Bài giảng Giới thiệu về kế toán

pdf 32 trang phuongnguyen 8710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giới thiệu về kế toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_gioi_thieu_ve_ke_toan.pdf

Nội dung text: Bài giảng Giới thiệu về kế toán

  1. GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN Doanh nghiệp: • Là một chủ thể kinh tế độc lập • Có quyền ra quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình • Bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thị trường • Có tư cách pháp nhân • Hoạt động hợp pháp với tư cách là một đơn vị kinh doanh Mục tiêu của doanh nghiệp: • Tối đa hoá lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp • Trả được các khoản nợ Các loại hình doanh nghiệp: Dịch vụ, thương mại, sản xuất (cũng có thể bao gồm các doanh nghiệp nông nghiệp và khai thác mỏ) Các doanh nghiệp dịch vụ: • Cung cấp dịch vụ cho khách hàng • Dịch vụ cung cấp cho khách hàng là những sản phẩm vô hình. Các doanh nghiệp thương mại: • Mua hàng hoá và tích trữ để bán lại kiếm lời hoặc cung cấp đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng cung cấp cho các đại lý, các doanh nghiệp thương mại khác để để bán lại cho người tiêu dùng. • Có thể bao gói lại hàng hoá dưới nhiều mẫu mã khác nhau, nhưng không thay đổi thực thể của hàng hoá dưới bất cứ hình thức nào. Các doanh nghiệp sản xuất: Mua nguyên liệu và đưa vào quá trình sản xuất nhằm tạo tạo ra các sản phẩm, hàng hoá bằng cách bỏ thêm các chi phí. • Lao động • Vốn • Các yếu tố đầu vào khách như:nhà xưởng, thiết bị, điện,
  2. Khi hoàn thành quá trình sản xuất, hàng hoá của các doanh nghiệp này thường được bán cho những doanh nghiệp thương mại hoặc các doanh nghiệp sản xuất khác như nguyên liệu đầu vào Các doanh nghiệp trên bao gồm: - Cá nhân kinh doanh - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh - Công ty cổ phần - Công ty TNHH Kế toán trong doanh nghiệp như là một hệ thống thông tin. Kế toán là quá chính xác định, đo lường và truyền đạt các thông tin kinh tế của một tổ chức nhằm phục vụ cho mục đích ra quyết định. Kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định và ra các quyết định đánh giá hiệu quả của một tổ chức. Mục tiêu của kế toán: • Cung cấp thông tin • Phục vụ cho việc ra các quyết định • So sánh, dự đoán và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực của một tổ chức. Nhóm người sử dụng thông tin kế toán: - Bên ngoài tổ chức: Với các nhu cầu về thông tin khác nhau, cách hiểu khách nhau về các báo cáo tài chính - Bên trong tổ chức: Các nhà quản lý, ban giám đốc Thông tin mà người sử dụng quan tâm:
  3. Với những nhu cầu khác nhau như vậy, người bên ngoài tổ chức được lựa chọn 1 trong 2 dạng thông tin mà kế toán cung cấp. - Các báo cáo tài chính tổng hợp gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo lãi lỗ (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Các báo cáo tài chính về một mục cụ thể : Báo cáo chi phí, các báo cáo đánh giá về hoạt động Người ngoài tổ chức yêu cầu thông tin chính xác về các nguồn lực do công ty kiểm soát. Các thông tin này chỉ liên quan đến các sự kiện trong quá khứ và liên quan tới thực thể kinh doanh. Hệ thống báo cáo cung cấp cho người ngoài doanh nghiệp phải là một hệ thống báo cáo phù hợp một cách toàn diện với bản chất của các báo cáo tài chính và tuân thủ theo : • Các yêu cầu của luật pháp • Các yêu cầu của thị trường chứng khoán • Các chuẩn mực, nguyên tắc kế toán được thừa nhận • Các quy định của chính phủ Người cho vay quan tâm đến: - Khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng thanh khoản của tài sản (khả năng chuyển đổi thành tiền) - Sự ổn định về tài chính của doanh nghiệp trong dài hạn - Có nên mở rộng quan hệ tín dụng không? Có nên tiếp tục cho vay hoặc cho doanh nghiệp mua trả chậm hàng hoá, dịch vụ hay không? Nhà đầu tư (Các cổ đông) quan tâm đến: - Khả năng tạo ra doanh thu và mức độ an toàn của đồng vốn đầu tư - Khả năng trả lãi vay và chia lợi nhuận
  4. - Tiếp tục duy trì hay từ bỏ quyền sở hữu? Cơ quan thuế: - Xác định mức thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp - Kiểm tra xem doanh nghiệp có tuân thủ theo những nguyên tác và luật lệ chính phủ quy định không? Bên trong tổ chức: Nhà quản lý và các cán bộ trong công ty có trách nhiệm đưa ra những quyết định ở các cấp khác nhau. Mục đích của công việc quản lý công ty là phối hợp các nguồn lực được cung cấp từ bên ngoài. Vai trò của quản lý ở khía cạnh phối hợp các nguồn lực được mô tả trong sơ đồ dưới đây: Trong 1 tổ chức, hệ thống thông tin kế toán được chia làm 2 bộ phận chủ yếu: • Kế toán tài chính • Kế toán quản trị
  5. Các tiêu thức phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị Tiêu thức phân Kế toán tài chính Kế toán quản trị biệt Các nguyên tắc sử Phải tuân thủ các nguyên tắc kế Do DN tự xây dựng, có tính linh dụng trong việc lập toán chung được thừa nhận mang hoạt, mang tính pháp lệnh báo cáo tính bắt buộc Đặc điểm của thông Phải khách quan và có thể thẩm Thông tin thích hợp và linh động tin tra được phù hợp với vấn đề cần giải quyết Thước đo sử dụng Chủ yếu là thước đo giá trị Cả giá trị, hiện vật, thời gian Người sử dụng Các thành phần bên ngoài doanh Các thành phần bên trong công thông tin nghiệp, đối thủ cạnh tranh, các tổ ty, Giám đốc, quản lý, giám sát chức tín dụng, các nhà cung cấp, viên người lao động, người đầu tư Các báo cáo kế toán Bảng cân đối kế toán Các báo cáo về cung cấp, dự trữ chủ yếu Báo cáo kết quả kinh doanh vật tư, hàng hoá, các báo cáo về quá trình sản xuất (Tiến độ, chi phí, kết quả) Các báo cáo bán hàng, giá vốn, doanh thu Kỳ báo cáo Quý, năm Ngày, tuần, tháng,quý, năm. Bất kỳ lúc nào có yêu cầu Phạm vi thông tin Toàn doanh nghiệp Gắn với các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp Trọng tâm của thông Chính xác, khách quan, tổng thể Kịp thời, thích hợp, ít chú ý đến tin độ chính xác Nguồn: “Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường” Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho người ra quyết định bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho quản lý trong quá trình điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Nghề kế toán và những lĩnh vực chuyên môn
  6. - Kế toán công (CPA) - Kế toán của doanh nghiệp - Kế toán của chính phủ Những lĩnh vực chủ yếu trong ngành kế toán - Kế toán tài chính - Kế toán quản trị - Thuế - Kiểm toán - Tài chính doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán Là báo cáo cung cấp những thông tin về tài sản của doanh nghiệp và nguồn hình thành của những tài sản này tại 1 thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán bao gồm các khoản mục: Tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu. Mục tiêu của bảng cân đối kế toán - Cung cấp thông tin về tình hình tài chính - Cung cấp thông tin về khả năng thanh toán Tài sản - Tài sản là lợi ích kinh tế tương lai có được hoặc được kiểm soát bởi doanh nghiệp qua các nghiệp vụ hoặc sự kiện quá khứ. - Thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp - Mang lại lợi ích cho doanh nghiệp - Hình thức tồn tại: Hữu hình hoặc vô hình
  7. - Phản ánh qui mô cơ cấu của các nguồn tài lực mà doanh nghiệp đang nắm giữ, từ đó phản ánh qui mô hoạt động của doanh nghiệp - Được phân nhóm theo cách thức doanh nghiệp dễ quản lý và thống nhất Tài sản trên bảng cân đối kế toán được phân loại thành 2 nhóm chính: - Tài sản lưu động - Tài sản cố định Tài sản lưu động: Tiền hoặc các tài sản có thể chuyển thành tiền trong vòng một chu kỳ kế toán gồm: - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: là tài sản có thể dùng thanh toán ngay cho các mua sắm hoặc trả nợ đến hạn - Hàng hoá tồn kho: Thể hiện khả năng tạo ra doanh thu và lợi nhuận - Các khản phải thu do phải bán chịu hàng cho khách hàng - Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang - Tài sản lưu động khác: Dịch vụ, các khoản bảo hiểm trả trước Tài sản cố định: Là các tài sản có thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn, do doanh nghiệp phải bỏ tiền mua để phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản này được tính hao mòn thông qua hình thức khấu hao TSCĐ được chia thành hai nhóm chính - TSCĐ hữu hình gồm: Nhà xưởng Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải
  8. Thiết bị dụng cụ quản lý - Tài sản cố định vô hình gồm: Bản quyền tác giả Lợi thế thương mại TSCĐ được trình bày trên bảng cân đối kế toán như sau: Giá nguyên thuỷ của tài sản XX Trừ đi khấu hao luỹ kế XX Bằng giá trị còn lại XX Các loại hình doanh nghiệp vá cơ cấu tài sản Cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp phụ thuộc vào: - Quy mô - Loại hình doanh nghiệp Nợ phải trả Là khoản tiền mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả các đối tượng khác như: - Các khoản vay: Ngân hàng mua chịu của nhà cung cấp - Nợ lương, nợ thuế Nợ phải trả được phân nhóm theo thời hạn: - Nợ ngắn hạn 1 năm/ 1chu kỳ kinh doanh Được phản ánh bên nguồn vốn cùng với vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu hình thành do: - Chủ doanh nghiệp tự bỏ tiền ra
  9. - Chủ doanh nghiệp được thừa hưởng - Lợi nhuận để lại từ hoạt động kinh doanh Dưới mọi cách trình bày khác nhau, bảng cân đối kế toán phải dựa vào phương trình kế toán cơ bản Tài sản = Công nợ + Vốn chủ sở hữu Những điều bảng không được thể hiện trong bảng cân đối kế toán: - Lợi ích, cam kết trong tương lai của doanh nghiệp - Trình độ quản lý của doanh nghiệp Báo cáo lãi lỗ Báo cáo lãi lỗ (báo cáo thu nhập/ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) - Lợi nhuận thể hiện một điều là doanh thu lớn hơn chi phí phát sinh để tạo ra doanh thu đó trong 1 thời kỳ nhất định - Lợi nhuận làm tăng vốn chủ sở hữu và là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí - Doanh thu (thu nhập) Doanh thu là tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Doanh thu gồm các khoản: Bằng tiền, Các khoản phải thu Các loại hình doanh nghiệp khác nhau có doanh thu biểu hiện dưới các hình thức khác nhau. Doanh nghiệp thương mại và sản xuất: Doanh thu bán hàng, cung cấp sản phẩm, hàng hoá Doanh nghiệp dịch vụ: Phí dịch vụ, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền hoa hồng Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
  10. - Khi hàng hoá, dịch vụ được chuyển quyền sở hữu - Khách hàng trả tiền hoặc cam kết thanh toán cho hàng hoá và dịch vụ đó Chi phí: Là tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra doanh thu hhhhhCác chi phí xuất quỹ hhhhhCác chi phí không xuất quỹ hhhhhChỉ tính các chi phí tạo ra doanh thu Được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp Chi phí sản phẩm-> Giá vốn hàng bán Chi phí thời kỳ-> Chi phí hoạt động Chi phí theo khoản mục Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán của một doanh nghiệp thương mại được xác định như sau: Hàng tồn kho đầu kỳ XX + Hàng mua vào trong kỳ XX = Hàng có sẵn để bán XX - Hàng tồn kho cuối kỳ XX XX =Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu
  11. Chi phí nhân công Chi phí sản xuất chung Giá vốn hàng bán và lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi chi phí hàng mua vào/ hàng tồn kho ( DNSX). Chi phí mua vào của hàng tồn kho được xem là một khoản chi phí chủ yếu của một DNTM và những thay đổi về chi phí này có ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận. Chi phí khấu hao Khi tài sản được sử dụng để sử dụng để phục vụ sản xuất trong nhiều năm thì chi phí bỏ ra để có được tài sản đó không được coi là chi phí tức thời. Tính hữu dụng của tài sản phải phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong suốt thời gian sử dụng tài sản Sự sử dụng dần chi phí của tài sản được đo bằng khấu hao qua các năm sử dụng (Giá mua tài sản - Giá trị thanh lý)/Số năm sử dụng tài sản Báo cáo lãi lỗ (báo cáo kết quả hoạt đọng kinh doanh) Doanh thu XXXXXX hhhhhTrừ: giá vốn hàng bán XXXXX Lợi nhuận gộp XXXX hhhhhTrừ chi phí hoạt động XXX Lợi nhuận hoạt động XX hhhhhTrừ lãi tiền vay X Lợi nhuận trước thuế X hhhhhTrừ thuế thu nhập doanh nghiệp X Lợi nhuận ròng XXX
  12. hhhhhTrừ các khoản chia lãi XX Lợi nhuận để lại X Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo lãi lỗ Lợi nhuận (ròng)= Doanh thu – chi phí Lợi nhuận (ròng) = Vốn CSH cuối kỳ - Vốn CSH đầu kỳ Vốn CSH cuối Vốn CSH đầu Lợi nhuận Rút vốn của Vốn góp của - = - + kỳ kỳ ròng CSH CSH Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận: Các nguyên tắc kế toán là các chuẩn mực và sự hướng dẫn để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính đạt được mục tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ so sánh. Các quy tắc nền tảng cho các báo cáo tài chính được gọi là các nguyên tắc kế toán được thừa nhận (GAAP). Các nguyên tắc này bao gồm một số các khái niệm, các nguyên tắc, các phương pháp tiến hành và các yêu cầu cho việc đánh giá, ghi chép và báo cáo các hoạt động, các sự kiện và các nghiệp vụ có tính chất tài chính của một doanh nghiệp. Dưới đây là một số nội dung của các nguyên tắc kế toán đã dược thừa nhận: 1. Thực thể kinh doanh: Là bất kỳ một đơn vị kinh tế nào nắm trong tay các nguồn lực và tiến hành các hoạt động kinh doanh cần phải ghi chép, tổng hợp và báo cáo. Ảnh hưởng của khái niệm: Các tài khoản kế toán được mở ra và ghi chép là cho đơn vị kế toán chứ không phải cho các chủ nhân, cho những người có liên quan đến đơn vị đó. Các loại đơn vị kế toán: • Đơn vị kế toán cấp cơ sở: Ở các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ (thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế) • Đơn vị kế toán phụ thuộc : ở các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân không đầy đủ, không lập và phát hành báo cáo tài chính, chỉ lập báo cáo kế toán nội bộ gửi cho đơn vị chính.
  13. • Đơn vị kế toán cấp trên cơ sở: Là các tổng công ty, công ty, tập đoàn kinh tế có nhiều đơn vị thành viên, lập và phát hành báo cáo tài chính hợp nhất. 2. Hoạt động liên tục: Nguyên tắc này giả thiết rằng các đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong một tương lai gần. Ảnh hưởng của khái niệm: kế toán giả thiết một doanh nghiệp đang hoạt động thì sẽ hoạt động vô thời hạn, trừ khi có chứng cứ phủ nhận rõ ràng. Vì quan niệm hoạt động lâu dài nên các tài sản trong các báo cáo tài chính được phản ánh theo giá gốc mà không quan tâm đến giá thị trường. Khái niệm hoạt động liên tục được thừa nhận như một nguyên tắc lập báo cáo tài chính. Khi doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động được thì báo cáo tài chính phải được lập theo thể thức đặc biệt, trong đó tài sản được ghi theo giá trị thực hiện thuần và các khoản nợ phải trả có thể được tái phân loại theo kỳ hạn. 3. Thước đo tiền tệ: Thước đo tiền tệ là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán, ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện được bằng tiền. Ảnh hưởng: Kế toán giả thiết rằng sự thay đổi của sức mua đồng tiền dùng làm đơn vị tính toán không đủ lớn dễ ảnh hưởng đến sự đo lường của kế toán. 4. Kỳ kế toán: kỳ kế toán là những khoảng thời gian nhất định trong đó các báo cáo tài chính được lập. Để thuận lợi cho việc so sánh, thời gian của kỳ kế toán thường dài như nhau. Nội dung: Để đáp ứng được yêu cầu so sánh, các số liệu tài chính phải được báo cáo cho những khoảng thời gian nhất định dài như nhau. Kỳ kế toán chính thức là năm (còn gọi là niên độ kế toán). Niên độ kế toán thường là khoảng thời gian 12 tháng liên tục bất kỳ. Ghi chú: Ở Việt Nam theo pháp lệnh kế toán thống kê kỳ kế toán theo năm dương lịch ( từ 1/1/N đến 31/12/N). Kỳ kế toán tạm thời: Tháng, quý.
  14. 5. Nguyên tắc giá phí (giá vốn): Nguyên tắc này đòi hỏi việc đo lường tính toán về tài sản, công nợ, vốn, doanh thu chi phí phải được đặt trên cơ sở giá phí (theo giá trị vốn -số tiền mà đơn vị đã bỏ ra để có được những tài sản đó) thực tế. Kế toán quan tâm đến giá phí hơn giá thị trường vì: - Giá thị trường khó ước tính và mang tính chất chủ quan. Trong khi đó giá phí mang tính chất khách quan. - Khái niệm “ Hoạt động liên tục” làm cho việc ước tính giá thị trường không cần thiết. 6. Nguyên tắc xác định doanh thu: Doanh thu là số tiền thu được khi bán các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Điều quan trọng là phải đưa ra được thời điểm xác định doanh thu. Thông thường thời điểm xác định doanh thu trùng với thời điểm hàng hoá, dịch vụ được chuyển giao quyền sở hữu hay được thực thực hiện với người mua (Thu được tiền hay được người mua chấp nhận). Doanh thu được ghi nhận trong kỳ mà nó dược thực hiện. Doanh thu có thể được ghi nhận: 1,Trước; 2, Trong; 3, Sau kỳ mà doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Có 3 loại doanh thu Doanh thu bằng tiền ngay. Doanh thu chưa thu tiền. Doanh thu nhận trước Như vậy khái niệm doanh thu bán hàng khác với tiền bán hàng thu dược trong kỳ. 7. Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi chi phí phải phù hợp với doanh thu ở kỳ mà doanh thu được ghi nhận. Xu hướng ở đây là sự phù hợp trên cơ sở thời gian, nó đảm bảo doanh thu xác định của thời kỳ kế toán và chi phí liên quan tới thời kỳ đó là phù hợp. Nguyên tắc này chi phối cách tính lãi, lỗ trong kỳ kế toán. Chi phí liên quan tới doanh thu của 1 kỳ là các chi phí của kỳ đó. Chi phí của 1 kỳ là:
  15. Giá vốn/ giá thành hàng bán trong kỳ Các khoản chi khác cần thiết cho hoạt động của kỳ (chi phí bán hàng, chi phí quản lý) Các khoản thiệt hại xảy ra trong kỳ 8. Nguyên tắc khách quan Tài liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan, có thể kiểm tra được nghĩa là có bằng chứng đáng tin cậy. Kế toán phải được thực hiện trên cơ sở các số liệu khách quan và các quyết định khách quan trong phạm vi cao nhất có thể được Kế toán là khách quan đồng thời cũng có tính chủ quan trong một phạm vi nhất định Nghiệp vụ kinh tế ngoại sinh: Tính khách quan và pháp lý cao Nghiệp vụ kinh tế nội sinh: Tính pháp lý thấp và mang nặng tính chủ quan Kế toán là một nghệ thuật hơn là một khoa học. Là khoa học, kế toán mang tính khách quan, logic. Là nghệ thuật, kế toán có tính chủ quan, phụ thuộc vào người làm kế toán. 9. Nguyên tắc nhất quán: Các khái niệm, chuẩn mực, nguyên tắc, các phương pháp mà kế toán sử dụng phải đảm bảo liên tục, nhất quán, không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác. Nhờ đó các Báo cáo tài chính có thể được so sánh giữa các thời kỳ và so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau Trong trường hợp có sự thay đổi phương pháp và chế độ kế toán áp dụng, doanh nghiệp phải diễn giải, trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính. Ví dụ: Sự thay đổi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, sự thay đổi phương pháp tính khấu hao 10. Nguyên tắc công khai
  16. Nguyên tắc này đòi hỏi báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và phải bao gồm đầy đủ các thông tin liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp. Những báo cáo này phải được trình bày công khai cho tất cả những ai quan tâm 11. Nguyên tắc trọng yếu Nguyên tắc này chú ý đến các vấn đề, các yếu tố, các khoản mục mang tính trong yếu quyết định tính bản chất, nội dung của sự vật, hiện tượng mà bỏ qua những vấn đề, yếu tố thứ yếu không làm thay đổi nội dung, bản chất của sự vật hiện tượng. Nói cách khác, theo nguyên tắc trọng yếu: - Kế toán phải ghi chép, phản ánh tất cả các vấn đề quan trọng - Kế toán có thể bỏ qua (không ghi chép) những vấn đề không quan trọng 12. Nguyên tắc thận trọng Các giải pháp được lựa chọn phải đảm bảo chắc chắn rằng ảnh hưởng của chúng đến vốn chủ sở hữu là ít nhất hay nói cách khác, phương pháp kế toán được lựa chọn là phương pháp có lợi thấp nhất. Nguyên tắc thận trọng có hai phần: - Ghi tăng vốn chủ sở hữu khi chúng có chứng cớ chắc chắn - Ghi tăng chi phí, giảm vốn chủ sở hữu ngay khi chúng có bằng chứng chưa chắc chắn( chứng cớ có thể) Khi có sự mâu thuẫn về nguyên tắc thì phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng Ví dụ: Việc lập dự phòng cho hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư tài chính ngắn và dài hạn So sánh chi phí dự phòng và chi phí khấu hao tài sản cố định - Giống nhau: Đều làm giảm tài sản và tăng chi phí của doanh nghiệp - Khác nhau: Khấu hao là sự giảm giá trị chắc chắn của tài sản
  17. Dự phòng là sự giảm giá chưa chắc chắn. Do đó, đồng thời với khái niệm dự phòng còn có khái niệm hoàn nhập dự phòng như một khoản doanh thu. Lưu chuyển tiền tệ Tiền mặt hay lợi nhuận Chu kỳ của dòng tiền Vốn hoạt động thuần Phân loại dòng tiền (Dòng tiền vào > Hoạt động > Dòng tiền ra) Lưu chuyển tiền tệ theo phương thức trực tiếp Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp Phương trình kế toán Tài sản = Công nợ + Vốn chủ sở hữu Ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế tới phương trình kế toán:
  18. Nghiệp vụ kinh tế làm tăng một tài khoản ở một vế của phương trình kế toán thì đồng thời phải có một tài khoản khác ở vế bên kia của phương trình tăng lên hoặc có 1 tài khoản khác ở cùng vế của phương trình giảm đi. Phân tích các nghiệp vụ kinh tế bằng thuật ngữ Nợ/ có Quy tắc Mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi ít nhất 1 bên nợ hoặc 1 có Ghi tăng 1 tài khoản tài sản nhập số liệu vào bên nợ Ghi giảm một tài khoản tài sản nhập vào Bên có Ghi tăng 1 tài khoản vốn chủ sở hữu / công nợ nhập số liệu vào bên có Ghi giảm 1 tài khoản vốn chủ sở hữu / công nợ nhập số liệu vào bên nợ Ghi tăng 1 tài khoản doanh thu nhập số liệu vào Bên có Ghi tăng 1 tài khoản chi phí nhập số liệu vào bên nợ Áp dung các qui tắc ghi chép trên cần: Hiểu nghiệp vụ kinh tế Nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng thế nào đến phương trình kế toán Xác định tài khoản bị ảnh hưởng Ghi nhớ rằng mọi nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến ít nhất 2 tài khoản, các nghiệp vụ phức tạp có thể ảnh hưởng đến 2 tài khoản hoặc hiểu hơn. Các nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng tăng hay giảm lên tài khoản Ảnh hưởng này ghi bên nợ hay bên có Phân loại tài khoản:Tài sản, Công nợ, Doanh thu, Chi phí, vốn chủ sở hữu Phân loại tài khoản Số dư Tăng Giảm Tài sản Bên nợ Ghi nợ Ghi có Công nợ Bên có Ghi có Ghi nợ
  19. Vốn chủ sở hữu Bên có Ghi có Ghi nợ Doanh thu Bên có Ghi có Ghi nợ Chi phí Bên nợ Bên nợ Bên có Lựa chọn qui tắc ghi chép Tài khoản Tài sản Tài khoản công nợ Tài khoản vốn Các khoản Các khoản Các khoản Các khoản Các khoản Các khoản tăng được giảm được giảm được tăng được ghi giảm được ghi tăng được ghi ghi vào bên ghi vào bên ghi vào bên vào bên phải vào bên trái vào bên phải trái hoặc bên phải hoặc trái hoặc bên hoặc bên Có hoặc bên Nợ hoặc bên Có Nợ bên Có Nợ Khi áp dụng các nguyên tắc trên Tổng số dư nợ của các tài khoản Tài sản = Tổng số các Dư có của các tài Khoản công nợ và Vốn chủ sở hữu. Phương pháp ghi chép như trên được gọi là ghi sổ kép Chủ sở hữu đầu tư 5000 vào kinh +5000 +5000 doanh Công ty vay NH 3000 +3000 +3000 Công ty mua chịu vật tư cung ứng: 500 +500 +500 Công ty trả các khoản chi bằng tiền: 4200 -4200 -4200 Công ty sử dụng vật tư cung ứng: 300 -300 -300 Công ty nhận được tiền của khách hàng trả +6000 +6000 cho dịch vụ: 6000 Trả một phần nợ và lãi vay: 1015 -1015 1000 -15 Chủ sở hữu rút tiền mặt cho chi dùng cá -600 -600 nhân: 600 Số dư cuối tháng 8.185(A) 200(B) 2000(C) 500(D) 5885(E) Sổ kế toán
  20. Nhật ký chuyên dùng Tăng cường khả năng thông tin Tăng cường khả năng kiểm soát và tính tin cậy của số liệu trên tài khoản Đơn giản trong ghi chép Giảm thiểu sự quá tải của sổ nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng được sử dụng khi: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có cùng một dạng Các nghiệp vụ cùng được được ghi vào bên nợ hoặc bên có của cùng một tài khoản Các sổ Nhật ký chuyên dùng Loại nghiệp vụ Nhật ký thu tiền Thu tiền mặt Nhật ký chi tiền Chi tiền mặt Nhật ký mua hàng Mua chịu hàng Nhật ký bán hàng Bán chịu hàng
  21. Sổ chi tiết Hữu ích trong việc tổng hợp thông tin có liên quan Dễ dàng trong việc lập các báo cáo với mục đích cụ thể Giảm thiểu khối lượng ghi chép trên sổ nhật ký chung Các loại sổ chi tiết thông thường Sổ phải thu của Khách hàng Sổ phải trả người bán Sổ tài sản cố định Mối quan hệ giữa sổ chi tiết và sổ cái tài khoản Sổ cái các tài khoản ghi số tổng cộng của các sổ chi tiết Chuyên đề 2 Ra quyết định dựa trên thông tin của kế toán Phân tích báo cáo tài chính Phân tích điểm hoà vốn Đánh giá hoạt động nội bộ Giới thiệu Báo cáo lãi lỗ trình bày kết quả hoạt động kinh doanh trong 1 thời kỳ Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài sản, công nợ của 1 doanh nghiệp tại 1 thời điểm nhất định Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần phải tổng hợp và phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính đã được công khai Việc phân tích các báo cáo này dựa vào các hệ số để rút ra kết luận về tình hình tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp
  22. Việc phân tích số liệu trên báo cáo tài chính phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của từng đối tượng cụ thể. Việc phân tích tài chính nhằm mục đích : - Dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp - Phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm bằng các báo cáo tài chính công khai Phân tích tài chính có ích ngay cả với đối với các nhà quản lý và người sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp Phân tích tài chính giúp các nhà quản lý xác định và duy trì hiệu quả của các cấp quản lý trong việc quản lý và sử dụng các nguồn lực Phân tích tài chính giúp cho người sử dụng thông tin bên ngoài ra các quyết định về cho vay, đầu tư Phân tích tài chính phục vụ quản lý nội bộ Các hệ số phân tích Hệ số biểu hiện mối quan hệ giữa số liệu của chỉ tiêu này với số liệu của chỉ tiêu khác trên báo cáo tài chính và được biểu diễn dưới nhiều dạng khác nhau. Các hệ số phân tích được phân loại thành Các hệ số đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp - Khả năng thanh toán nhanh - Khả năng thanh toán tức thời - Tổng nợ/ Tổng vốn - Lợi tức gộp/ Lãi phải trả Cấu trúc nguồn vốn - Tổng nợ/ Tổng tài sản
  23. - Tổng nợ/ tổng vốn - Nợ dài hạn/TSCĐ Khả năng sinh lợi - Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu - Hiệu suất sử dụng tài sản - Hệ số quay vòng tài sản - Tỉ suất lợi nhuận theo vốn Hệ số hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho - Vòng quay khoản phải thu - Chu kỳ chuyển đổi tồn kho - Khả năng thanh toán lãi vay Hai nhân tố chủ yếu của một doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng tồn tại và phát triển Doanh nghiệp có khả năng liên tục tạo ra mức lợi nhuận mong đợi Doanh nghiệp luôn luôn duy trì được cơ cấu tài chính ổn định Các hệ số về khả năng sinh lời Doanh lợi tổng vốn = (Lợi nhuận trước thuế)/(Tài sản bình quân) (Hệ số này đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Cho biết một đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận) Trong đó: Tài sản bình quân= (Tài sản đầu kỳ + Tài sản cuối kỳ)/2
  24. Doanh lợi tổng vốn phụ thuộc vào khả năng tạo lợi nhuận của doanh thu và được đo bằng: Doanh lợi doanh thu = (Lợi nhuận trước thuế)/( Doanh thu) (Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu dòng lợi nhuận) Hiệu quả sử dụng và quản lý đồng vốn tạo ra doanh thu được đo bằng Vòng quay của tài sản = (Doanh thu) / (Tài sản bình quân) (Hệ số này cho biết 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu) (2) Tỉ suất lợi nhuận gộp = (Lợi nhuận gộp) / (Doanh thu) (Hệ số này cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp) Các hệ số hoạt động (1) Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân (Hệ số này cho biết số lần hàng tồn kho luân chuyển bình quân trong kỳ) (2) Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu bán chịu/Số dư bình quân các khoản phải thu (3) Vòng quay của tài sản = Doanh thu/ Số dư bình quân của TSCĐ (4) Những hạn chế của phân tích tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Sự khác nhau về quy mô và vốn của các doanh nghiệp trong cùng một ngành Tiêu chuẩn để so sánh Các báo cáo tài chính thường chỉ phản ánh kết quả của quá khứ
  25. Để khắc phục 1 phần hạn chế này kết quả phân tích phải được: So sánh với kết quả quá khứ So sánh với kết quả của doanh nghiệp trong cùng ngành và so sánh với mức trung bình của ngành đó Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp Chu kỳ kinh doanh = Số ngày 1 vòng quay các khoản phải thu + Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho Được so sánh với Các khoản nợ phải trả nhà cung cấp Doanh số mua chịu của nhà cung cấp / Nợ phải trả bình quân Quản lý vốn lưu động Bản chất của rủi ro tài chính Khả năng tài chính ngắn hạn phụ thuộc vào khả năng trả các khoản nợ đến hạn Mối quan hệ giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn Vốn lưu động= Tài sản lưu động Vốn lưu động ròng= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Vốn lưu động(ròng) = Vốn CSH + Nợ phải trả - TSCĐ Khả năng thanh toán (1) Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn (2) Khả năng thanh toán nhanh = Tiền, các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
  26. Điểm hoà vốn Điểm hoà vốn chỉ ra mức độ hoạt động cần thiết để tránh tổn thất Điểm hoà vốn biểu thị mức doanh thu tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được Giảm điểm hoà vốn bằng 3 cách Giảm tổng chi phí cố định Giảm chi phí biến đổi Tăng giá bán sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho việc phân tích điểm hoà vốn, chi phí trong doanh nghiệp được phân loại theo cách ứng xứ của chi phí Chi phí biến đổi: Là chi phí thay đổi trong tổng số một cách trực tiếp với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi trong tổng số khi có sự thay đổi của mức độ hoạt động. Doanh thu - Chi phí biến đổi - Chi phí cố định = Lợi nhuận Giá bán đơn Khối lượng Biến phí/ Khối lượng sản Chi phí - Lợi x - x - = vị sản phẩm SP bán ra ĐVSP phẩm bán ra cố định nhuận Điểm hoà vốn: Khối lượng Giá bán đơn vị Biến phí/ Chi phí cố Lợi x - - = SP bán ra sản phẩm ĐVSP định nhuận Khối lượng SP bán ra x Mức dư đảm phí ĐVSP = Chi phí cố định Điểm hoà vốn( sản lượng) = Chi phí cố định / Mức dư đảm phí ĐVSP Tỉ lệ mức dư đảm phí ĐVSP = Mức dư đảm phí ĐVSP/ Giá bán ĐVSP Điểm hoà vốn và các quyết định về sản lượng, giá và lợi nhuận mong đợi Sản lượng mong đợi với 1 mức lợi nhuận xác định Sản lượng mong đợi(ĐVSP) = (Chi phí cố định + Lợi nhuận xác định) / Mức dư đảm phí ĐVSP
  27. Sản lượng mong đợi( doanh thu) = (Chi phí cố định + Lợi nhuận xác định) / Mức dư đảm phí ĐVSP Mức an toàn về doanh thu Ảnh hưởng của thuế thu nhập Ảnh hưởng của thay đổi chi phí cố định Ảnh hưởng của thay đổi về mức dư đảm phí Ảnh hưởng của thay đổi về chi phí biến đổi Ảnh hưởng về thay đổi của giá bán sản phẩm Điểm hoà vốn trong DN sản xuất, kinh doanh nhiều mặt hàng Hạn chế của phân tích điểm hoà vốn trong thực tiễn Giả định rằng giá bán ĐVSP không thay đổi khi sản lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi Chi phí được phân loại hợp lý thành chi phí cố định và chi phí biến đổi Chi phí cố định không thay đổi với mọi mức độ của sản lượng Chi phí khả biến/ ĐVSP không thay đổi với bất kể số lượng sản phẩm sản xuất là bao nhiêu Năng lực sản xuất, công nghệ sản xuất và điều kiện thị trường không thay đổi Năng lực sản xuất không tăng thêm trong thời gian phân tích. Điều này đảm bảo rằng không có sự thay đổi ( tăng thêm) về chi phí cố định hoặc sự thay đổi trong biến phí/ ĐVSP. Trong các doanh nghiệp SX lượng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau. Điều này giả định rằng sản lượng sản xuất trong kỳ bằng sản lượng bán ra trong kỳ. Trong các DNSX nhiều mặt hàng tỉ lệ doanh thu của từng mặt hàng được duy trì ở mộ mức cố định.
  28. Tài liệu tham khảo Các văn bản pháp quy về quản lý tài chính- kế toán Báo cáo tài chính theo thông tư 167/25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống văn bản DNNN Văn bản chung về QLTC Nghị định 59/CP 3/10/96 Ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán cho DNNN. Nghị định 27/1999/NĐ-CP 20/4/99 sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán đối với DNNN ban hành kèm theo N Đ 59/CP ngày 3/10/1996 của chính phủ. Các thông tư hướng dẫn TT 62/1999/TT-BTC 7/6/99 Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong DNNN. TT 63/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các DNNN. TT 64/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc độ trích lập và sử dụng DP giảm giá hàng tồn kho, DP công nợ khó đòi, DP giảm giá chứng khoán. TT 65/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc thực hiện công khai tài chính đối với DNNN
  29. TT 66/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc xây dựng sửa đổi quy chế tài chính của Tổng công ty nhà nước. TT 67/1999/TT-BTC 7/6/99 hướng dẫn việc sử dụng vốn và hạch toán kế toán tiền mua và lãi công trái xây dựng tổ quốc tại các doanh nghiệp CV 687 TCT/NV26/3/2001 của Tổng cục thuế về việc quyết toán năm 2002. NĐ 103/1999/NĐ-CP 10/9/99 về giao,bán, khoán, kinh doanh, cho thuê DNNN. TT 24/1998/TT-BTC 26/2/1998 hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng vốn tái đầu tư trong DNNN. TT 07/TT-BLĐTBXH 29/3/2000 Hướng dẫn một số điều về lao động theo NĐ 103/1999/NĐ-CP 10/9/99 về giao bán khoán kinh doanh cho thuê DNNN CV 02/KK/TW 4/3/2000 về phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của DNNN. Quản lý TSCĐ và khấu hao QĐ 166/QĐ-BTC ngày 30/12/99 ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ( có hiệu lực từ ngày 1/1/2000, thay thế QĐ 1062) NĐ 42/CP ngày 16/7/1996 về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. NĐ 88/CP 1/9/1999 V/v ban hành quy chế đấu thầu. NĐ 14/2000/NĐ-CP 5/5/2001 sử đổi một số điều NĐ 88. NĐ 04/2000/TT-BKH 26/5/2000 Hướng dẫn việc thực hiện quy chế đấu thầu. TT 66 TC/ĐTPT 2/11/1996 Hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB. TT 24/1998/TT-BTC 26/2/1998 Hướng dẫn chế độ quản lý vốn đầu tư trong doanh nghiệp NN. NĐ 73/2000 NĐ-CP 6/12/2000 Quy định quản lý phần vốn nhà nước ở DN khác. QĐ 1447/QĐ-BTM ngày 10/12/1999 ban hành quy chế về thuê máy móc thiết bị nước ngoài.
  30. CV 314/TC/QLCS 15/11/2000 Hướng dẫn quản lý và sử dụng hoá đơn bán TS thanh lý. Quản lý doanh thu và chi phí Nghị định 59/CP 3/10/96 Ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán cho doanh nghiệp NN. TT 85/TT-BTC 22/8/97 Hướng dẫn sửa đổi bổ sung thông tư hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ tại DNNN. TT 63/1999/TT-BTC 7/6/99 Hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi pí và giá thành sản phẩm. TT 08/2000/TT-TCDN19/1/2000 sửa đổi bổ sung thông tư63/1999/TT-BTC ngày 7/6/99 Hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ tại các DNNN TT 01/1998/TT-btc hướng dẫn thực hiện qui định về chi phí dịch vụ môi giới trong DNNN. TT 100/2000/TT-BTC 16/20/2000 Quy định về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài là việc tại Việt Nam. Phân phối lợi nhuận sử dụng qũ Thông tư 64/1999/TT-BTC ngày 11/5/96 hướng dẫn chế độ phân phối lợi tức sau thuế và quản lý các quỹ của DNNN. Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Nghị định 28/CP 28/3/97 Đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập. NĐ 03/2001/NĐ-CP 11/12001: Sửa đổi bổ xung NĐ 28/CP TT 05/2001/TT-BLĐTBXH 29/1/2001 Hướng dẫn thi hánh NĐ 28/CP và NĐ 03/CP. TT 06/2001/TT-BLĐTBXH 29/1/2001 Hướng dẫn tính tốc độ tăng năng suất lao động bình quân và tốc độ tăng tiền lương bính quân trong các doanh nghiệp NN.
  31. TT 13/LĐTBXH- TT 10/4/97 Hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập. TT 13/LĐTBXH- TT 10/4/97 Hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động QĐ 83/ QĐ- TTg 15/4/98 về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên HĐQT, ban kiểm soát TCT nhà nước và DNNN độc lập quy mô lớn. TT 18/TTLT-BLĐTBXH-BTC 31/12/98 v/v hướng dẫn xác định quỹ tiền lương thực hiện khi doanh nghiệp NN không đảm bảo chỉ tiêu nộp NSNN và lợi nhuận. TT 4320/LĐTBXH- TT 29/12/98 Hướng dẫn quy chế trả lương trong các DNNN. TT 19/99/TTLT 14/8/99 Hướng dẫn bổ sung TT 18/TTLT-BLĐTBXH-BTC 31/12/1998. QĐ 188/1999/QĐ-TTg 17/9/1999 V/v thực hiện tuần làm việc 40 giờ. TT 23/1999/TT-BLĐTBXH 4/10/1999 Hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với các DNNN. TTLT 11/TTLT-BLĐTBXH-BTC 6/4/2000 Hướng dẫn điều chỉnh tiền lương và phụ cấp trong Doanh nghiệp TTLT 32/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC29/12/2000 Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tiền lương tối tiểu và phục ấp trong các DN hoạt động theo luật DNNN và luật doanh nghiệp. TTLB 03/2001/TT-LB 18/1/2000 thực hiện chế độ phụ cấp khu vực. NĐ/12/CP 26/1/95 Ban hành điều lệ BHXH. NĐ 92/Cp 12/11/98 Sửa đổi bổ sung một số điều của điều lệ BHXH TT 19/TT-TB 7/3/94 Hướng dẫn tạm thời về thu quỹ 15% bảo hiểm xã hội cho ngành lao động thương binh xã hội. TT 58/TC/HCSN 24/7/1995 Hướng dẫn tạm thời thu nộp BHXH.
  32. TT 85/TT-BTC ngày 25/6/1998 Hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam TT 02/TT-BLĐTBXH 9/1/1999 Hướng dẫn thi hành nghị định số 93/CP 12/11/1998 V/v sửa đổi bổ sung 1 số điều của điều lệ BHXH ban hành kèm theo NĐ 12/CP ngày 26/10/1995. TT 01/TT-BLĐTBXH 9/1/1999 bổ xung một số điều lệ BHXH ban hành kèm theo NĐ 12 CP NĐ 299- HĐBT ngày 15/8/1982 ban hành điều lệ BHYT TTLT 04/TTLT-BLĐTBXH-BTC 15/3/1999 bổ sung TTLT số 15/98/TTLT ngày 5/12/1998 hướng dẫn việc thực hiện BHYT bắt buộc. NĐ47/CP 6/6/1994 sửa đổi bổ xung một số điều của điều lệ BHYT