Bài giảng Hóa đơn chứng từ

pdf 106 trang phuongnguyen 8001
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hóa đơn chứng từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_hoa_don_chung_tu.pdf

Nội dung text: Bài giảng Hóa đơn chứng từ

  1. HÓA HÓA ĐƠN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ĐƠN TỰ ĐẶT IN IN
  2. VĂN BẢN PHÁP QUY LIÊN QUAN Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 1 14/05/2010 của Chính phủ Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 2 17/01/2014 của Chính phủ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 3 24/09/2013 của Chính phủ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 4 15/05/2013 của Bộ Tài chính Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 5 14/03/2011 của Bộ Tài chính
  3. I/ KHÁI NIỆM Hóa đơn là chứng từ được đặt in, tự in, sử dụng dữ liệu điện tử (khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử), bao gồm cả in thành vé có mệnh giá, theo quy định do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật nhằm xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ mua bán trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch, mua bán Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật
  4. II/ LOẠI VÀ HÌNH THỨC HÓA ĐƠN 1. Các loại hóa đơn: 1.1. Hoá đơn GTGT (mẫu số 3.1 và mẫu số 5.1) là loại hoá đơn dành cho các tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: - Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
  5. II/ LOẠI VÀ HÌNH THỨC HÓA ĐƠN 1. Các loại hóa đơn: 1.2. Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây: - Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 và mẫu số 5.2 ). - Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 ).
  6. II/ LOẠI VÀ HÌNH THỨC HÓA ĐƠN 1. Các loại hóa đơn: 1.3. Hoá đơn xuất khẩu là loại hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại (mẫu số 5.4) 1.4. Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm 1.5. Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng , hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
  7. II/ LOẠI VÀ HÌNH THỨC HÓA ĐƠN 2. Hình thức hóa đơn 2.1. Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán HHDV 2.2. Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành 2.3. Hoá đơn đặt in là hoá đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân
  8. II/ LOẠI VÀ HÌNH THỨC HÓA ĐƠN 3. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm Phiếu xuất kho kiêm vận Phiếu xuất kho hàng gửi chuyển nội bộ (mẫu 5.5) bán đại lý (mẫu 5.6)
  9. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1. Nội dung bắt buộc trên hoá đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy 1.1. Loại hóa đơn Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hoá đơn . Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG Đối với hoá đơn xuất khẩu, thể hiện tên loại hoá đơn là HOÁ ĐƠN XUẤT KHẨU hoặc tên gọi khác theo thông lệ, tập quán thương mại. Ví dụ: HOÁ ĐƠN XUẤT KHẨU, INVOICE, COMMERCIAL INVOICE
  10. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.2. Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hoá đơn Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hoá đơn có thể có nhiều mẫu). Ký hiệu hoá đơn là dấu hiệu phân biệt hoá đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm phát hành hoá đơn
  11. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.3. Tên liên hóa đơn Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hoá đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó: + Liên 1: Lưu. + Liên 2: Giao cho người mua. + Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hoá đơn quy định Riêng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế
  12. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.3. Tên liên hóa đơn Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hoá đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
  13. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.3. Tên liên hóa đơn Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hoá đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy ) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hoá đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an ) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hoá đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
  14. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.4. Số thứ tự hoá đơn Số thứ tự của hoá đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn 1.5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán 1.6. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
  15. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.7. Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ Đối với hóa đơn GTGT, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế GTGT, phải có dòng thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ 1.8. Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hoá đơn
  16. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.9. Tên tổ chức nhận in hoá đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử Trên hoá đơn đặt in, hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hoá đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hoá đơn đặt in, tự cung ứng phần mềm tự in hoá đơn, tự cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử.
  17. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.10. Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 sau chữ số hàng nghìn, triệu, nếu có ghi chữ số sau chữ số tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy phải đặt dấu chấm (.) (,) sau chữ số hàng đơn vị
  18. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.10. Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên. Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
  19. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 1.10. Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt Trước khi sử dụng chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký.
  20. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 2. Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo b) Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm phải nhỏ hơn cỡ chữ nhỏ nhất của các nội dung bắt buộc c) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn
  21. III/ NỘI DUNG TRÊN HÓA ĐƠN 3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định 3.1. Tổ chức kinh doanh bán HHDV có thể tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hoá đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in
  22. 3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định 3.2. Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hoá đơn có đầy đủ các nội dung như sau: - Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán - Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua
  23. 3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định - Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.
  24. IV/ NGUYÊN TẮC TẠO HÓA ĐƠN 1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) a) Tổ chức kinh doanh mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hoá đơn tự in nếu đủ điều kiện theo quy định b) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh được mua hoá đơn đặt in của cơ quan thuế
  25. IV/ NGUYÊN TẮC TẠO HÓA ĐƠN c) Các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in nhưng không tự in hoá đơn thì được tạo hoá đơn đặt in hoặc mua hoá đơn đặt in của cơ quan thuế.
  26. V/ TẠO HÓA ĐƠN 1. Tạo hóa đơn tự in 1.1. Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo quy định sau được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế a) Doanh nghiệp b) Các đơn c) Doanh nghiệp có được thành lập theo vị sự nghiệp mức vốn điều lệ từ quy định của pháp công lập có một (01) tỷ đồng trở luật trong khu công SXKD theo lên tính theo số vốn nghiệp, khu kinh tế, quy định đã thực góp đến thời khu chế xuất, khu của pháp điểm thông báo phát công nghệ cao luật hành hóa đơn
  27. V/ TẠO HÓA ĐƠN 1. Tạo hóa đơn tự in 1.2. Tổ chức kinh doanh đang hoạt động không thuộc các trường hợp nêu trên được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau: c) Có hệ thống thiết bị (máy a) Đã b) Có tính, máy in, máy tính tiền) được cấp doanh thu đảm bảo cho việc in và lập mã số bán hàng hoá đơn khi bán hàng hoá, thuế hoá, dịch vụ cung ứng dịch vụ
  28. 1. Tạo hóa đơn tự in e) Không bị xử phạt vi d) Là đơn vị kế toán phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật hoặc đã bị xử phạt và đã Kế toán và có phần chấp hành xử phạt vi phạm mềm tự in hoá đơn đảm pháp luật về thuế mà tổng bảo định kỳ hàng tháng số tiền phạt vi phạm pháp dữ liệu từ phần mềm tự luật về thuế dưới năm mươi in hoá đơn phải được (50) triệu đồng trong vòng chuyển vào sổ kế toán ba trăm sáu mươi lăm để hạch toán doanh thu (365) ngày tính liên tục từ và kê khai trên Tờ khai ngày thông báo phát hành thuế GTGT gửi cơ quan hoá đơn tự in lần đầu trở thuế. về trước
  29. V/ TẠO HÓA ĐƠN 1. Tạo hóa đơn tự in 1.3. Tổ chức đủ điều kiện trước khi tạo hoá đơn phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in và chịu trách nhiệm về quyết định này
  30. V/ TẠO HÓA ĐƠN 1. Tạo hóa đơn tự in 1.4. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn. a) Điều kiện Phải là DN có giấy chứng nhận ĐKKD, trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng.
  31. V/ TẠO HÓA ĐƠN 1. Tạo hóa đơn tự in b) Trách nhiệm - Ghi thông tin tên, mã số thuế của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn lên các hóa đơn tự in của tổ chức, cá nhân; - Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy đinh về tự in hóa đơn; không in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp. - Lập báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.7) và thời gian theo quy định: 1 năm hai lần. Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
  32. V/ TẠO HÓA ĐƠN 2. Tạo hóa đơn điện tử 2.1. Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán HHDV và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của PL về giao dịch điện tử. 2.2. Hoá đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử 2.3. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
  33. V/ TẠO HÓA ĐƠN 3. Tạo hóa đơn đặt in 3.1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in: a) Tổ chức kinh doanh; hộ và cá nhân kinh doanh có mã số thuế (không bao gồm hộ, cá nhân nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. b) Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng theo quy định
  34. V/ TẠO HÓA ĐƠN 3. Tạo hóa đơn đặt in 3.2. Hoá đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hoá đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc theo quy định - Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in. - Tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hoá đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hoá đơn
  35. VI/ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN 1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hoá đơn (mẫu số 3.5), hoá đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 2. Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hoá đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hoá đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
  36. VI/ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN Đối với các số hoá đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13).
  37. VI/ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến. Nếu tổ chức, hộ, cá nhân không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
  38. VI/ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo quy định. Riêng hoá đơn xuất khẩu, nếu có sự thay đổi mẫu hoá đơn nhưng không thay đổi các nội dung bắt buộc thì không phải thực hiện thông báo phát hành mới.
  39. VI/ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN 3. Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn. Hoá đơn mẫu kèm thông báo phát hành để gửi cơ quan Thuế và để niêm yết tại các cơ sở sử dụng bán HHDV là liên giao cho người mua hàng.
  40. VI/ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân khi thay đổi tên, địa chỉ thông báo phát hành số lượng hoá đơn còn tiếp tục sử dụng không có hoá đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hoá đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hoá đơn không đủ hoá đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hoá đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn).
  41. VI/ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN 4. Thông báo phát hành hóa đơn và hoá đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hoá đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
  42. VI/ PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế GTGT riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế GTGT cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hoá đơn.
  43. VII/ BÁN HÓA ĐƠN DO CỤC THUẾ ĐẶT IN 1. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh. 2. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hoá đơn phải có đơn đề nghị mua hoá đơn (mẫu số 3.3). Tổ chức, cá nhân mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hoá đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hoá đơn.
  44. VII/ BÁN HÓA ĐƠN DO CỤC THUẾ ĐẶT IN 3. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
  45. VIII/ CẤP HÓA ĐƠN DO CỤC THUẾ ĐẶT IN 1. Cơ quan thuế cấp hoá đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng. Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn.
  46. VIII/ CẤP HÓA ĐƠN DO CỤC THUẾ ĐẶT IN 2. Hoá đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh và là hóa đơn bán hàng Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hoá đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ là loại hoá đơn bán hàng
  47. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 1. Nguyên tắc lập hoá đơn a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua HHDV các loại hóa đơn theo quy định b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán HHDV, bao gồm cả các trường hợp sau Xuất HH HHDV dùng để khuyến mại, quảng cáo, dưới các hình hàng mẫu; để cho, biếu, tặng, trao đổi, thức cho vay, trả thay lương cho người lao động và cho mượn tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân hoặc hoàn trả chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình SX) HH
  48. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 1. Nguyên tắc lập hoá đơn Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có) Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.
  49. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 1. Nguyên tắc lập hoá đơn c) Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số. d) Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn
  50. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 1. Nguyên tắc lập hoá đơn Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hoá đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải Các đơn vị trực thuộc, cơ sở có sổ theo dõi phân bổ số nhận ủy nhiệm phải sử dụng lượng hoá đơn cho từng hoá đơn theo thứ tự từ số nhỏ đơn vị trực thuộc, từng cơ đến số lớn trong phạm vi số sở nhận ủy nhiệm hoá đơn được phân chia
  51. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 1. Nguyên tắc lập hoá đơn Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hoá đơn tự in, hoá đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hoá đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hoá đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.
  52. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền
  53. IX/ LẬP HÓA ĐƠN a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn Ngày lập hoá đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh họat, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng HHDV cung cấp căn cứ thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.
  54. IX/ LẬP HÓA ĐƠN a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng
  55. IX/ LẬP HÓA ĐƠN a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền Ngày lập hóa đơn đối với HHDV xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thoả thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan
  56. IX/ LẬP HÓA ĐƠN a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán Ngày lập hoá đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán HHDV Ngày lập hoá đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
  57. IX/ LẬP HÓA ĐƠN a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn Các siêu thị, trung tâm thương mại thành lập theo quy định của pháp luật được lập chung một (01) hóa đơn GTGT cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày (không phân biệt tổng giá trị thanh toán trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng). Chỉ tiêu người mua trên hoá đơn ghi rõ là khách hàng mua lẻ không lấy hoá đơn.
  58. IX/ LẬP HÓA ĐƠN a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn Trường hợp khách hàng mua hàng tại các siêu thị, trung tâm thương mại (không phân biệt tổng giá trị thanh toán trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng) có yêu cầu xuất hóa đơn, các siêu thị, trung tâm thương mại phải lập hóa đơn GTGT cho từng khách hàng theo quy định. Các siêu thị, trung tâm thương mại phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu về hàng bán ra với doanh số lập hoá đơn và hàng tồn kho. Dữ liệu bán hàng phải đảm bảo lưu trữ để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác.
  59. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: Ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính
  60. IX/ LẬP HÓA ĐƠN Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”. Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hoá đơn cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày
  61. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền” ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ. Trường hợp người bán quy định mã HHDV để quản lý thì khi ghi hoá đơn phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.
  62. IX/ LẬP HÓA ĐƠN Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hoá đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hoá mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ Các loại hàng hoá, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hoá đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
  63. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)” Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
  64. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)” Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.
  65. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn e) Đồng tiền ghi trên hoá đơn Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ
  66. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn e) Đồng tiền ghi trên hoá đơn Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hoá đơn Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá
  67. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.1) HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
  68. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.1) HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ
  69. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.2) Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với HHDV khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ đối với tổ chức, cá nhân kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
  70. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể a) Đối với HHDV dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho SXKD HHDV thì phải lập hoá đơn Trên hoá đơn ghi tên và số HHDV khuyến mại, lượng hàng hoá, ghi rõ là quảng cáo, hàng mẫu hàng khuyến mại, quảng cáo, thực hiện theo đúng quy hàng mẫu không thu tiền; định tại Nghị định số dòng thuế suất, thuế GTGT 37/2006/NĐ-CP của không ghi, gạch chéo Chính phủ
  71. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng) trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng
  72. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.3) Hàng hoá, dịch vụ bán giảm giá Trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số HHDV thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán HHDV của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau
  73. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
  74. 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.4) Điều chỉnh tăng (giảm) thuế suất CSKD đã xuất bán, cung ứng HHDV và lập hoá đơn nhưng do ghi sai thuế suất phải điều chỉnh (tăng, giảm) thuế suất thuế GTGT thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ lý do điều chỉnh thuế suất đồng thời bên bán lập hoá đơn điều chỉnh thuế suất Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) thuế suất tại hoá đơn số, ký hiệu Trường hợp thuế suất ghi trên hoá đơn bán ra cao hơn thuế suất quy định, nếu không xác định được người mua thì không được lập hoá đơn điều chỉnh thuế GTGT
  75. 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.5) Xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau Căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
  76. 3.5) Xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Cơ sở hạch tóan phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch tóan phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng
  77. 3.5) Xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất Cơ sở hạch tóan phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng xuất bán cho người mua và được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho
  78. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.6) Hóa đơn xuất hàng hóa trả lại Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT
  79. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.6) Hóa đơn xuất hàng hóa trả lại Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập
  80. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.7) Xuất hóa đơn công trình xây dựng, lắp đặt Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT
  81. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.7) Xuất hóa đơn công trình xây dựng, lắp đặt Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán
  82. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.8) Xuất hóa đơn đối với chuyển nhượng bất động sản Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì khi thu tiền, tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.
  83. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3. Cách lập hoá đơn đối với một số trường hợp cụ thể 3.9) Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, điều chuyển a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh doanh Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn - Biên bản chứng nhận góp vốn - Biên bản giao nhận tài sản
  84. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3.9) Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, điều chuyển a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh doanh Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập DNTN, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho DNTN Trường hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định
  85. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3.9) Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, điều chuyển b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có - Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết - Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật) - Bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản
  86. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3.9) Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, điều chuyển b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có - Lệnh điều chuyển tài sản - Bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản - Không phải xuất hoá đơn
  87. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3.9) Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, điều chuyển b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hoá đơn GTGT theo quy định
  88. IX/ LẬP HÓA ĐƠN 3.10) Hoá đơn, chứng từ đối với thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản Trường hợp các đơn vị trực thuộc của CSKD nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của CSKD thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.
  89. X/ ỦY NHIỆM LẬP HÓA ĐƠN 1. Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba Việc ủy lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn nhiệm phải vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy được xác nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa định bằng đơn văn bản giữa bên ủy nhiệm Trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết và bên nhận bị của bên được uỷ nhiệm hoặc hóa đơn ủy nhiệm điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm
  90. X/ ỦY NHIỆM LẬP HÓA ĐƠN 2. Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm theo quy định. 3. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm 4. Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết
  91. XI/ BÁN HÀNG HÓA DỊCH VỤ KHÔNG BẮT BUỘC PHẢI LẬP HÓA ĐƠN 1. Bán HHDV có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn 2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (mẫu số 5.7) Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên HHDV, giá trị HHDV bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê
  92. XI/ BÁN HÀNG HÓA DỊCH VỤ KHÔNG BẮT BUỘC PHẢI LẬP HÓA ĐƠN 3. Cuối mỗi ngày, CSKD lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”
  93. XII/ XỬ LÝ HÓA ĐƠN ĐÃ LẬP 1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai 2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ người bán và Biên bản thu Người bán gạch người mua lập hồi hoá đơn chéo các liên, lưu biên bản thu hồi phải thể hiện giữ số hoá đơn lập các liên của số được lý do sai và lập lại hóa hoá đơn đã lập thu hồi hoá đơn mới theo quy sai đơn định
  94. XII/ XỬ LÝ HÓA ĐƠN ĐÃ LẬP 3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người Hoá đơn ghi rõ điều Hoá đơn mua phải lập biên bản chỉnh (tăng, giảm) số điều hoặc có thoả thuận lượng hàng hoá, giá chỉnh bằng văn bản ghi rõ bán, thuế suất thuế không sai sót, đồng thời GTGT , tiền thuế được ghi người bán lập hoá đơn GTGT cho hoá đơn điều chỉnh sai sót số , ký hiệu số âm (-) Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
  95. XIII/ XỬ LÝ MẤT, CHÁY, HỎNG HÓA ĐƠN 1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải - lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng - thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn
  96. XIII/ XỬ LÝ MẤT, CHÁY, HỎNG HÓA ĐƠN 2. Trường hợp khi bán HHDV người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập - Người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản - Người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua
  97. XIII/ XỬ LÝ MẤT, CHÁY, HỎNG HÓA ĐƠN - Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế - Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hoá đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.
  98. XIV/ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN CỦA NGƯỜI MUA HÀNG 1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để: - Chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu HHDV; - Hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; - Được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; - Kê khai các loại thuế; - Đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
  99. XIV/ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN CỦA NGƯỜI MUA HÀNG 2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp trên phải là: - Hóa đơn mua HHDV bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), - Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn. - Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa. - Hóa đơn không thuộc các trường hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
  100. XV/ BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán HHDV (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được gửi cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo (mẫu số BC26/AC) Tổ chức, hộ, cá nhân bán HHDV có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
  101. XV/ BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HÓA ĐƠN Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
  102. XVI/ LƯU TRỮ, BẢO QUẢN HÓA ĐƠN 1. Hoá đơn tự in chưa lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin 2. Hoá đơn đặt in chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá 3. Hoá đơn đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán 4. Hoá đơn đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó
  103. XVII/ HỦY HÓA ĐƠN 1. Hóa đơn được xác định đã hủy - Hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng - Các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ hoá đơn nào hoặc không còn chữ trên tờ hoá đơn để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản - Hoá đơn tự in được xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo hoá đơn được can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra hoá đơn
  104. XVII/ HỦY HÓA ĐƠN 2. Các trường hợp hủy hóa đơn a) Hoá đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hoá đơn b) Các loại hoá đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán c) Các loại hoá đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật
  105. XVII/ HỦY HÓA ĐƠN 2. Các trường hợp hủy hóa đơn d) Tổ chức, hộ, cá nhân có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn Thời hạn huỷ Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân còn hoá đơn chậm lưu giữ hoá đơn thuộc các trường hợp nhất là ba cơ quan thuế đã thông báo hết giá trị mươi (30) sử dụng, thời hạn huỷ hoá đơn chậm ngày, kể từ nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ ngày thông quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng báo với cơ hoặc từ ngày tìm lại được hoá đơn đã quan thuế mất
  106. XVIII/ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN Việc xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí và hoá đơn và Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn