháp hạch toán: + Nếu doanh nghiệp đang trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (Kể cả có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ): (1) Mua sắm vật tư, hàng hoá, TSCĐ, các khoản chi phí thanh toán bằng tiền mặt ngoại tệ: Nợ TK 151, 152,153,156,211,213,641,642,133, : TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ Nợ TK 635:-Chi phí tài chính . Nếu lỗ CLTG (TGTT lúc PSNV TGTT xuất ngoại tệ) Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) (2) Khi mua chịu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, các khoản chi phí bằng ngoại tệ: Nợ TK 151, 152,153,156,211,213,641,642,133, : TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ Có TK 331: TGTT lúc phát sinh nghiệp vu ( Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch )ï - Khi chi ngoại tệ để trả nợ cho người người bán: 5
  6. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 6 Nợ TK 331: TGTT lúc ghi sổ Nợ TK 635: Nếu lỗ CLTG (TGTT lúc ghi sổ TGTT xuất ngoại tệ) (3) Doanh thu bán chịu TP,HH,DV phải thu bằng ngoại tệ: Nợ TK 131: TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ Có TK 511, 3331: TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ - Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ: Nợ TK 111 (1112 ): TGTT lúc phát sinh nghiệp vụ Nợ TK 635: Nếu lỗ CLTG (TGTT lúc PSNV TGTT lúc ghi sổ) Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng CĐKT) + Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt của hoạt động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động ): - Phương pháp tương tự nhưng nếu lãi CLTG liên quan đến ngoại tệ thì HT vào bên Có TK 413 (TK 4132), ngược lại nếu lỗ bên Nợ TK 413 (TK 4132). - Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phản ánh lũy kế trên TK 413 (TK 4132). - Khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng, kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên nợ và số dư bên có trên TK 4132) tính ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính hoặc kết chuyển sang TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (nếu lỗ tỷ giá), hoặc TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (nếu lãi tỷ giá) để phân bổ dần trong thời gian tối đa là 5 năm. Nợ TK 4132 Có TK 3387 (nếu lãi tỷ giá) Hoặc : Nợ TK 242 Có TK 4132 (nếu lỗ tỷ giá) Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn xây dựng khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng đưa tài sản vào sử dụng: Nợ TK 635 Có TK 242 Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn xây dựng khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng đưa tài sản vào sử dụng: Nợ TK 3387 6
  7. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 7 Có TK 515 Kế toán vàng bạc, đá quý Giá của vàng bạc đá quý khi nhập được ghi sổ theo giá mua thực tế. Khi xuất vàng bạc đá quý có thể tính theo một trong bốn phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, thực tế đích danh). Tuy nhiên, do vàng bạc đá quý là loại tài sản có giá trị lớn và mang tính riêng biệt nên phương pháp giá thực tế đích danh thường được sử dụng. Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì được phản ánh vào TK 515 hoặc TK 635. - Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: (1) Mua vàng bạc, đá quý nhập quỹ: Nợ TK 111 (1113) Giá mua thực tế ghi Có TK 111 (1111), 112 (1121) trên hóa đơn (2) Nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng bạc, đá quý Nợ TK 111 (1113) - giá thực tế nhập Có TK 338 (3388) - nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc Có TK 344 - nhận ký cược, ký quỹ dài hạn (3) Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng vàng bạc, đá quý Nợ TK 111 (1113) - giá thực tế được thanh toán Có TK 131 - giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu Có TK 515 - Chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán lớn hơn giá lúc ghi nhận nợ phải thu. Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào bên Nợ TK 635. (4) Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng vàng bạc, đá quý Nợ TK 338 (3386), 344 Có TK 111 (1113) - Theo giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ (5) Xuất vàng bạc, đá quý đem ký cược, ký quỹ Nợ TK 144 - Ký cược, ký quỹ ngắn hạn Nợ TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn Có TK 111 (1113) - Theo giá thực tế xuất (6) Xuất vàng bạc, đá quý để thanh toán nợ cho người bán Nợ TK 331- theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả Có TK 111 (1113) - theo giá thực tế xuất Có TK 515 - chênh lệch do giá thực tế xuất nhỏ hơn giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả Trường hợp ngược lại thì hạch toán vào bên Nợ TK 635. 7
  8. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 8 3. Kế toán tiền gửi ngân hàng - Chứng từ sử dụng: để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo Có, giấy báo Nợ, Phiếu tính lãi, của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi, lệnh chuyển tiền ) - Tài khoản sử dụng: TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm tiền gửi Ngân hàng của doanh nghiệp tại Ngân hàng, kho bạc, hay công ty tài chính). Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (Sinh viên tự nghiên cứu) TK 112 có 3 tài khoản cấp 2: TK 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại Ngân hàng. TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam. TK 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi tại Ngân hàng. Kế toán tiền gửi Ngân hàng là ngoại tệ hoặc vàng, bạc, đá quý, thì nguyên tắc hạch toán tương tự như hạch toán tiền mặt là ngoại tệ hay vàng bạc, đá quý. - Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết: Sổ tiền gởi ngân hàng. Sổ tổng hợp: Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán công ty áp dụng (các loại sổ tương tự như kế toán tiền mặt đã trình bày trong phần trên). - Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: (1) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 111 (1111, 1112) (2) Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của đơn vị: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 113 (1131, 1132) (3) Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 (1121, 1122) Có TK 131 (4) Thu hồi các khoản tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Có TK 144 – Cầm cố , ký quỹ , ký cược ngắn hạn. Có TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn. 8
  9. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 9 (5) Nhận góp vốn liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền gửi Ngân hàng. Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. (6) Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. Có TK 711 - Thu nhập khác. (7) Căn cứ phiếu tính lãi của Ngân hàng và giấy báo Ngân hàng phản ánh lãi tiền gửi định kỳ: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Có TK 515 – Thu nhập khác (8) Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (9) Trả tiền mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định hoặc chi phí phát sinh đã được chi bằng chuyển khoản: Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 621, 627, 641, 642, Nợ TK 133 Có TK 112 (10) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn: Nợ TK 121- Chứng khoán ngắn hạn. Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác. Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn. Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh dài hạn. Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác. Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. (11) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn. Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến trả. Nợ TK 331 - Phải trả người bán. Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Nợ TK 338 - Các khoản phải trả, phải nộp khác. Nợ TK 341, 342 - Vay dài hạn, nợ dài hạn. 9
  10. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 10 Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. (12) Chuyển tiền gửi Ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn: Nợ TK 144, 244 Có TK 112 (13) Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc sổ phụ Ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của Ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết: a) Nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên sổ phụ Ngân hàng: Nợ TK 138 (1381) - Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý. Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. b) Nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên sổ phụ Ngân hàng: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng. Có TK 338 (3381) - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. 4. Kế toán tiền đang chuyển Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng. - Chứng từ sử dụng: phiếu chi, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền - Tài khoản sử dụng: TK 113 - Tiền đang chuyển để phản ánh tiền đang chuyển của doanh nghiệp. TK 113 có 2 tài khoản cấp 2: TK 1131 - Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. TK 1132 - Ngoại tệ: phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển. - Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: (1) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập hoạt động khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng, kho bạc: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển. Có TK 511 - Doanh thu bán hàng. Có TK 131 - Phải thu khách hàng. Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính. Có TK 711 - Thu nhập khác 10
  11. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 11 (2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng: Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển. Có TK 111 - Tiền mặt. (3) Làm thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển. Có TK 111 - Tiền mặt. (4) Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản tiền đang chuyển ở kỳ trước: Nợ TK 112 Có TK 113 (5) Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán: Nợ TK 331 Có TK 113 Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được phản ảnh tương tự như tiền mặt ( thay TK 1112 thành 1132 ). II. Kế toán các khoản phải thu 1. Nội dung các khoản phải thu Khoản phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp, là một phần nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Phân loaị khoản phải thu theo nội dung các giao dịch phát sinh từ các quan hệ kinh tế tài chính gồm: - Phải thu khách hàng. – Thuế GTGT được khấu trừ. – Các khoản phải thu nội bộ. – Các khoản phải thu khác. – Các khoản ứng trước 2. Kế toán phải thu khách hàng a) Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu - Giấy báo Có của ngân hàng b). Kế toán chi tiết - Kế toán phải thu khách hàng phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từngkhách hàng, theo từng nội dung phải thu phát sinh để đáp ứng nhu cầu thông tin về đối tượng phải thu,nội dung phải thu tình hình thanh toán về khả năng thu hồi nợ. 11
  12. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 12 - Kế toán tổng hợp phải thu của khách hàng sử dụng TK 131 để phản ánh số tiền phải thu, đã thu, còn phải thu hoặc số tiền khách hàng ứng c). Phương pháp hạch toán. Sơ đồ hạch tóan 511 131 635 (1) (4) 333 521,531,532 (5) 111,112 111,112,113 (2) (6) 711 152,153,156 (3) (7) 331 (8) (1) Bán hàng chưa thu tiền (2) Các khoản chi hộ khách hàng (3) Thu nhập khác chưa thu tiền (4) Chiết khấu thanh toán (5) Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại (6) Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền. (7) Khách hàng thanh toán bằng hàng (đổi hàng) (8) Bù trừ công nợ 3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ : (TK 133) a) Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng kê thu mua hàng của người trực tiếp sản xuất, hóa đơn đặc thù b) Kế toán chi tiết Hạch tóan thuế giá trị gia tăng được khấu trừ chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mạithuộc đối tượng nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ.Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ, TSCĐ mà doanh nghiệp mua vào dùng cho họat động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào thực chất là một khoản nợ phải thu đối với cơ quan thuế. c) Phương pháp hạch toán 12
  13. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 13 111,112 133 111,112 (1) (3) 152,153,156,211 33311 (4) 33312 632 (2) (5) 632 (6) (1) Mua vật tư hàng hoá, tài sản dịch vụ (2) Thuế GTGT hàng nhập khẩu (3) Thuế GTGT đã được hoàn (4) Thuế GTGT đã được khấu trừ (khấu trừ thuế) (5) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (6) Hàng mua trả lại cho người bán hoặc giảm giá. Vd: Số dư đầu tháng 12/98 của một số tài khoản (đơn vị: 1000đ) - Tk 131; 90.000 (chi tiết: Công ty A: 15.000, Cty B : 20.000, Cty C: 25.000,Cty D: 30.000) - TK 139:18.000. A. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: NV1: Bán hàng cho công ty E chưa thu được tiền. Giá bán 40.000, thuế GTGT 4.000 công ty E đã chấp nhận thanh toán. NV2: Công ty B đã trả nợ và hưởng chiết khấu thanh toán, (do thanh toán trước hạn) 2% trên số nợ, số còn lại doanh nghiệp đã nhận được bằng chuyển khoản. NV3: doanh nghiệp đã nhận được tiền trả trước của công ty H bằng chuyển khoản 22.000 NV4: Doanh nghiệp đã xuất hàng cho công ty H, giá bán 20.000, thuế GTGT 2.000 NV5: Cuối năm căn cứ vào số khách nợ, kế toán lập dự phòng 20% trên số nợ, đồng thời tiến hành hoàn nhập dự phòng đã lập năm trước. Yêu cầu: định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 4. Kế toán các khoản phải thu khác Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài phạm vi phải thu của khách hàng và phải thu nội bộ bao gồm: 13
  14. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 14 - Giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân còn chờ giải quyết - Các khoản phải thu về bồi thường vật chất. - Phải thu về các khoản cho mượn tạm thời. - Các khoản phải thu về đầu tư tài chính, tiền lãi cổ tức. a) Chứng từ sử dụng - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Biên bản kiểm kê quỹ - Biên bản sử lý tài sản thừa thiếu. b)Tài khoản sử dụng. 1381, 1385, 1388. c) Trình tự hạch toán. 111,112 138 111,112 (1) (5) 152,153,156 331 (2) (6) 334 211 (7) (3) 515 (4) (1) Tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân (2) Vật tư, hàng hoá thiếu chưa rõ nguyên nhân (3) TSCĐ thiếu chưa rõ nguyên nhân (4) Thu lãi từ hoạt động tài chính (1388) (5) Đã thu tiền (6) Cấn trừ nợ (7) Trừ vào lương 5. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi a) Nội dung và nguyên tắc hạch toán – Nội dung: Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do con nợ không còn khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Mục đích của dự phòng nợ phải thu khó đòi là: + Để giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp khoản tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo tồn vốn kinh doanh. + Để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ. 14
  15. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 15 + Xác định giá trị thực của 1 khoản tiền phải thu trong thanh toán khi lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc và những điểm cần chú ý khi hạch toán + Điều kiện lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: + Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi: + Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng: thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. + Phương pháp xác định số lập dự phòng phải thu khó đòi: doanh nghiệp lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi; sau đó tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. b) Tài khoản sử dụng Sử dụng TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi. Nội dung và kết cấu của TK 139 theo chế độ hiện hành Bên Nợ: Hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi Bên Có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (cuối niên độ kế toán). Số dư bên Có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ. Ngoài ra, còn sử dụng TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài Bảng cân đối kế toán) dùng để phản ánh chi tiết số nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ theo từng người nợ và từng khoản nợ (theo nguyên tắc ghi đơn). Nội dung và kết cấu: Bên Nợ: Số nợ khó đòi đã được xoá sổ trong Bảng cân đối kế toán để tiếp tục theo dõi ngoài bảng. Bên Có: - Số đã thu được về các khoản nợ khó đòi. – Số nợ khó đòi được xoá sổ (hết thời gian theo dõi theo quy định của chế độ tài chính). Số dư bên Nợ: Số còn phải thu về nợ khó đòi cần tiếp tục theo dõi. c) Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Việc xử lý xoá nợ khó đòi tuỳ theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. Về cơ bản hạch toán theo trình tự sau: (1) Cuối niên độ kế toán, tính và lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi: Nợ TK 642 (6426) Có TK 139: chi phí dự phòng. (2) Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, căn cứ những văn bản có chứng cứ pháp lý DN lập thủ tục xoá nợ. Khi được phép xoá nợ – ghi. (2a) Kết chuyển nợ xoá sổ Nợ TK 139 (nếu số dự phòng đã lập số nợ xoá sổ) hoặc 15
  16. KTTC_ Giảng viên: CPA_ThS Trương Văn Khánh Trang 16 Nợ TK 642 (nếu số dự phòng đã lập số nợ xoá sổ) Có TK 131, 138. (2b) Ghi đơn vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”: số nợ xoá sổ. (3) Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá sổ, nếu sau này thu được nợ, KT ghi. (3a) Phần nợ thu được xem như khoản thu nhập khác. Nợ TK 111, 112 Có TK 711 (3b) Đồng thời ghi đơn Có TK 004 – để giảm phần nợ khó đòi đã xoá sổ mà nay đã thu được. (4) Cuối niên độ kế toán sau: so sánh mức lập dự phòng năm nay với mức lập dự phòng đã lập cuối niên độ trước có 2 trường hợp, hoặc (4a) Kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng số chênh lệch mức lập dự phòng năm nay mức lập dự phòng còn lại đã lập cuối niên độ trước, ghi: Nợ TK 642 (6426) Có TK 139: Chênh lệch lập dự phòng 16