Bài giảng Kế toán quản trị

doc 100 trang phuongnguyen 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán quản trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_ke_toan_quan_tri.doc

Nội dung text: Bài giảng Kế toán quản trị

  1. Bài giảng: Kế toán quản trị Bài giảng Kế toán quản trị (Trương Thị Như Trâm – Lê Thị Nhâm) Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 1
  2. Bài giảng: Kế toán quản trị LỜI NÓI ĐẦU Kế toán quản trị có bề dày phát triển ở các nước theo nền kinh tế thị trường, nhưng đây là một lĩnh vực còn tương đối mới ở Việt Nam. Kế toán quản trị mới chỉ được nhắc đến và đưa vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta trong khoảng 10 năm trở lại đây và chỉ được chính thức thừa nhận trong Luật kế toán Việt Nam có hiệu lực từ năm 2004. Do đó, việc nghiên cứu bản chất, nội dung và vận dụng kế toán quản trị ở Việt Nam là hết sức cần thiết để triển khai công tác kế toán quản trị trong các tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu dạy và học học phần Kế toán quản trị, nhóm tác giả chúng tôi là giáo viên Khoa Kinh tế Trường Cao đẳng GTVT II tiến hành biên soạn “Bài giảng Kế toán quản trị” nhằm hệ thống hoá các kiến thức cơ bản về kế toán quản trị làm tài liệu thống nhất trong giảng dạy và học tập cho các thầy cô giáo và sinh viên chuyên ngành kinh tế của trường. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu lý thuyết, tiếp cận thực tiễn và nhận được sự đóng góp của tập thể giáo viên song bài giảng sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi mong sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc để bài giảng sẽ được hoàn thiện hơn trong những lần xuất bản sau. Xin trân trọng cảm ơn! Nhóm tác giả Trương Thị Như Trâm – Lê Thị Nhâm Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 2
  3. Bài giảng: Kế toán quản trị CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Bản chất và mục đích của kế toán quản trị 1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp, kế toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những yêu cầu của kế toán tài chính. Song, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán, phục vụ cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp thì kế toán tài chính không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp tổ chức hệ thống kế toán quản trị để trước hết nhằm xây dựng các dự toán chi phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Sau đó phải tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hoá dịch vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn hàng mua, hàng bán, doanh thu và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần, cùng với sự phát triển của khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho công việc ra quyết định gọi là kế toán quản trị. Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về kế toán quản trị. Theo Ronakd W. Hiton, giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức, mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”. Theo Ray H.Garrison: “Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp các tài liệu cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 3
  4. Bài giảng: Kế toán quản trị Theo các giáo sư Đại học South Florida: “Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”. Theo luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Theo từ điển thuật ngữ kế toán Mỹ: “Kế toán quản trị là lĩnh vực kế toán liên quan đến thu thập và xử lý các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ những nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định tài chính đặc biệt trong hoạch định kế hoạch và quản lý giá thành”. Theo hiệp hội kế toán viên Hoa Kỳ năm 1982: “Kế toán quản trị là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập bảng biểu, giải thích và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp và để đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu Kế toán quản trị là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị. Như vậy, cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường, kế toán quản trị đã ra đời và trở thành công cụ quan trọng trợ giúp cho những người làm công tác quản lý ra quyết định sản xuất kinh doanh và là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp. 1.1.2. Nội dung của kế toán quản trị - Nếu xét theo nội dung mà kế toán quản trị cung cấp, có thể khái quát kế toán quản trị doanh nghiệp bao gồm: + Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh gồm hàng tồn kho, TSCĐ, tiền lương. + Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm. + Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh. + Kế toán quản trị về hoạt động đầu tư tài chính. + Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 4
  5. Bài giảng: Kế toán quản trị Trong các nội dung trên, trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí. - Nếu xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng quản lý, kế toán quản trị bao gồm các khâu: + Chính thức hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế. + Lập dự toán chung và dự toán chi tiết + Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu. + Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị. Thông tin kế toán quản trị không chỉ bao gồm thông tin quá khứ, thông tin thực hiện mà bao gồm cả thông tin về tương lai (kế hoạch, dự toán); thông tin kế toán quản trị bao gồm cả thông tin về giá trị, về hiện vật và về thời gian lao động. 1.1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trị 1.1.3.1. Mục tiêu Kế toán quản trị là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc ra quyết định theo từng tình huống cụ thể. Các quyết định của nhà quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi phí (tiêu dùng nguồn lực) và giá trị thu được (lợi ích) do các chi phí tạo ra. Vì vậy, mục tiêu của kế toán quản trị là liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (các chi phí) với nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị. 1.1.3.2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của kế toán quản trị là tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một đơn đặt hàng, thời hạn giao hàng, Từ đó giúp các nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, nghĩa là phải xác định các khoản mục chi phí phát sinh tại đơn vị, tìm hiểu nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh chi phí để kiểm soát chi phí, tiết kiệm chi phí nhằm đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. 1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý, được thể hiện cụ thể như sau: - Trong giai đoạn lập kế hoạch và dự toán + Lập kế hoạch là việc xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đó. + Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu và chỉ rõ cách huy động, sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 5
  6. Bài giảng: Kế toán quản trị Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, để các kế hoạch và dự toán được lập đảm bảo tính khoa học và tính khả thi cao đòi hỏi phải dựa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở. Các thông tin này do kế toán quản trị cung cấp. - Trong giai đoạn thực hiện Trong khâu tổ chức thực hiện, các nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất giữa các yếu tố, tổ chức, con người và các nguồn lực sao cho kế hoạch được thực hiện ở mức cao nhất và hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị cũng phải có nhu cầu rất lớn đối với các thông tin kế toán quản trị như nhà quản trị cần được kế toán cung cấp thông tin để ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong quá trình điều hành, chỉ đạo việc thực hiện các quyết định hàng ngày, chẳng hạn như quyết định tiếp tục kinh doanh hay loại bộ một bộ phận, một sản phẩm nào đó, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài, - Trong giai đoạn kiểm tra và đánh giá Trong giai đoạn này, nhà quản trị cần các kế toán viên quản trị cung cấp các báo cáo thực hiện để nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động của quản lý bằng cách phân tích, so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch và dự toán, xác định những sai biệt giữa kết quả đạt được với kế hoạch đề ra. - Trong khâu ra quyết định Phần lớn các thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm giúp các nhà quản trị ra quyết định, đó là chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp. Không những thế, kế toán quản trị còn vận dụng các kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị có thể lựa chọn và ra quyết định thích hợp nhất. Đối với mỗi doanh nghiệp, sau khi đã xác định được các mục tiêu chung, chúng sẽ được chính thức hóa bằng các chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Các chỉ tiêu này trở thành căn cứ để lập kế hoạch chính thức. Trên cơ sở đó, kế toán tiến hành soạn thảo và triển khai bản dự toán chung và dự toán chi tiết để làm căn cứ tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Sau đó kế toán thu thập kết quả thực hiện và soạn thảo báo cáo thực hiện, cung cấp cho nhà quản trị đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục các yếu kém. Chu kỳ quản lý và quá trình kế toán quản trị vận động liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng trong hoạt động của doanh nghiệp. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 6
  7. Bài giảng: Kế toán quản trị 1.1.5. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính 1.1.5.1. Điểm giống nhau - Đều dựa trên hệ thống thông tin của kế toán, đó là hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, tức là dựa vào nguồn số liệu ban đầu thống nhất để xử lý thông tin theo những đặc thù riêng của mình. Với hệ thống ghi chép ban đầu này, kế toán tài chính sẽ sử dụng để lập các báo cáo tài chính cho bên ngoài, ngược lại, kế toán quản trị sẽ sử dụng để lập các báo cáo nội bộ. - Đều hướng trách nhiệm đến việc cung cấp thông tin. Kế toán tài chính quan tâm đến trách nhiệm đối với người bên ngoài, còn kế toán quản trị quan tâm đến trách nhiệm đối với người bên trong đơn vị, sự quan tâm này còn liên quan đến từng cá nhân, bộ phận, phòng ban, tổ đội để tăng cường công tác kiểm soát chi phí. 1.1.5.2. Điểm khác nhau Chỉ tiêu so Kế toán tài chính Kế toán quản trị sánh - Về phạm vi Bên ngoài doanh nghiệp, để biết Bên trong doanh nghiệp, phục và mục đích tình hình tài chính và hoạt động sản vụ cho các nhà quản trị ở các cấp phục vụ xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ra quyết định. - Về hình Báo cáo kế toán được thiết lập chỉ đòi Báo cáo kế toán được lập đòi hỏi thức báo cáo hỏi tính tổng quát. tính chi tiết. - Tính thời Các thông tin là kết quả đã xảy ra Hướng các phân tích cho tương gian và trong quá khứ, báo cáo tình hình lai và quan tâm đến từng bộ không gian toàn bộ doanh nghiệp. phận trong doanh nghiệp. - Tính pháp Bắt buộc bởi luật định và được phản Không bắt buộc theo luật định, lệnh và độ ảnh một cách tuyệt đối chính xác số liệu được xử lý linh hoạt chính xác theo các nguyên tắc chung được không theo một nguyên tắc chấp nhận rộng rãi. chung nào cả. * Dữ liêu của kế toán tài chính đòi * Dữ liệu của kế toán quản trị hỏi phải mang tính khách quan và trả được phép mang tính chủ quan lời cho câu hỏi: “Số liệu đáng tin và trả lời cho câu hỏi: “Số liệu không?” có ích không?” Về đối tượng -Thành phần bên ngoài là chủ yếu. - Nhà quản trị bên trong doanh sử dụng nghiệp. thông tin. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 7
  8. Bài giảng: Kế toán quản trị 1.2. Đối tượng của kế toán quản trị Mỗi môn học đều có đối tượng nghiên cứu riêng, đối tượng sẽ xác định nhiệm vụ và nội dung của môn học. Nếu đối tượng nghiên cứu của kế toán tài chính là tài sản, nguồn vốn và sự vận động của tài sản trong các doanh nghiệp thì với kế toán quản trị vì là một bộ phận của kế toán nên nó cũng quan tâm đến tài sản nhưng đặt trọng tâm vào việc xem xét quá trình vận động của tài sản trong quá trình doanh nghiệp tạo ra giá trị. Như vậy, đối tượng của kế toán quản trị là chi phí trong mối liên hệ đến việc hình thành giá trị. Điều này càng thấy rõ hơn khi xem xét hệ thống thông tin kế toán thì thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử lý, cung cấp cho các nhà quản trị trong hoạch định, tổ chức, thực hiện, kiểm tra và đánh giá là thông tin về chi phí. Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp và chịu sự chi phối của nhà quản trị doanh nghiệp. Mọi quyết định trong doanh nghiệp đều liên quan đến việc sử dụng tài nguyên, đến chi phí của doanh nghiệp trong việc hình thành giá trị. Quá trình này thường gắn liền với lợi ích mong muốn của doanh nghiệp. Ở đây chi phí được hiểu là giá trị của mọi khoản hao phí về nhân tài vật lực nhằm thu được các loại hàng hóa hoặc dịch vụ. 1.3. Phương pháp kế toán quản trị 1.3.1. Các phương pháp kế toán Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, đối tượng của kế toán quản trị cũng là đối tượng của kế toán nói chung nhưng được phản ảnh ở dạng chi tiết hơn và kế toán quản trị cũng sử dụng các phương pháp kế toán. Tuy nhiên, việc vận dụng các phương pháp này có đặc điểm khác so với kế toán tài chính. - Phương pháp chứng từ kế toán Ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự đã hoàn thành trên các chứng từ bắt buộc, mang tính chất pháp lý cao, kế toán còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ hướng dẫn phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế “nội sinh” trong nội bộ doanh nghiệp. Các chứng từ này do doanh nghiệp quy định trên cơ sở hướng dẫn của nhà nước hoặc doanh nghiệp tự lập ra theo các yêu cầu quản lý cụ thể ở doanh nghiệp. Việc thu thập, kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ cũng được xác lập theo cách riêng, nhằm đảm bảo cung cấp các thông tin cụ thể, nhanh chóng và thích hợp cho việc ra các quyết định quản lý. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 8
  9. Bài giảng: Kế toán quản trị Ngoài ra, các thông tin kế toán quản trị còn dựa vào các thông tin khác, không được thể hiện trong các chứng từ bắt buộc cũng như chứng từ hướng dẫn. Điều này đã tạo nên sự khác biệt giữa thông tin của kế toán quản trị với thông tin của kế toán tài chính. - Phương pháp tài khoản kế toán Để có số liệu một cách chi tiết, tỷ mỷ phục vụ quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị phải sử dụng những tài khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý từng chi tiết cụ thể. Trong thực tế, kế toán quản trị mở thêm các tài khoản cấp 2, 3, 4 mà Nhà nước không quy định và chi tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước ban hành cho kế toán tài chính để mở các tài khoản chi tiết và tổ chức mã hóa hệ thống tài khoản phục vụ cho kế toán quản trị. - Phương pháp tính giá Trong kế toán tài chính, phương pháp tính giá được vận dụng theo các nguyên tắc, chuẩn mực quy định thống nhất của mỗi quốc gia để trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính một cách thống nhất. Đối với kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản mang tính linh hoạt cao hơn và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp. Các tài liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào các chi phí thực tế đã phát sinh mà còn dựa vào sự phân loại các chi phí thích hợp cho từng quyết định cá biệt, đặc biệt là các quyết định mang tính ngắn hạn. Như vậy, phạm vi, nội dung của chi phí trong giá phí của kế toán quản trị không giống, thậm chi khác biệt với kế toán tài chính. - Phương pháp tổng hợp cân đối Các báo cáo kế toán – hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán quản trị là các Bảng cân đối bộ phận (cho từng bộ phận, trung tâm chi phí, loại tài sản ). Các báo cáo này gọi là báo cáo kế toán nội bộ, được lập theo kỳ hạn ngắn hơn các báo cáo tài chính, ngoài các chỉ tiêu về tiền tệ, các bảng cân đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thước đo về hiện vật và thời gian lao động. Đồng thời, ngoài các tổng hợp cân đối về các chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiết lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu sản xuất kinh doanh và nguồn lực huy động. 1.3.2. Các phương pháp kỹ thuật Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán nói chung, kế toán quản trị còn sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của hoạt động quản trị, các kỹ thuật này gồm: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 9
  10. Bài giảng: Kế toán quản trị - Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được Thông tin sẽ vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó. Từ các số liệu thu thập được, kế toán quản trị sẽ phân tích và thiết kế chúng thành dạng có thể so sánh được. Chẳng hạn, kế toán quản trị phải cung cấp các thông tin thực hiện để có thể so sánh với kế hoạch, định mức hoặc dự toán chi phí, các giá phí, giá thành, mức lợi nhuận của các phương án đang lựa chọn, Quá trình quyết định của nhà quản trị phải dựa trên sự phân tích, so sánh này để đánh giá và ra các quyết định. - Phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau Việc nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau là nhằm tạo lập các thông tin thích hợp cho từng loại quyết định, là căn cứ để phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận, là một trong những nội dụng quan trọng khi xem xét các quyết định kinh doanh. - Trình bày mối quan hệ giữa các thông tin kế toán theo dạng phương trình, đồ thị hoặc mô hình hóa thông tin. Bên cạnh việc cung cấp các thông tin dưới dạng bảng biểu, các báo cáo, kế toán quản trị còn sử dụng các hình thức mô hình, phương trình, đồ thị để ý nghĩa của thông tin nỗi rõ hơn, dễ nhận thấy hơn, nhất là đối với những thông tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của các đối tượng đang nghiên cứu. Ngoài ra, kế toán quản trị còn sử dụng các phương pháp như phương pháp hồi quy tuyến tính, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 10
  11. Bài giảng: Kế toán quản trị CHƯƠNG II KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2.1. Phân loại chi phí 2.1.1. Theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh 2.1.1.1. Chi phí ban đầu Là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài nên còn được gọi là chi phí ngoại sinh. Các yếu tố chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể chi phí đó dùng để làm gì và phát sinh ở địa điểm nào. Toàn bộ chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố này bao gồm những thành phần sau: + Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất. Loại nguyên vật liệu này thường cấu thành nên cơ sở vật chất chính của sản phẩm và chi phí của nó thường chiếm một tỷ lệ trọng yếu trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. + Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu dùng để kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, vẻ thẩm mỹ của sản phẩm hoặc những loại nguyên vật liệu dùng trong công việc hành chính, văn phòng, máy móc thiết bị. Chi phí nguyên vật liệu phụ thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý, + Chi phí nhiên liệu: Bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu. Thực chất nhiên liệu cũng là nguyên vật liệu phụ nhưng nó giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Vì vậy, nhiên liệu được xếp vào một thành phần riêng để quản lý và đôi khi để kiểm soát khi có sự biến động nhiên liệu, năng lượng trên thị trường. Chi phí nhiên liệu cũng thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý, + Chi phí phụ tùng thay thế: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các loại phụ tùng thay thế. Thực chất phụ tùng thay thế cũng là nguyên vật liệu phụ. Tuy nhiên, chúng bao gồm những bộ phận, chi tiết dùng thay thế trong máy móc thiết bị khi sữa Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 11
  12. Bài giảng: Kế toán quản trị chữa. Vì vậy, chi phí phụ tùng thay thế chỉ phát sinh khi có hoạt động sữa chữa máy móc thiết bị. + Chi phí nguyên vật liệu khác: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu không thuộc các yếu tố trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng. Nhận thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho nhà quản trị xác định được tổng vốn nguyên liệu, vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ hoạch định được tổng mức luân chuyển, tổng mức dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu nguyên vật liệu gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công Yếu tố chi phí nhân công bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Tổng chi phí nhân công là tổng quỹ lương và bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Sự nhận thức yếu tố chi phí nhân công giúp nhà quản trị xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Ở góc độ khác, sự nhận thức này cũng chính là cơ sở để nhà quản trị hoạch định mức tiền lương bình quân cho người lao động, là tiền đề để điều chỉnh chính sách lương đạt được sự cạnh tranh lành mạnh về nguồn lực lao động. - Chi phí khấu hao tài sản cố định Yếu tố này bao gồm khấu hao của tất cả các tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng mức chi phí khấu hao giúp nhà quản trị biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản cố định, từ đây, nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lược tái đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị thích hợp cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài Yếu tố này bao gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện, nước, giá bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa, phương tiện, giá phí quảng cáo, - Chi phí bằng tiền khác Yếu tố này bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp. Sự nhận thức tốt yếu tố chi phí khác bằng tiền giúp nhà quản trị hoạch định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn đọng tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 12
  13. Bài giảng: Kế toán quản trị 2.1.1.2. Chi phí luân chuyển nội bộ Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công, hợp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp như giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho nhau trong các phân xưởng, các bộ phận sản xuất phụ; giá trị lao vụ sản xuất phụ của phân xưởng sản xuất phụ cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính; giá trị bán thành phẩm tự chế được sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến. 2.1.2. Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính 2.1.2.1. Chi phí sản phẩm Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá mua và chi phí mua hàng hóa trong kỳ. Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ tính kết quả kinh doanh. Nếu sản phẩm, hàng hóa chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Chi phí sản phẩm trên Bảng cân đối kế toán sẽ trở thành chi phí “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi sản phẩm, hàng hóa được bán ra. 2.1.2.2 Chi phí thời kỳ Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc giá trị của hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng, được phân chia làm hai loại là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng còn được gọi là chi phí phát sinh để đưa sản phẩm, dịch vụ tại kho đến nơi tiêu thụ, là những phí tổn cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện chính sách bán hàng. Chi phí bán hàng thường bao gồm: + Chi phí về lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của toàn bộ lao động trực tiếp hay quản lý trong hoạt động bán hàng, vận chuyển hàng hóa tiêu thụ. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 13
  14. Bài giảng: Kế toán quản trị + Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng trong việc bán hàng, vận chuyển hàng hóa tiêu thụ. + Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong việc bán hàng như bao bì sử dụng luân chuyển, các quầy hàng, + Chi phí khấu hao thiết bị, tài sản cố định dùng trong việc bán hàng như thiết bị đông lạnh, phương tiện vận chuyển, cửa hàng, nhà kho, + Chi phí thuê ngoài liên quan đến việc bán hàng như quảng cáo, hội chợ, bảo trì, bảo hành, khuyến mãi, + Chi phí khác bằng tiền trong việc bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những phí tổn liên quan đến công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: + Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của người lao động, quản lý các bộ phận, phòng ban của doanh nghiệp. + Chi phí vật liệu, năng lượng, nhiên liệu trong hành chính quản trị. + Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong công việc hành chính quản trị. + Chi phí khấu hao thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong công việc hành chính quản trị. + Chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại, bảo hiểm, phục vụ chung toàn doanh nghiệp. + Các khoản thuế, lệ phí chưa tính vào giá trị tài sản. + Các khoản chi phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản dùng trong sản xuất kinh doanh do biến động thị trường như dự phòng nợ phải thu khó đòi. 2.1.3. Theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 2.1.3.1. Chi phí cơ bản Chi phí cơ bản là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, khấu hao tài sản cố định sử dụng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm. Đây là những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm, thiếu chúng thì không thể sản xuất, chế tạo sản phẩm. Vì vậy không thể cắt bỏ một loại chi phí cơ bản nào mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức tiêu hao vật liệu, lao động, khấu hao, hoặc cải tiến công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tìm kiếm vật liệu thay thế, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 14
  15. Bài giảng: Kế toán quản trị 2.1.3.2. Chi phí chung Chi phí chung là chi phí dùng vào tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải tiết kiệm triệt để các chi phí này, hạn chế thậm chí loại trừ các chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý chung theo dự toán tiêu chuẩn và theo chế độ chi tiêu. Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 2.1.4. Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí 2.1.4.1. Chi phí trực tiếp Chi phí trực tiếp là những chi phí quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại sản phẩm, một công việc nào đó và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm hay công việc đó. 2.1.4.2. Chi phí gián tiếp Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức được lựa chọn. 2.1.5. Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động 2.1.5.1 Chi phí khả biến (Biến phí) Là chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng, giảm về mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số km thực hiện, doanh thu bán hàng thực hiện, Tổng số của chi phí khả biến tăng khi mức độ hoạt động tăng. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi. Chi phí khả biến phát sinh khi có hoạt động và có thể xảy ra 3 trường hợp: Gọi X1, X2 lần lượt là mức độ hoạt động 1 và mức độ hoạt động 2 + C1 là tổng chi phí khả biến tương ứng mức độ hoạt động 1 + C2 là tổng chi phí khả biến tương ứng mức độ hoạt động 2 C2 C1 - Trường hợp 1: X 2 X1 Trường hợp này tổng chi phí khả biến quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lượng hoạt động thực hiện, chi phí trung bình của một đơn vị khối lượng hoạt động thì không thay đổi: Biến phí trường hợp này gọi là biến phí tỷ lệ. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 15
  16. Bài giảng: Kế toán quản trị C2 C1 - Trường hợp 2: X 2 X1 Trường hợp này tổng chi phí khả biến tăng nhanh hơn tốc độ tăng khối lượng hoạt động, do đó chi phí trung bình tính trên một đơn vị sản phẩm cũng tăng lên. Điều này có thể là do khi cường độ lao động vượt quá mức bình thường, hiệu lực các yếu tố sản xuất sẽ giảm đi, sản phẩm hỏng sẽ nhiều hơn trước, hoặc khi nhu cầu sản xuất tiếp tục tăng, đòi hỏi tăng cường chi phí sản xuất nhiều hơn. C2 C1 - Trường hợp 3: X 2 X1 Trường hợp này tổng chi phí khả biến tăng chậm hơn khối lượng hoạt động. Do đó, chi phí trung bình tính cho một đơn vị sản phẩm cũng giảm đi. Điều này có thể là do khi khối lượng hoạt động tăng lên đã tạo điều kiện để sử dụng có hiệu quả hơn các yếu tố của quá trình sản xuất như giảm được hao hụt vật liệu, giảm phế liệu, tăng khả năng sử dụng có hiệu quả công suất máy móc thiết bị, phát huy tối đa kinh nghiệm và thời gian của người lao động. 2.1.5.2 Chi phí bất biến (Định phí) Chi phí bất biến là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động thực hiện. - Định phí bắt buộc là những chi phí có liên quan đến những máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng. Những chi phí này có hai đặc điểm: + Có tính chất lâu dài. + Không thể giảm đến 0 cho dù mức độ hoạt động giảm xuống hay quá trình sản xuất bị gián đoạn. - Định phí không bắt buộc là những chi phí có thể thay đổi trong từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp, do các nhà quản trị quyết định các khoản chi phí này trong từng thời kỳ kinh doanh như: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo bồi dưỡng nghiên cứu. Những chi phí này có đặc điểm: + Có tính chất ngắn hạn. + Trong trường hợp cần thiết người ta có thể cắt giảm các khoản chi phí này. 2.1.5.3. Chi phí hỗn hợp Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí. Ở một mức độ hoạt động nào * Phương pháp tách chi phí hỗn hợp thành 2 bộ phận chi phí bất biến và chi phí khả biến là: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 16
  17. Bài giảng: Kế toán quản trị - Phương pháp cực đại - cực tiểu Theo phương pháp này, trước hết ta xác định khoảng chi phí ở hai mức hoạt động cao nhất và thấp nhất sau đó xác định khoảng chênh lệch giữa hai mức chi phí cao nhất và chi phí thấp nhất, lấy số chênh lệch này chia cho chênh lệch trong mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất. Kết quả tính được chính là biến phí. Sau khi xác định được định phí và biến phí ta sẽ xác định được phương trình hỗn hợp. Ví dụ: Có tài liệu về chi phí điện năng của một doanh nghiệp như sau: Tháng Số giờ máy hoạt động Chi phí điện năng(đồng) 1 500 2.250.000 2 700 2.330.000 3 1.000 2.500.000 4 1.100 2.550.000 5 950 2.470.000 6 700 2.300.000 Yêu cầu: Xác định công thức ước tính chi phí điện năng của doanh nghiệp. (Viết phương trình chi phí) Giải: Số giờ máy hoạt động Chi phí điện năng Cao nhất 1.100 2.550.000đ Thấp nhất 500 2.2550.00đ Chênh lệch 600 300.000đ Chi phí biến đổi tính cho một giờ hoạt động: 300.000/600 = 500đ/1 giờ máy Định phí cao nhất: 2.550.000 – 1.100 * 500 = 2.000.000đ Định phí thấp nhất: 2.250.000 – 500 * 500 = 2.000.000đ Phương trình chi phí: Tổng chi phí = Tổng định phí + Tổng biến phí Tổng chi phí = 2.000.000 + 500* x Với x: số giờ máy hoạt động (khối lượng hoạt động) Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 17
  18. Bài giảng: Kế toán quản trị 2.1.6. Các nhận diện khác về chi phí 2.1.6.1. Các chi phí trong việc lựa chọn phương án - Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất đi do chọn phương án và hành động này thay vì chọn phương án và hành động khác. - Chi phí chênh lệch là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. - Chi phí chìm là những chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể đã lựa chọn phương án hoặc hành động nào. 2.1.6.2. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định - Chi phí kiểm soát được đối với một cấp là những chi phí mà cấp đó có quyền ra quyết định. - Chi phí không kiểm soát được là những chi phí nằm ngoài khả năng định ra được của một cấp. 2.2. Các loại giá thành trong kế toán quản trị 2.2.1. Theo nội dung, phạm vi tính toán chi phí giá thành 2.2.1.1. Giá thành sản xuất toàn bộ - Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Mô hình chi phí sản xuất toàn bộ như sau: Giá thành toàn bộ của chi phí sản xuất Biến phí sản xuất Định phí sản xuất Biến phí trực tiếp Biến phí gián tiếp Định phí trực tiếp Định phí gián tiếp Giá thành toàn BPTT BPGT ĐPTT ĐPGT bộ của sản = trong + trong + trong + trong phẩm sản xuất GT GT GT GT Trong đó: + BPTT trong GT: Biến phí trực tiếp trong giá thành + BPGT trong GT: Biến phí gián tiếp trong giá thành + ĐPTT trong GT: Định phí trực tiếp trong giá thành Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 18
  19. Bài giảng: Kế toán quản trị + ĐPGT trong GT: Định phí gián tiếp trong giá thành - Ưu điểm Giá thành toàn bộ thông thường đóng vai trò chủ yếu trong các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn, quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một sản phẩm nào đó. Vì vậy, chỉ tiêu giá thành toàn bộ còn có ý nghĩa quan trọng trong giá trị doanh nghiệp. - Nhược điểm Tuy vậy, đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì việc tính toán xác định giá thành toàn bộ của từng loại sản phẩm thường xuyên là phi thực tế và không có lợi nhuận. Trong giá thành toàn bộ của sản phẩm sản xuất, toàn bộ định phí tính hết vào giá thành sản xuất nên phương pháp xác định giá trị toàn bộ còn lại được gọi là phương pháp định phí toàn bộ. 2.2.1.2. Giá thành sản xuất theo biến phí Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Các biến phí sản xuất cố định được xem như chi phí thời kỳ và được tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh. Mô hình của giá thành sản xuất theo biến phí: Ztt = bp*SL + ĐP Trong đó: Z: giá thành thực tế toàn bộ bp: biến phí đơn vị sản phẩm SL: số lượng sản xuất ĐP: tổng định phí Để doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn thì doanh thu bằng chi phí hay: Ztt = bp*SL + ĐP Điềm hoà vốn (theo số lượng) ĐP SL g bp Với g là giá bán đơn vị sản phẩm - Ưu điểm: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 19
  20. Bài giảng: Kế toán quản trị + Tính toán đơn giản, nhanh chóng + Là cơ sở để xác định điểm hoà vốn (số lượng và doanh thu hoà vốn) + Cung cấp số liệu cho nhà quản lý ra các quyết định ngắn hạn - Nhược điểm: + Việc ra các quyết định ngắn hạn có thể ảnh hưởng dài hạn đến định phí. Ví dụ: Khi buộc các bộ phận chức năng phải thực hiện thêm các tác nghiệp hành chính (Quyết định ngắn hạn) sẽ làm tăng các phương tiện sử dụng trong các bộ phận này và vì vậy làm tăng định phí của doanh nghiệp (Định phí dài hạn). + Việc phân biệt giữa định phí và biến phí chỉ là tương đối. 2.2.1.3. Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định có thể được biểu diễn bằng công thức: n Ztt bp * SL ĐP * N N: Mức hoạt động chuẩn(bình thường) n: Mức độ hoạt động thực tế Phần định phí được phân định trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế hoặc theo định mức) Ví dụ: Tổng chi phí cố định trong kỳ để sản xuất sản phẩm là 10.000 (Đvt: 1.000đ) tương ứng với mức hoạt động chuẩn là 1.000 giờ. Mức hoạt động thực tế trong kỳ là 800 giờ thì chi phí cố định tính vào giá thành sản xuất sẽ là: 10.000 x 800/1.000 = 8.000. 2.2.1.4. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ Giá thành toàn bộ Giá thành sản Chi phí Chi phí = + + Giásản thành phẩm tiêu thụ xuất toàn bộ bán hàng QLDN Giá thành sản xuất Định phí Chi phí Chi phí toàn bộ sản = + + + theo biến phí sản xuất bán hàng QLDN phẩm tiêu thụ 2.2.2. Phân theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành Theo tiêu thức này gồm có các loại giá thành - Giá thành kế hoạch. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 20
  21. Bài giảng: Kế toán quản trị - Giá thành địch mức. - Giá thành thực tế. 2.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 2.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí hay còn gọi là đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí có thể là: + Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội trại sản xuất, + Nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng do doanh nghiệp đang thực đảm nhiệm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình doanh nghiệp ở các ngành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là: - Đối với ngành công nghệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, công việc, nhóm sản phẩm cùng loại, từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng phân xưởng, từng đơn đặt hàng, - Đối với ngành nông nghiệp: đó là từng loại cây trồng, từng loại sản phẩm chế biến, từng nhóm cây trồng, nhóm gia súc, - Đối với ngành xây dựng là từng công trình, hạng mục công trình, từng xí nghiệp hay từng đội xây dựng. 2.3.2. Đối tượng tính giá thành - Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ thể phải dựa vào rất nhiều nhân tố như đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, các yêu cầu quản lý, + Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là một đối tượng tính giá thành. + Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là một đối tượng tính giá thành. + Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành của quá trình sản xuất. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 21
  22. Bài giảng: Kế toán quản trị + Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất ra phải trải qua nhiều công đoạn thì đối tượng tính giá thành có thể sẽ là thành phẩm hoặc bán thành phẩm tuỳ theo yêu cầu của quản lý. 2.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ với nhau trong hệ thống tính giá thành ở đơn vị. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo tiền đề tính giá thành. - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể chính là đối tượng tính giá thành. - Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.4.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp Áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và được quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan. 2.4.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức để phân bổ chi phí cho các đối tượng theo công thức sau đây: C Ci n *Ti Ti Trong đó: i 1 Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ n Ti : Tổng tiêu thức phân bổ i 1 Ti : Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i 2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản sử dụng ‘621’ được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 22
  23. Bài giảng: Kế toán quản trị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Căn cứ vào chứng từ xuất kho nguyên vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất. Trường hợp cần phải phân bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: - Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, tiêu thức phân bổ có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, - Đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất, Ví dụ 1: Một doanh nghiệp X sản xuất hai loại SPA và B. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là quá trình sản xuất của từng loại sản phẩm. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng, có các tài liệu liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: (1) Căn cứ số liệu tập hợp từ các phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu chính, trị giá thực tế của nguyên vật liệu chính sử dụng trực tiếp cho sản xuất: + Cho sản phẩm A: 33.350.000 đ + Cho sản phẩm B: 11.400.000 đ Cộng 44.750.000 đ (2) Doanh nghiệp mua vật liệu phụ từ bên ngoài, giá mua theo hóa đơn chưa thuế GTGT là 8.800.000đ (chưa trả tiền cho người bán) đem vào sử dụng trực tiếp sản xuất hai sản phẩm, không qua nhập kho. (3) Báo cáo sử dụng vật liệu của phân xưởng: - Vật liệu chính sử dụng cho sản phẩm A còn thừa nhập lại kho là: 500.000 đ - Bộ phận sản xuất sản phẩm B có thu hồi phế liệu nhập kho là: 250.000 đ (4) Cuối tháng tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo mức thực tế. Bài giải: Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tập hợp chi phí và ghi sổ theo các định khoản sau đây: (Đvt: Đồng) (1) Nợ TK 621: 44.750.000 Chi tiết SP A 33.350.000 Chi tiết SP B 11.400.000 Có TK 152: 44.475.000 Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 23
  24. Bài giảng: Kế toán quản trị (2) Phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng loại sản phẩm theo mức chi phí nguyên vật liệu chính: + Xuất dùng cho SP A 33.350.000 + Trừ vật liệu thừa nhập kho 500.000 - Chi phí thực tế 32.850.000 + Xuất dùng cho SP B 11.400.000 + Trừ phế liệu thu hồi 250.000 - Chi phí thực tế 11.150.000 Vật liệu phụ phân bổ gián tiếp theo chi phí nguyên vật liệu thực tế: 8.800.000 Hệ số phân bổ = 0,2 32.850.000 11.150.000 Phân bổ cho từng sản phẩm như sau: Sản phẩm A = 32.850.000 x 0,2 = 6.570.000 đ Sản phẩm B = 11.150.000 x 0,2 = 2.230.000 đ Cộng 8.800.000 đ Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621: 8.800.000 Chi tiết SP A 6.570.000 Chi tiết SP B 2.230.000 Có TK 331: 8.800.000 (3) Nợ TK 152: 750.000 Có TK 621: 750.000 Chi tiết SP A: 500.000 Chi tiết SP B: 250.000 (4) Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp cho các đối tượng: Nợ TK 154: 52.800.000 Chi tiết SP A: 39.420.000 Chi tiết SP B: 13.380.000 Có TK 621: 52.800.000 2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 24
  25. Bài giảng: Kế toán quản trị Các khoản trích theo lương được tính cho từng đối tượng căn cứ tỷ lệ trích quy định hiện hành. Ví dụ 2: Tiếp theo ví dụ 1, có tài liệu liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp như sau: (Đvt: đồng) (1) Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm A: 6.000.000 đ, cho công nhân sản xuất sản phẩm B là: 3.800.000 đ; tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sản phẩm B là: 2.000.000 đ (2) Doanh nghiệp tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch hàng tháng bằng 3% tiền lương phải trả. (3) Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định. (4) Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Bài giải (1) Căn cứ vào số liệu trên, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 622 : 9.800.000 Chi tiết SPA : 6.000.000 Chi tiết SPB : 3.800.000 Nợ TK 335 : 2.000.000 Có TK 334 : 11.800.000 (2) Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch hàng tháng bằng 3% lương phải trả. Nợ TK 622 : 354.000 (11.800.000 x 3%) Chi tiết SP A : 180.000 Chi tiết SP B : 174.000 Có TK 335: 354.000 (3) Trích các khoản tính vào chi phí theo quy định: + BHXH: 11.800.000 x 16% = 1.888.000 + BHYT: 11.800.000 x 3% = 354.000 + BHTN: 11.800.000 x 1% = 118.000 + KPCĐ : 11.800.000 x 2% = 236.000 Cộng: 2.596.000 Trong đó: + SPA: 6.000.000 x 22% = 1.320.000 + SPB: 5.800.000 x 22% = 1.276.000 Cộng 2.596.000 Kế toán ghi: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 25
  26. Bài giảng: Kế toán quản trị Nợ TK 622: 2.596.000 Chi tiết SPA: 1.320.000 Chi tiết SPB: 1.276.000 Có TK 338: 2.596.000 (4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm: - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm A: + Tiền lương trực tiếp: 6.000.000 + Trích tiền lương nghỉ phép: 180.000 + Trích các khoản theo lương: 1.320.000 Cộng 7.500.000 - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm B: + Tiền lương trực tiếp : 3.800.000 + Trích tiền lương nghỉ phép: 174.000 + Trích các khoản theo lương: 1.276.000 Cộng 5.250.000 Nợ TK 154: 12.750.000 Chi tiết SPA : 7.500.000 Chi tiết SPB : 5.250. 000 Có TK 622: 12.750.000 2.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Trong kế toán quản trị, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội, trại, ) Trường hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm hay lao vụ nhất định, chi phí sản xuất chung của bộ phận, đơn vị đó là chi phí trực tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc, lao vụ đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc được thực hiện thì chi phí sản xuất chung của từng bộ phận, đơn vị được phân bổ cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức nhất định. Tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là: - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Tổng chi phí sản xuất cơ bản bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Dự toán hoặc định mức chi phí, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 26
  27. Bài giảng: Kế toán quản trị Ví dụ 3: Tiếp theo ví dụ 1 và 2, trong kỳ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627- chi phí sản xuất chung như sau: - Chi phí nhân viên cán bộ quản lý : 3.660.000 đ - Chi phí vật liệu quản lý : 1.000.000 đ - Chi phí công cụ. dụng cụ quản lý : 500.000 đ - Chi phí khấu hao TSCĐ : 10.000.000 đ - Chi phí điện nước, dịch vụ mua ngoài : 1.930.000 đ - Chi phí khác bằng tiền : 1.594.000 đ Cộng : 18.684.000 đ Nếu phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A và sản phẩm B theo chi phí nhân công trực tiếp (mục 5.2) thì được kết quả: Chi phí sản xuất 18.684.000 chung phân bổ = * 7.500.000 = 10.990.588 đ 12.750.000 cho sản phẩm A Chi phí sản xuất 18.684.000 chung phân bổ = * 5.250.000 = 7.693.412 đ 12.750.000 cho sản phẩm B Kế toán ghi: Nợ TK 154: 18.684.000 Chi tiết SP A 10.990.588 Chi tiết SP B 7.693.412 Có TK 627 18.684.000 2.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang gồm: 2.6.1. Theo chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) tính cả cho giá thành thành phẩm phải chịu. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 27
  28. Bài giảng: Kế toán quản trị Dđđ Cvl Dck * Sd (1) Stp Sd Trong đó: Dck và Dđk: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ Cvl: Chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc CPNVLTT phát sinh trong kỳ Stp : Sản lượng thành phẩm Sd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong tháng sản xuất sản phẩm X có các số liệu sau đây: - Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng: 12.500.000đ - Chi phí sản xuất trong tháng đã được tập hợp như sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 75.500.000đ + Chi phí nhân công trực tiếp : 17.360.000đ + Chi phí sản xuất chung : 21.700.000đ Trong tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 1.800 thành phẩm, còn 200 sản phẩm dở dang. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp ? Áp dụng công thức trên ta có chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp là: 12.500.000 75.500.000 Dck * 200 8.800.000đ 1.800 200 Phương pháp này đơn giản, khối lượng tính toán ít nhưng thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến. Tuy nhiên, phương pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kh.ối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ. 2.6.2. Theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: - Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1). Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 28
  29. Bài giảng: Kế toán quản trị - Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức: Dđđ C Dck * S'd Stp S'd Trong đó: C: Được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ S’d: Là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT) S’d = Sd x %HT Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, trong tháng sản xuất sản phẩm X có các số liệu sau đây:(Đvt: đồng) - Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 12.500.000 + Chi phí nhân công trực tiếp : 9.000.000 + Chi phí sản xuất chung : 11.220.000 - Chi phí sản xuất trong tháng đã được tập hợp như sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 75.500.000 + Chi phí nhân công trực tiếp : 17.360.000 + Chi phí sản xuất chung : 21.700.000 Trong tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 1.800 thành phẩm, còn 200 sản phẩm dở dang với mức độ chế biến hoàn thành 40%. Hãy xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp ? - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ: 12.500.000 75.500.000 *200 8.800.000đ 1.800 200 - Chi phí nhân công trực tiếp: 9.000.000 17.360.000 *200*40% 1.121.702đ 1.800 200*40% - Chi phí sản xuất chung: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 29
  30. Bài giảng: Kế toán quản trị 11.220.000 21.700.000 *200*40% 1.400.851đ 1.800 200*40% Vậy chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của doanh nghiệp là: 8.800.000 + 1.121.702 + 1.400.851 = 11.322.553đ Phương pháp đánh giá này đảm bảo tính hợp lý và mức độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là khối lượng tính toán nhiều và việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất là khá phức tạp. 2.6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn. Sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. 2.6.4. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp và xây dựng cơ bản 2.6.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi và chế biến. Sản phẩm dở dang của ngành chế biến có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp nêu trên. Đối với sản phẩm ngành trồng trọt, chăn nuôi, do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp nên có nhiều khác biệt và có phần phức tạp hơn. - Đối với sản phẩm trồng trọt + Nếu cây trồng sản xuất trong kỳ nhưng đến cuối kỳ chưa có sản phẩm thu hoạch thì toàn bộ chi phí các khâu làm đất, gieo trồng, chăm sóc, đã chi ra trong kỳ đều là chi phí sản xuất dở dang. + Nếu cây trồng có thu hoạch một phần sản phẩm trong kỳ, một phần sẽ thu hoạch tiếp ở kỳ sau thì chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ phải tính một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ giữa diện tích hoặc sản lượng đã thu hoạch so với tổng số diện tích đã gieo trồng hoặc tổng số sản lượng dự kiến sẽ thu hoạch. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 30
  31. Bài giảng: Kế toán quản trị Chi phí sản Chi phí sản xuất trong Chi phí sản phẩm dở dang + kỳ (không kể chi phí Diện tích chưa phẩm dở đầu kỳ thu hoạch) thu hoạch (Sản = * dang Diện tích (Sản Diện tích chưa thu lượng dự kiến cuối kỳ lượng) đã thu + hoạch (Sản lượng dự sẽ thu hoạch) hoạch kiến sẽ thu hoạch) Phải loại trừ chi phí thu hoạch vì khoản chi này liên quan đến sản phẩm đã thu hoạch và tính hết vào giá thành sản phẩm đã thu hoạch. - Đối với sản phẩm chăn nuôi: + Trường hợp chăn nuôi lấy thịt, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tương tự đối với sản phẩm đã trình bày ở trên. + Đối với loại hình chăn nuôi gia súc cơ bản (cho thu hoạch sản phẩm) không qua giết thịt như gia súc sinh sản, gia súc nuôi để lấy lông, len, thì tuỳ trường hợp cụ thể mà vận dụng phương pháp tính giá thành. 2.6.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ công trình thì hạn mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính một phần cho sản phẩm dở đang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. Chi phí sản phẩm Chi phí sản xuất Giá dự Chi phí + dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ toán của sản phẩm = * giai đoạn dở dang Giá dự toán của Giá dự toán của dở dang cuối kỳ các giai đoạn xây + giai đoạn xây dựng cuối kỳ dựng hoàn thành dở dang 2.7. Các phương pháp xác định chi phí và giá thành sản phẩm 2.7.1. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp toàn bộ Phương pháp tính giá toàn bộ là phương pháp mà toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng, tại nơi sản xuất được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. Theo phương pháp tính giá toàn bộ, giá thành sản phẩm hoàn thành bao gồm ba loại phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Kế toán tài chính sử dụng phương pháp tính giá toàn bộ. Dựa vào số liệu thực tế, nhằm mục đích lập Bảng cân dối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 31
  32. Bài giảng: Kế toán quản trị cuối kỳ kế toán. Còn kế toán quản trị thì sử dụng phương pháp này, dựa vào số liệu tạm tính (dự toán), để định giá bán sản phẩm, đánh giá hiệu quả nội bộ kiểm soát chi phí theo từng bộ phận phát sinh chi phí và ra quyết định. Phương pháp tính giá toàn bộ gồm hai hệ thống tính giá thành sản phẩm là: hệ thống tính giá thành theo công việc và hệ thống tính giá thành theo quá trình sản xuất. 2.7.1.1. Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất theo công việc a. Đặc điểm của hệ thống tính giá thành dựa trên công việc Tính giá thành theo công việc còn được gọi là tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm theo đơn đặt hàng thường có các đặc điểm: - Tính độc đáo theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng: số lượng đặt làm thường rất ít, các sản phẩm không giống nhau, không có sự lặp lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như: xây dựng các công trình dân dụng, thủy lợi, cầu đường, cống, hoạt động in ấn, sản xuất đồ gỗ, đóng tàu, ôtô, - Hoạt động sản xuất có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng. - Sản phẩm trong hệ thống tính giá thường có giá trị cao. - Được đặt mua trước khi sản xuất. b. Quá trình kế toán chi phí và tính giá thành sản xuất theo công việc - Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản phẩm, loạt sản phẩm nhất định. - Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. - Quá trình kế toán chi phí và tính giá thành được tiến hành như sau: + Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp: Thường là các chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí nên sẽ được tập hợp cho từng đơn đặt hàng. Trường hợp một phân xưởng sản xuất (bộ phận sản xuất) đảm nhận sản xuất nhiều đơn đặt hàng, các chi phí sản xuất trước hết được tập hợp cho từng phân xưởng, trong mỗi phân xưởng sẽ chi tiết cho từng đơn đặt hàng. + Đối với chi phí sản xuất chung Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 32
  33. Bài giảng: Kế toán quản trị  Nếu mỗi phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất một đơn đặt hàng chi phí sản xuất chung cũng là chi phí trực tiếp nên cũng được tập hợp trực tiếp cho từng đơn đặt hàng tương tự như đối với chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.  Nếu một phân xưởng sản xuất nhiều đơn đặt hàng, chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp riêng, sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo những tiêu thức phù hợp như là tổng thời gian lao động trực tiếp, tổng số giờ máy hoạt động, tổng số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, Kế toán không cần đánh giá chi phí sản xuất còn dở dang vì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành cũng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng đó. c. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc theo hệ thống kế toán hiện hành Các tài khoản được sử dụng: TK 621, 622, 627 và TK 154 hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất”. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 155 “Thành phẩm” để phản ánh giá trị thành phẩm hoàn thành và tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh giá vốn thành phẩm tiêu thụ. Trình tự kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên: - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Căn cứ các phiếu xuất kho vật liệu chính, vật liệu phụ,vật liệu khác liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, kế toán ghi: Nợ TK 621 Có TK 152 Cuối kỳ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển vào TK 154: Nợ TK 154 Có TK 621 - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 Có TK 338 Cuối kỳ, chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển vào TK 154 Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 33
  34. Bài giảng: Kế toán quản trị Nợ TK 154 Có TK 622 - Kế toán chi phí sản xuất chung Căn cứ vào chứng từ gốc, các bảng phân bổ vật liệu, nhân công, khấu hao liên quan đến chi phí sản xuất chung, kế toán ghi sổ chi phí này theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 334, Cuối kỳ, chi phí sản xuất chung được kết chuyển: Nợ TK 154 Có TK 627 Sơ đồ kế toán chi phí và tính giá thành theo công việc: Theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 622 TK 155 TK 627 TK 632 Trong phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở 1 phiếu tính giá thành công việc hay còn gọi là phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng. 2.7.1.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất a. Điều kiện áp dụng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất hàng loạt lớn những sản phẩm tương tự nhau hoặc chỉ sản xuất một loại sản phẩm, quá trình sản xuất trải qua nhiều bước chế biến nối tiếp nhau. Mỗi bước chế biến tạo ra một bán thành phẩm, bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến ở bước kế tiếp. Các doanh nghiệp thường áp dụng hệ thống tính giá này là các đơn vị trong ngành sản xuất giấy, dầu khí, hóa chất, dệt, chế biến thực phẩm, cao su, điện tử, Các sản phẩm này có thể được khách hàng đặt mua trước hoặc sau khi sản xuất. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 34
  35. Bài giảng: Kế toán quản trị b. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành theo quá trình sản xuất - Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp này là từng công đoạn hoặc từng bộ phận sản xuất (phân xưởng) khác nhau ở doanh nghiệp. - Đối tượng tính giá thành: Tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ và tính chất sử dụng sản phẩm, cụ thể như sau: + Đối với quy trình sản xuất liên tục Trong quy trình này, các hoạt động sản xuất, chế tạo diễn ra ở các phân xưởng kế tiếp nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ phân xưởng sản xuất này sang phân xưởng sản xuất khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành (thành phẩm). Sản phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn gọi là bán thành phẩm. Mô hình quy trình sản xuất liên tục: Nguyên liệu cơ bản PX1 PX2 PXn Thành phẩm Các chi phí sản xuất Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nếu bán thành phẩm có bán ra ngoài thì doanh nghiệp còn phải tổ chức tính giá thành cho cả bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất. - Quy trình sản xuất chế tạo song song Trường hợp này, các bộ phận chi tiết sản phẩm được sản xuất, chế tạo một cách độc lập, song song và cuối cùng được lắp ráp, kết nối thành sản phẩm cuối cùng. Đối tượng tính giá thành là từng chi tiết sản phẩm tại từng phân xưởng. Mô hình quy trình sản xuất, chế tạo song song PX1 PX2 PX lắp ráp Thành phẩm PXn - Quy trình sản xuất, chế tạo hỗn hợp PX2 PXn Thành phẩm NL cơ bản PX1 Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 35
  36. Bài giảng: Kế toán quản trị PX3 PXn Thành phẩm Đối tượng kế toán chi phí sản xuất vẫn là từng giai đoạn (phân xưởng) sản xuất. Còn đối tượng tính giá thành là các loại thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn chế biến. c. Quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất - Trình tự kế toán chi phí và giá thành + Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Căn cứ các phiếu xuất kho vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, kế toán ghi: Nợ TK 621 Có TK 15 Cuối kỳ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được kết chuyển vào TK 154 theo phân xưởng: Nợ TK 154 Có TK 621 + Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi: Nợ TK 622 – Chi tiết cho từng phân xưởng Có TK 334 Có TK 338 Cuối kỳ, chi phí nhân công trực tiếp được kết chuyển vào TK 154 Nợ TK 154 Có TK 622 + Kế toán chi phí sản xuất chung Thông thường, chi phí sản xuất chung trong trường hợp này sẽ được tập hợp riêng cho từng phân xưởng và kết chuyển cho sản phẩm từng phân xưởng theo mức thực tế phát sinh. Nếu sản lượng sản xuất không ổn định và chi phí sản xuất chung có biến động giữa các kỳ thì có thể phân bổ chi phí sản xuất chung theo kế hoạch và cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch cho các đối tượng có liên quan. Khi phát sinh chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 36
  37. Bài giảng: Kế toán quản trị Nợ TK 627 – Chi tiết cho từng phân xưởng Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 334, Cuối kỳ, chi phí sản xuất chung được kết chuyển theo phân xưởng hoặc theo loại sản phẩm: Nợ TK 154 Có TK 627 + Kết chuyển thành phẩm:  Nếu thành phẩm nhập kho sẽ ghi: Nợ TK 155:Theo phương pháp kê khai thường xuyên Có TK 154 Hoặc: Nợ TK 632:Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Có TK 631  Nếu chuyển sang giai đoạn chế biến kế tiếp thì ghi: Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ: Nợ TK 154 – PX1 Có TK 631 – PX1 Hoặc: Nợ TK 631 – PX2 Có TK 631 – PX1  Đến giai đoạn cuối cùng, thành phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155: Theo phương pháp kê khai thường xuyên Có TK 154 Hoặc: Nợ TK 632: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Có TK 631: PXn - Phương pháp tính giá thành ở từng giai đoạn và tính giá thành thành phẩm  Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành (Gọi tắt là báo cáo sản xuất) Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành là báo cáo hoạt động sản xuất trong một kỳ ở một phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng cần lập một báo cáo riêng để báo cáo cho cấp có thẩm quyền. Nội dung báo cáo gồm 3 phần: - Phần 1: Kê khối lượng và khối lượng tương đương Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 37
  38. Bài giảng: Kế toán quản trị - Phần 2: Tổng hợp chi phí, tính giá thành và giá thành đơn vị - Phần 3: Cân đối chi phí  Trình tự tính giá thành theo quá trình và lập báo cáo sản xuất Việc tính giá thành và lập báo cáo sản xuất ở mỗi phân xưởng thường được tiến hành theo các bước sau đây: Bước 1: Kiểm kê và báo cáo khối lượng hoàn thành, khối lượng hoàn thành tương đương. Mục đích của bước này là kiểm kê, phản ánh khối lượng vật chất đi qua phân xưởng và xác định khối lượng hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Khối lượng sản phẩm sản xuất của từng phân xưởng được cân đối bằng các phương trình sau đây: Khối lượng đầu vào Khối lượng đầu ra = (Chuyển đến trong kỳ) (Chuyển đi trong kỳ) Cụ thể là: Khối lượng Khối lượng mới Khối lượng Khối lượng sản phẩm dở + đưa vào sản xuất = hoàn thành + dở dang cuối dang đầu kỳ trong kỳ trong kỳ kỳ Và: Khối lượng Khối lượng mới đưa vào sản Khối lượng dở = hoàn thành - xuất và kinh doanh trong kỳ dang đầu kỳ trong kỳ Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ là khối lượng quy đổi cho khối lượng dở dang đó căn cứ trên tỷ lệ hoàn thành của từng yếu tố sản xuất so với thành phẩm của phân xưởng đó. Về nguyên tắc, việc quy đổi khối lượng tương đương phải tính theo từng yếu tố sản xuất. Tuy vậy, để đơn giản, người ta thường phân biệt hai loại chi phí: + Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng giai đoạn. + Đối với chi phí chế biến (nhân công trực tiếp, sản xuất chung) thường căn cứ vào các định mức chi phí nhân công cho từng giai đoạn chế biến. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 38
  39. Bài giảng: Kế toán quản trị Trong thực tế, cũng có thể quy định tỷ lệ hoàn thành chung cho cả nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để đơn giản, thuận tiện cho công tác tính toán. Chẳng hạn, ở phân xưởng có 100 sản phẩm dở dang đầu kỳ đã hoàn thành 70% (Tính chung cho tất cả các yếu tố sản xuất), như vậy khối lượng tương đương của khối lượng dở dang đầu kỳ là: 100 * (100% - 70%) = 30 sản phẩm hoàn thành tương đương * Có thể xác định khối lượng tương đương trong kỳ của mỗi phân xưởng bằng một trong các phương pháp sau: + Phương pháp bình quân + Phương pháp nhập trước - xuất trước Bước 2: Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phân xưởng + Đối với việc tổng hợp chi phí sản xuất. @ Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân để tính khối lượng tương đương thì chi phí của phân xưởng gồm hai bộ phận: + Chi phí khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ @ Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước thì chi phí tổng hợp của phân xưởng chỉ gồm chi phí phát sinh trong kỳ. + Tính giá thành sản xuất phân xưởng Tổng chi phí trong kỳ đã tổng Chi phí đơn vị (Giá hợp (Theo yếu tố chi phí) thành sản xuất phân = xưởng theo yếu tố chi phí) Khối lượng tương đương (của từng yếu tố) Bước 3: Lập cân đối chi phí của phân xưởng Phần cân đối chi phí gồm hai nội dung là: + Các khoản chi phí được tính trong kỳ + Chi phí đã tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. 7.2 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là phương pháp mà theo đó, chỉ có các chi phí sản xuất biến đổi liên quan đến sản xuất sản phẩm tại phân xưởng mới Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 39
  40. Bài giảng: Kế toán quản trị được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Đây có thể coi là cách tính giá thành không đầy đủ để phục vụ những nhu cầu riêng trong doanh nghiệp. Cách tính này vì thế không liên quan đến thông tin tài chính công bố ra bên ngoài. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 40
  41. Bài giảng: Kế toán quản trị Chương 3 KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH 3.1. Định giá sản phẩm trong doanh nghiệp Giá bán sản phẩm là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc định giá bán sản phẩm là rất cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại trên thị trường. Nhà quản trị cần chú ý một số điểm sau đây khi áp dụng lý thuyết kinh tế định giá sản phẩm: - Giá bán của sản phẩm chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau nên không thể là một giá ổn định đối với một khối lượng sản phẩm tiêu thụ quá lớn. - Doanh nghiệp có thể tăng doanh thu khi giảm giá hàng bán và bán ra được một khối lượng lớn. Song, tốc độ tăng doanh thu đến một lúc sẽ giảm khi giá bán sản phẩm giảm dần. - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng làm cho chi phí tăng nhưng không hoàn toàn theo mức độ tỷ lệ thuận. - Doanh nghiệp thực hiện chính sách tăng tổng doanh thu thì trong thời gian đầu tỷ lệ tăng doanh thu sẽ cao hơn tỷ lệ tăng chi phí. Song, tới một mức nhất định tốc độ tăng chi phí sẽ đạt bằng tốc độ tăng doanh thu. Khi đó, việc sản xuất thêm sản phẩm nhằm mục đích tiêu thụ một khối lượng lớn là phương án cần được xem xét để lựa chọn vì sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao nhất với khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán hợp lý nhất. 3.1.1. Phương pháp định giá sản phẩm thông thường Giá bán (g) = Chi phí gốc + Chi phí cộng thêm - Chi phí gốc là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm. Tùy theo cách định giá mà chi phí gốc bao gồm các yếu tố chi phí khác nhau. - Chi phí cộng thêm là một tỷ lệ cộng thêm nhất định nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có thể bù đắp được toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đạt được mức hoà vốn và lợi nhuận mong muốn. Chi phí cộng thêm = Chi phí gốc * Tỷ lệ chi phí cộng thêm Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 41
  42. Bài giảng: Kế toán quản trị Mức hoà vốn Tỷ lệ hoà vốn Vốn đầu tư hoạt động = * mong muốn mong muốn sản xuất kinh doanh \ 3.1.1.1. Định giá bán sản phẩm dựa vào giá thành sản xuất sản phẩm Giá bán (g) = Zsx + CP cộng thêm Zsx = CP NVLTT + CP NCTT + CP SXC CP cộng thêm = Zsx x Tỷ lệ CP cộng thêm Tỷ lệ CP Mức hoàn vốn mong muốn + CPBH + CPQLDN = * 100% cộng thêm Zsx Tỷ lệ chi phí cộng thêm được xác định theo tài liệu kế hoạch (dự toán). Ví dụ 1: Tại một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A, trong năm 2010 có tài liệu như sau: (Đvt: 1.000 đ) I. Tài liệu kế hoạch. 1. Số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh là: 800.000 2. Dự kiến mỗi năm sản xuất, tiêu thụ: 780 sản phẩm A 3. Dự toán chi phí sản xuất và tiêu thụ: 408.000, trong đó: - Chi phí NVL trực tiếp : 150.000 - Chi phí nhân công trực tiếp : 75.000 - Chi phí SXC : 80.000 Trong đó: + Biến phí SXC : 20.000 + Định phí SXC : 60.000 - Chi phí bán hàng : 20.000 Trong đó: + Biến phí bán hàng : 12.000 + Định phí bán hàng : 8.000 - Chi phí QLDN : 83.000 Trong đó: + Biến phí QLDN : 15.000 + Định phí QLDN : 68.000 4. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư mong muốn: 10% II. Tài liệu thực tế về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm A 1. Tổng giá thành sản xuất của 800 sản phẩm A gồm các khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp : 160.000 - Chi phí nhân công trực tiếp : 80.000 Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 42
  43. Bài giảng: Kế toán quản trị - Chi phí SXC : 88.000 Trong đó: + Biến phí SXC : 22.000 + Định phí SXC : 66.000 2. Tổng chi phí bán hàng : 24.000 Trong đó: + Biến phí bán hàng : 16.000 + Định phí bán hàng : 8.000 3. Tổng chi phí QLDN : 96.000 Trong đó: + Biến phí QLDN : 28.200 + Định phí QLDN : 67.200 Việc định giá bán sản phẩm dựa vào giá thành sản xuất sản phẩm được tiến hành như sau: (1) Trước hết xác định tỷ lệ phần trăm chi phí cộng thêm vào chi phí gốc (căn cứ vào tài liệu kế hoạch, dự kiến): Tỷ lệ chi phí cộng thêm vào chi phí gốc: (10%*800.000) (20.000 83.000) 183.000 *100 *100 60% 150.000 75.000 80.000 305.000 (2) Xác định chi phí sản xuất gốc (căn cứ vào tài liệu thực tế) Sản lượng: 800 sp Khoản mục Tổng giá thành Giá thành đơn vị CP NVLTT 160.000 200 CP NCTT 80.000 100 CP SXC 88.000 110 Trong đó: - Biến phí SXC 22.000 27,5 - Định phí SXC 66.000 82,5 Cộng 328.000 410 (3) Xác định phần chi phí cộng thêm: + Tổng chi phí cộng thêm = 60% x 328.000= 196.800 + Chi phí tính cho mỗi đơn vị sản phẩm: 246 (4) Định giá bán sản phẩm: + Tổng giá bán 800 sản phẩm là : 328.000 +196.800 = 524.800 + Giá bán đơn vị sản phẩm A : 410 + 246 = 656 Với việc định giá sản phẩm như trên, nếu doanh nghiệp tiêu thụ hết 800 sản phẩm A thì kết quả tiêu thụ như sau: + Tổng doanh thu : 524.800 (800 x 656) + Giá vốn hàng bán : 328.000 (800 x 410) Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 43
  44. Bài giảng: Kế toán quản trị + Chi phí bán hàng : 24.000 + Chi phí QLDN : 96.000 Kết quả tiêu thụ : 76.800 Như vậy phần chi phí cộng thêm là 196.800 đã đủ để bù đắp phần chi phí bán hàng và chi phí QLDN đồng thời doanh nghiệp còn đạt lãi là 76.800 Với kết quả lãi là 76.800 thì tỷ lệ hoàn vốn đầu tư thực hiện được là: 76.800 9, 6% 800.000 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư thực tế 9,6% xấp xỉ với tỷ lệ hoàn vốn đầu tư mong muốn: 10%. 3.1.1.2. Theo biến phí trong giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ Giá bán (g) = Biến phí sản xuất + CP cộng thêm Biến phí SX gồm: CP NVLTT, CP NCTT, BP SXC, BP BH, BP QLDN CP cộng thêm = Biến phí SX * Tỷ lệ CP cộng thêm Tỷ lệ CP Mức hoàn vốn mmuốn + ĐPSXC + ĐPBH + ĐPQLDN = x 100% cộng thêm Biến phí sản xuất Mức CP CP Đ Tổng BP BP BP ĐP ĐP hoàn NV N P giá = + + SX + B + QL + SX + + QL + vốn LT CT B bán C H DN C DN mong T T H muốn Tổng Mức hoàn CPNV CPN CP CP CP giá = + + + + + vốn mong LTT CTT SXC BH QLDN bán muốn Ví dụ 2: Dữ liệu giống ví dụ 1, yêu cầu định giá bán sản phẩm dựa vào biến phí trong giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. (1) Xác định tỷ lệ chi phí cộng thêm vào chi phí gốc: Tỷ lệ CP 10% x 800.000 + 60.000 + 8.000 + 68.000 = x 100% cộng thêm 150.000 + 75.000 + 20.000 + 12.000 + 15.000 = 79,4% (2) Xác định biến phí trong giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 44
  45. Bài giảng: Kế toán quản trị ĐVT 1.000đ Biến phí Toàn bộ sản phẩm Đơn vị sản phẩm CP NVL trực tiếp 160.000 200 CP nhân công trực tiếp 80.000 100 Biến phí CP SXC 22.000 27,5 Biến phí CP bán hàng 16.000 20 Biến phí CP QLDN 28.800 36 Tổng 306.800 383,5 (3) Xác định phần chi phí cộng thêm cho toàn bộ sản phẩm là: 79,4% x 306.800 = 243.599,2 Tương ứng cho mỗi đơn vị là: 383,5 x 79,4% = 304,5 Giá bán của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ là: 306.800 + 243.599,2 = 550.399,2 Tương ứng cho một đơn vị sản phẩm là: 304,5 + 383,5 = 688 3.1.2. Xác định giá chuyển giao nội bộ Giá chuyển giao nội bộ là giá bán sản phẩm giữa các đơn vị thành viên trong một doanh nghiệp hoặc giữa đơn vị cấp dưới với đơn vị cấp trên trong một doanh nghiệp. Khi định giá chuyển giao nội bộ, đơn vị chuyển nhượng phải định giá sao cho mức giá đó có thể bù đắp được chi phí sản xuất sản phẩm; đảm bảo lợi ích chung toàn doanh nghiệp; Đồng thời, có thể kích thích các bộ phận phấn đấu tiết kiệm chi phí, tăng cường trách nhiệm với mục tiêu toàn doanh nghiệp. 3.1.2.1. Xác định giá chuyển giao nội bộ theo biến phí sản xuất Theo phương pháp này, giá bán chuyển giao nội bộ chỉ tính phần biến phí sản xuất sản phẩm, không tính thêm bất cứ một khoản chi phí nào. Nhận xét: - Việc xác định giá tiêu thụ nội bộ theo phương pháp này được thực hiện tương đối đơn giản. Tuy nhiên, không đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận. Vì chỉ có đơn vị cuối cùng tiêu thụ sản phẩm mới có chỉ tiêu lợi nhuận. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 45
  46. Bài giảng: Kế toán quản trị - Việc kiểm tra, đánh giá định mức chi phí ở các đơn vị thành viên không triệt để vì các khoản tiết kiệm hay lãng phí, chi phí của các đơn vị thành viên được dồn vào đơn vị thực hiện khâu sản xuất sản phẩm cuối cùng gánh chịu. 3.1.2.2 Xác định giá chuyển giao nội bộ theo giá thị trường Nhằm khắc phục hạn chế của phương pháp trên giúp cho các công ty đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, đơn vị, bộ phận trực thuộc và ra quyết định tiêu thụ nội bộ kịp thời, đúng đắn. Mặt khác, có thể đánh giá khả năng sinh lời từ vốn đầu tư của các xí nghiệp hay bộ phận trực thuộc công ty, ta có thể xác định giá tiêu thụ nội bộ theo giá thị trường: Giá chuyển Biến phí Lãi trên biến phí của hợp đồng = + giao nội bộ sản xuất bán ra ngoài bị hủy bỏ - Theo giá thị trường thì giữa giá chuyển giao nội bộ với giá mua ngoài có thể xảy ra các trường hợp: + Bằng nhau + Giá chuyển giao nội bộ cao hơn giá mua ngoài khi đã tận dụng hết năng lực sản xuất và khi sử dụng hết năng lực sản xuất. + Giá chuyển giao nội bộ thấp hơn giá thị trường. - Các xí nghiệp hay các bộ phận của công ty cũng có thể thương lượng mức giá chuyển nhượng với nhau như công thức trên trong các trường hợp: + Bộ phận mua không tìm thấy sản phẩm tương tự của bộ phận bán ở ngoài thị trường. + Bộ phận bán không thể bán được ra ngoài thị trường những sản phẩm dịch vụ sản xuất theo yêu cầu của bộ phận mua. + Không tồn tại giá thị trường của sản phẩm chuyển nhượng. Trong những trường hợp trên còn phải xem xét tới những khó khăn thuận lợi của đơn vị có sản phẩm tiêu thụ nội bộ như năng lực sản xuất sản phẩm, nhu cầu cạnh tranh với bên ngoài, các yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm, nhằm có chính sách định giá bán sản phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ hợp lý. 3.1.4. Định giá bán sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công Giá bán hàng hoá, dịch vụ = CP NVL trong giá bán + CPNC trong giá bán - Chi phí nguyên vật liệu trong giá bán gồm: + Giá mua nguyên vật liệu trên hóa đơn Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 46
  47. Bài giảng: Kế toán quản trị + Phụ phí nguyên vật liệu tính vào trị giá nguyên vật liệu như chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản. + Mức lợi nhận mong muốn tính cho nguyên vật liệu đó. Phụ phí NVL = Giá mua NVL trên hoá đơn + Tỷ lệ phụ phí NVL Tỷ lệ phụ phí NVL = Tỷ lệ bù đắp chi phí khác + Tỷ lệ lợi nhuận tính cho NVL Vậy giá trị NVL tính trong giá bán là: Giá mua NVL theo hoá đơn + (Giá NVL theo hoá đơn * Tỷ lệ phụ phí NVL) - Chi phí nhân công trong giá bán gồm: + Chi phí nhân công trực tiếp. + Phần phụ phí bù đắp các chi phí khác. + Phần tính theo lợi nhuận mong muốn về chi phí nhân công. 3.1.5. Xác định giá bán sản phẩm mới - Là những sản phẩm chưa có trên thị trường hoặc những sản phẩm đã có trên thị trường nhưng mẫu mã, quy cách khác với sản phẩm đã có. - Việc đánh giá sản phẩm mới trên thị trường thông thường sẽ rất khó xác định một mức giá cụ thể bởi các thông tin về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Các thông tin về thị trường đối với sản phẩm này không có căn cứ đáng tin cậy. - Khi đánh giá sản phẩm mới trên thị trường các nhà quản trị doanh nghiệp thường thực hiện theo các phương pháp sau đây: + Đầu tiên định giá sản phẩm mới cao sau đó giảm dần + Đầu tiên định giá sản phẩm ở mức bình thường để có thể bù đắp chi phí và có một mức lợi nhuận nhất định sau đó thực hiện chiếm lĩnh thị trường rồi tăng giá dần. 3.2. Kế toán quản trị doanh thu 3.2.1. Các loại doanh thu trong doanh nghiệp Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: - Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. (1) - Hoạt động tài chính. (2) - Hoạt động bất thường. (3) (1) Là hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm; mua bán vật tư hàng hoá và thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ. Trong từng hoạt động trên có thể gồm nhiều nghiệp vụ khác nhau, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 47
  48. Bài giảng: Kế toán quản trị (2) Là hoạt động liên quan đến các nghiệp vụ đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn như đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, cho vay kinh doanh bất động sản, (3) Là những nghiệp vụ không phát sinh một cách thường xuyên trong doanh nghiệp như các nghiệp vụ bồi thường, tiền phạt vi phạm hợp đồng, trốn lậu thuế, thanh lí, nhượng bán TSCĐ, Tương ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên hình thành các loại doanh thu như sau: - Doanh thu bán hàng. - Doanh thu hoạt động tài chính. - Thu nhập khác. 3.2.2. Tổ chức kế toán quản trị doanh thu Căn cứ vào yêu cầu quản trị kinh doanh mà việc kế toán quản trị doanh nghiệp cần được thực hiện trên các tài khoản, sổ kế toán phù hợp với loại hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh thu bán hàng ra ngoài được phản ánh tổng hợp trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”. Tài khoản này phản ánh giá trị của sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng ngoài ra khoản giảm giá hàng bán (532), hàng bán bị trả lại (531), chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần rồi kết chuyển sang tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh, để tính lãi lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Toàn bộ số tiền cần phải thu của khách hàng cũng như tình hình thanh toán của khách hàng được phản ánh tổng hợp trên tài khoản 131“Phải thu của khách hàng”. Song, các doanh nghiệp phải mở chi tiết tài khoản 131 thành các tài khoản cấp 2 riêng cho từng khách hàng. Đối với các khoản thu khó đòi thì được theo dõi riêng để thiết lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lí doanh nghiệp hoặc có biện pháp xử lí phù hợp. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 48
  49. Bài giảng: Kế toán quản trị Mẫu: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ) Tài Các khoản tính Chứng Doanh thu Ngày Nội khoản trừ từ số tháng dung đối Số Đơn Thành Thuế ngày Khác ứng lượng giá tiền tiêu thụ 3.3. Kế toán chi tiết kết quả kinh doanh 3.3.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động là chênh lệch giữa đầu ra và đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, số chênh lệch đó chỉ mới nói lên kết quả lãi lỗ tổng hợp của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại hoạt động khác nhau nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành ba loại tương ứng với ba hoạt động của doanh nghiệp như sau: - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường Doanh thu thuần = Tổng doanh thu theo hóa đơn – Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ bao gồm: + Giảm giá hàng bán. + Doanh thu hàng bán bị trả lại. + Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK phải nộp. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – CPBH – CPQLDN - Kết quả hoạt động tài chính Là khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động về đầu tư chứng khoán, cho vay, kinh doanh bất động sản, Lợi nhuận thuần từ Doanh thu hoạt Chi phí hoạt = - hoạt động tài chính động tài chính động tài chính - Kết quả hoạt động khác Lợi nhuận thuần từ = Doanh thu hoạt - Chi phí hoạt Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 49
  50. Bài giảng: Kế toán quản trị hoạt động khác động khác động khác 3.3.2. Tổ chức kế toán quản trị kết quả kinh doanh Việc tổ chức kế toán quản trị kết quả kinh doanh của từng mặt hàng sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ, cần phải được tiến hành một cách đồng bộ và bắt đầu từ khâu tổ chức kế toán chi tiết chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm để xác định được trị giá vốn hàng bán tới việc kế toán chi tiết doanh thu, phân bổ chi phí thời kỳ (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã bán. Giá thực tế hàng bán (Giá vốn hàng bán) trong các doanh nghiệp có thể tính theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp nhập trước - xuất trước - Phương pháp nhập sau - xuất trước - Phương pháp đơn giá bình quân (Bình quân gia quyền) được sử dụng nhiều - Phương pháp giá đích danh - Phương pháp hệ số giá Chi phí thu mua phân Giá vốn hàng bán = Giá mua - bổ cho số hàng đã bán Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán được xác định như sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho bán được căn cứ vào toàn bộ số chi phí mua hàng nhập kho tập hợp trên các tài khoản, sổ kế toán liên quan rồi phân bổ theo các tiêu thức hợp lý, thong thường thì phân bổ theo trị giá mua như sau: Chi phí mua CP mua hàng của CP mua của hàng + Trị giá mua hàng phân bổ hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ = * của hàng xuất cho hàng xuất Trị giá mua của Trị giá mua của + trong kỳ kho bán hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ Sau đó, tính trị giá hàng xuất kho bán: Trị giá vốn hàng Trị giá mua hàng CP mua phân bổ cho = - xuất kho bán xuất kho bán hàng xuất kho bán Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng như việc tính toán chi tiết kết quả kinh doanh của từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà trong một số trường hợp chi phí bán Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 50
  51. Bài giảng: Kế toán quản trị hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phải được phân bổ cho số sản phẩm vật tư đã tiêu thụ hoặc chưa được tiêu thụ theo công thức phân bổ sau: CPBH CPBH (CPQLDN) CP bán hàng (CPQLDN) của + (CPQLDN) phát sinh trong kỳ hàng tồn đầu kỳ Trị giá vốn hàng phân bổ cho = * Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ hàng đã bán + tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đối với các khoản giảm trừ doanh thu cũng phải được tổ chức kế toán chi tiết trên cơ sở chứng từ gốc theo từng mặt hàng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. SỔ CHI TIẾT KẾT QUẢ TIÊU THỤ Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ) Diễn Các khoản giảm Chứng từ Doanh thu giải trừ Ngày tóm Chi Chi Số tháng tắt phí Lãi phí TT ghi nội Số Đơn Thành Chiết Giảm bán (Lỗ) Số Ngày QLDN sổ dung lượng giá tiền khấu giá hàng chứng từ Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 51
  52. Bài giảng: Kế toán quản trị Chương 4 MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - KHỐI LƯỢNG - LỢI NHUẬN Cost – Volume – Profit relationship (CVP) - Nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là việc xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố sản lượng, giá bán, chi phí cố định, chi phí biến đổi và sự tác động của chúng đến lợi nhuận. - Khi nghiên cứu mối quan hệ này ta sử dụng phương pháp chi phí biên hay còn gọi là phương pháp số dư đảm phí. Theo phương pháp này thì: + Toàn bộ chi phí của đơn vị được tách làm hai bộ phận là định phí và biến phí. + Trong phương pháp này, chúng ta không tính toán phân bổ chi phí cố định cho từng đơn vị sản phẩm mà luôn coi chúng là tổng số. Đồng thời, chi phí này được xác định là chi phí thời kỳ. Vì vậy xem xét chi phí của mỗi đơn vị chỉ gồm biến phí. - Các ký hiệu thường dùng trong mô hình CVP Giá bán đơn vị : g Biến phí đơn vị : bp Lãi trên biến phí đơn vị : lp (Số dư đảm phí đơn vị) Tổng lãi trên biến phí : LB (Lãi trên biến phí hay Số dư đảm phí) Biến phí : BP Định phí : ĐP Lợi nhuận : LN Doanh thu : DT 4.1. Các khái niệm cơ bản 4.1.1. Lãi trên biến phí - Khái niệm Lãi trên biến phí là phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí sản xuất kinh doanh. Lãi trên biến phí có thể được xác định đối với mỗi đơn vị sản phẩm. Đối với từng mặt hàng hoặc đối với tất cả các mặt hàng, lãi trên biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm gọi là lãi trên biến phí đơn vị. Tổng lãi trên biến phí: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 52
  53. Bài giảng: Kế toán quản trị LB = DT - BP = SL * g - SL * bp = SL * (g – bp) = SL * lp Lãi trên biến phí đơn vị sản phẩm: lb = g – bp Ta có: LN = DT – CP = DT – BP – ĐP = SL*g – SL*bp – ĐP = SL*(g – bp) – ĐP = SL*lp – ĐP = LB – ĐP Từ những phân tích trên, ta có thể rút ra những nhận xét như sau : - Lãi trên biến phí trước hết được dùng để bù đắp định phí, phần còn lại sau khi bù đắp định phí chính là lợi nhuận trước thuế thu nhập của doanh nghiệp. + Khi doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn thì LN = 0, khi đó: LB = ĐP. + Khi doanh nghiệp tăng sản lượng tiêu thụ vượt qua điểm hòa vốn thì mức gia tăng lợi nhuận cũng chính là mức gia tăng của lãi trên biến phí. + Ngược lại nếu LB < ĐP, doanh nghiệp sẽ lỗ - LB thay đổi khi sản lượng tiêu thụ thay đổi. Do đó, khi đã xác định được LB ta có thể sử dụng các mức độ sản lượng khác nhau. - Định phí luôn là con số cố định nhưng khi tính cho một đơn vị sẽ thay đổi. Vì vậy, định phí tính cho một đơn vị sản phẩm ở các mức độ sản lượng khác nhau sẽ khác nhau và định phí luôn được coi là đại lượng cố định. Vì vậy, muốn tối đa hoá lợi nhuận thì ta tìm cách tối đa hoá trên biến phí. - Việc xem xét mối quan hệ trên giúp ta có câu trả lời nhanh chóng trong việc lựa chọn các phương án nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. 4.1.2. Tỷ suất lãi trên biến phí Tỷ suất lãi trên biến phí (%LB) được xác định bằng cách lấy tổng lãi trên biến phí so với tổng doanh thu. Tỷ suất lãi trên biến phí đúng cho tất cả các sản phẩm và đúng cho từng sản phẩm. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 53
  54. Bài giảng: Kế toán quản trị LB %LB *100% DT SL*lb %LB *100% SL* g lb %LB *100% g LB DT *%LB Giả sử doanh nghiệp đã vượt qua điểm hòa vốn và tất cả các yếu tố khác không đổi, thì khi sản lượng tiêu thụ tăng a%, mức lợi nhuận tăng thêm chính là mức gia tăng của lãi trên biến phí. Mà mức gia tăng của lãi trên biến phí chính bằng mức gia tăng của doanh thu nhân với tỷ suất lãi trên biến phí. LB tăng thêm = DT * a% * %LB Việc sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lãi trên biến phí giúp cho nhà quản lý nghiên cứu được mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong trường hợp chi phí sản xuất và tiêu thụ nhiều mặt hàng khác nhau. Ví dụ: Tại công ty kinh doanh thương mại M trong tháng 3/N tiêu thụ được 400 sản phẩm A, đơn giá bán 250.000đ/sp. Đơn giá mua của sản phẩm A là 100.000đ, các khoản chi phí khác được kế toán tập hợp như sau: Khoản mục chi phí Mức chi phí Chi phí giao hàng cho mỗi sản phẩm 5.000 Chi phí quảng cáo cho mỗi sản phẩm 15.000 Lương bán hàng cho mỗi sản phẩm 20.000 Hoa hồng bán hàng cho mỗi sản phẩm 10.000 Lương quản lý một tháng 5.000.000 Khấu hao thiết bị văn phòng trong một tháng 20.000.000 Chi phí văn phòng phẩm trong một tháng 8.000.000 Chi phí khác bằng tiền mặt 2.000.000 Yêu cầu: 1, Lập báo cáo thu nhập theo dạng lãi trên biến phí 2, Khảo sát lợi nhuận biến động theo các mức doanh thu khác nhau: 1 sản phẩm, 2 sản phẩm, 350 sản phẩm, 351 sản phẩm. Nhận xét. 3, Hãy tính toán lợi nhuận ở các mức sản lượng 205 sản phẩm, 530 sản phẩm Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 54
  55. Bài giảng: Kế toán quản trị 4, Xác định số lượng sản phẩm cần bán để đạt được lợi nhuận là 19.600.000đ 5, Trong tháng tới, ước tính doanh thu có thể tăng thêm 20%, hãy cho biết lợi nhuận sẽ tăng thêm bao nhiêu ? Giải: 1, Lập báo cáo thu nhập theo dạng lãi trên biến phí Báo cáo thu nhập theo dạng lãi trên biến phí Đơn vị tính: 1.000 đồng Chỉ tiêu Đơn vị sp Tổng số Tỷ lệ (%) Doanh thu 250 100.000 100 Biến phí 150 60.000 60 -Giá vốn hàng bán 100 40.000 -Chi phí giao hàng 5 2.000 -Chi phí quảng cáo 15 6.000 -Lương bán hàng 20 8.000 -Hoa hồng bán hàng 10 4.000 Lãi trên biến phí 100 40.000 40 Định phí hoạt động 35.000 -Lương quản lý 5.000 -Khấu hao 20.000 -Chi phí văn phòng phẩm 8.000 -Chi phí bằng tiền khác 2.000 Lợi nhuận 5.000 2, Khảo sát lợi nhuận biến động theo các mức doanh thu khác nhau: 1 sản phẩm, 2 sản phẩm, 350 sản phẩm, 351 sản phẩm. Nhận xét. Bảng tổng hợp biến động sản lượng Đơn vị tính: 1.000 đồng Chỉ tiêu 1 sphẩm 2 sphẩm 350 sphẩm 351 sphẩm Doanh thu 250 500 87.500 87.750 Biến phí 150 300 52.500 52.650 Lãi trên biến phí 100 200 35.000 35.100 Định phí 35.000 35.000 35.000 35.000 Lợi nhuận (34.900) (34.800) 0 100 Nhận xét: Lợi nhuận = Số lượng sản phẩm trên điểm hòa vốn x Lãi trên biến phí đơn vị 4, Xác định số lượng sản phẩm cần bán để đạt được lợi nhuận là 19.600.000đ Ta có: LN = LB – ĐP Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 55
  56. Bài giảng: Kế toán quản trị => LB = LN + ĐP  SL * lb = LN + ĐP => SL = (LN + ĐP) / lb = (19.600 + 35.000)/100 = 546 sản phẩm Vậy, số lượng sản phẩm cần bán để đạt được lợi nhuận 19.600.000đ là 546 sản phẩm. 5, Trong tháng tới, ước tính doanh thu có thể tăng thêm 20%, hãy cho biết lợi nhuận sẽ tăng thêm bao nhiêu ? Mức lợi nhuận tăng thêm = DT * a% * %LB = 100.000 * 20% * 40% = 8.000 4.1.3. Kết cấu chi phí Là mối quan hệ về tỷ trọng của định phí và biến phí của doanh nghiệp. Tỷ trọng Định phí = * 100% định phí Định phí + Biến phí Tỷ trọng Biến phí = * 100% biến phí Định phí + Biến phí Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn sẽ đem lại lợi nhuận nhiều hơn trong trường hợp doanh thu tăng. Ngược lại, trong trường hợp doanh thu giảm thì rủi ro sẽ cao hơn. Những doanh nghiệp có định phí chiếm tỉ trọng lớn thì biến phí chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng chi phí. Như vậy, lãi trên biến phí sẽ lớn, tỉ suất lãi trên biến phí lớn. Nếu tăng hoặc giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm nhiều hơn. Những doanh nghiệp có phần định phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư lớn, đặc biệt là đầu tư vào TSCĐ, các loại máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Vì vậy, nếu gặp thuận lợi thì tốc độ phát triển sẽ cao. Ngược lại, nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì sự phá sản diễn ra nhanh chóng. Những doanh nghiệp có định phí chiếm tỉ trọng nhỏ, biến phí lớn, lãi trên biến phí nhỏ, tỉ suất lãi trên biến phí nhỏ. Nếu tăng hoặc giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm ít hơn. Những doanh nghiệp có phần định phí chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng chi phí thường là những doanh nghiệp có mức đầu tư thấp, tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro, lượng tiêu thụ giảm hoặc sản phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại sẽ thấp hơn. Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 56
  57. Bài giảng: Kế toán quản trị Ví dụ: Khảo sát 2 doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và lợi nhuận như nhau, khác nhau về kết cấu chi phí. Số liệu như sau: (ĐVT: 1.000đ) Báo cáo thu nhập theo dạng lãi trên biến phí Chỉ tiêu DNX Tỷ lệ (%) DNY Tỷ lệ (%) Doanh thu 2.000.000 100 2.000.000 100 Biến phí 1.600.000 80 800.000 40 Lãi trên biến phí 400.000 20 1.200.000 60 Định phí 200.000 1.000.000 Lợi nhuận 200.000 200.000 Khi doanh thu tăng 30%, lợi nhuận của 2 doanh nghiệp thay đổi như sau: - Doanh nghiệp X: + Mức tăng lợi nhuận: 320.000 – 200.000 = 120.000 + Tốc độ tăng lợi nhuận: (120.000/200.000)x100% = 60% + Tỷ suất lợi nhuận: (320.000/2.600.000)x100% = 12,3% - Doanh nghiệp Y: + Mức tăng lợi nhuận: 560.000 – 200.000 = 360.000 + Tốc độ tăng lợi nhuận: (360.000/200.000)x100% = 180% + Tỷ suất lợi nhuận: (560.000/2.600.000)x100% = 21,5% Trường hợp doanh thu giảm 30%, ta có: Báo cáo thu nhập khi doanh thu giảm 30% Chỉ tiêu DNX Tỷ lệ (%) DNY Tỷ lệ (%) Doanh thu 1.400.000 100 1.400.000 100 Biến phí 1.120.000 80 560.000 40 Lãi trên biến phí 280.000 20 840.000 60 Định phí 200.000 1.000.000 Lợi nhuận 80.000 (160.000) Khi doanh thu giảm 30%, lợi nhuận của 2 doanh nghiệp thay đổi như sau: - Doanh nghiệp X: + Mức lợi nhuận giảm: 200.000 – 80.000 = 120.000 + Tốc độ giảm lợi nhuận: (120.000/200.000)x100% = 60% - Doanh nghiệp Y: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 57
  58. Bài giảng: Kế toán quản trị + Mức lợi nhuận giảm: 200.000 – (160.000) = 360.000 + Tốc độ giảm lợi nhuận: (360.000/200.000)x100% = 180% Nhận xét: Không có một kết cấu hợp lý chung nào cho tất cả mọi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có tính chất, đặc điểm kinh doanh khác nhau, có chính sách, chiến lược kinh doanh khác nhau. Vì vậy, kết cấu chi phí hợp lý của mỗi doanh nghiệp là kết cấu phù hợp với xu hướng, trình độ phát triển của doanh nghiệp cũng như quan điểm của nhà quản lý doanh nghiệp. 4.1.4. Đòn bẩy kinh doanh Đòn bẩy kinh doanh là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận với tốc độ tăng doanh thu. Độ lớn đòn bẩy kinh Tốc độ tăng lợi nhuận = doanh (ĐB) Tốc độ tăng đoanh thu Độ lớn đòn bẩy kinh doanh cho biết % thay đổi về doanh thu sẽ làm thay đổi bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Đòn bẩy kinh doanh là chỉ tiêu phản ảnh mức độ sử dụng định phí trong doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn thì được coi là có đòn bẩy kinh doanh cao hơn và ngược lại. Từ công thức trên ta có thể khai triển như sau: LN1 LN0 LB1 ĐP LB0 ĐP %LN ĐB LN0 LN0 %DT DT1 DT0 (SL1 SL0)* g DT0 SL0* g (LB1 LB0)* SL0 (SL1 SL0)* SL0 LB0 ĐB (SL1 SL0)* LN0 (SL1 SL0)* LN0 LN0 Vậy, ta có cách khác để xác định độ lớn đòn bẩy kinh doanh như sau: Độ lớn đòn bẩy LB = > 1 kinh doanh (ĐB) LN Cách tính này cho kết quả hoàn toàn giống với cách tính trên nhưng nhanh và tiện dụng rất nhiều. Ví dụ: Giả sử có báo cáo thu nhập của hai xí nghiệp X và Y như sau: Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng GTVT II Trang 58