Bài giảng Giới thiệu kỹ thuật nuôi cá rô phi

doc 33 trang phuongnguyen 4120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giới thiệu kỹ thuật nuôi cá rô phi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_gioi_thieu_ky_thuat_nuoi_ca_ro_phi.doc

Nội dung text: Bài giảng Giới thiệu kỹ thuật nuôi cá rô phi

  1. GIỚI THIỆU KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI
  2. Võ Hồng Nguyên DH08NT MSSV:08116102 GIỚI THIỆU KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI Cá rô phi là loài cá dễ nuôi, có khả năng thích nghi tốt với nhiều môi trường nuôi khác nhau và phát triển tốt trong môi trường nuôi nước ngọt và nước lợ và nước chịu đựng được độ mặn tới 32. Chúng ta có thể nuôi cá rô phi trong ao hồ, trong lồng bè trên sông, hồ chứa nước, nuôi trong ruộng cấy lúa và ao đầm nước lợ. Cá rô phi có thể nuôi đơn hay nuôi ghép với các loài cá nuôi khác. Thức ăn của cá rô phi dễ kiếm, rẻ tiền như: khô đỗ, cám gạo, bột sắn, ngô, hay rau bèo kết hợp với một phần bột cá. Mặc dù cá rô phi có khả năng tận dụng tốt các sản phẩm thải từ chăn nuôi như phân gia súc, gia cầm nhưng trong nuôi cá rô phi sạch tạo sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, cần hạn chế cho cá rô phi ăn các loại chất thải này. Giai đoạn nuôi cá giống, do cá rô phi có khả năng ăn tảo và động vật phù du nên có thể sử dụng thêm phân vô cơ bón cho ao nhằm tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Thịt cá rô phi thơm ngon, dễ chế biến nên được người tiêu dùng ở nhiều nước ưa thích. Trên thế giới cá rô phi được nhiều thị trường ưa chuộng, đặc biệt là thị trường Mỹ, Nhật Bản và gần đây là Anh, Canada và A rập sê út. Chỉ tính riêng trong năm 2000, lượng cá rô phi xuất khẩu vào thị trường Mỹ đã chiếm tới 50.94% tổng lượng cá nhập khẩu vào nước này (Madan và Ferdinand 2001). Thị trường cá rô phi vào Mỹ được phát triển một cách nhanh chóng. Giá trị nhập khẩu các sản phẩm từ cá rô phi của Mỹ tăng trên 400% trong vòng 7 năm, từ 18,0 triệu bảng Anh năm 1993 lên 89,2 triệu bảng năm 2001 (Fu-Sung Chiang 2001). Ðây là thị trường nhiều tiềm năng cho suất khẩu cá rô phi song cũng là thị trường yêu cầu các sản phẩm có chất lượng cao, khắt khe về các chỉ tiêu an toàn về vệ sinh thực phẩm. Cá rô phi hiện nay được thị trường nội địa ưa chuộng. Tại thị trường Hà Nội giá cá rô phi thương phẩm tại các chợ trung bình là 18-22 nghìn đồng/kg cá tươi sống cỡ 500g/con. Giá này cao hơn giá cá chép, cá trắm cỏ. Thị trường nội địa với dân số trên 80 triệu người cũng sẽ là thị trường lớn cho tiêu thụ sản phẩm cá rô phi. Trong thập niên gần đây sản lượng cá rô phi trên thế giới liên tục tăng, chỉ trong vòng 15 năm tổng sản lượng cá rô phi thế giới đã tăng 3 lần từ 500.000 tấn lên 1,6 triệu tấn. Sự tăng nhanh về sản lượng cá rô phi của thế giới là do sự phát triển liên tục của nghề nuôi cá rô phi. Từ 1990 đến 1999, sản lượng cá rô phi nuôi đã tăng từ 400.000 trên 1 triệu tấn năm 1999 (Helga 2001). Châu á là khu vực sản có sản lượng cá rô phi cao nhất, chiếm tới 60% tổng sản lượng cá rô phi của thế giới. Các nước có nghề nuôi cá rô phi phát triển mạnh là Trung Quốc (sản lượng
  3. năm 1999 là 560.000 tấn), Ai Cập là nước đứng thứ 2 về sản lượng cá rô phi (sản lượng năm 1999 là 220.000 tấn). Trong khi đó sản lượng cá rô phi của Thái lan, Indonesia và Philippines tương đối ổn định và duy trì ở mức 100.000 tấn (Helga 2001). Việt Nam đang phát triển rộng rãi nghề nuôi cá rô phi đặc biệt là sản xuất tập trung tạo hàng hoá cho chế biến xuất khâủ và tiêu dùng nội địa. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường và tiềm năng sản xuất cá rô phi của nước ta, Bộ Thuỷ Sản đã tổ chức 2 cuộc hội thảo bàn về sản xuất và xuất khẩu cá rô phi tại An Giang và tại Bắc Ninh. Tại cuộc hội thảo này, đã vạch ra định hướng của Việt nam trong việc sản xuât cá rô phi hàng hoá xuất khẩu đến năm 2010 sản lượng đạt 200.000 tấn, ngay trong năm 2004 phải đạt 70.000 tấn. Ðạt giá trị xuất khẩu 80 triệu USD năm 2004 và 160 triệu USD năm 2010 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ RÔ PHI 1. Nguồn gốc và sự phân bố 2. Ðặc điểm hình thái một số giống cá rô phi nuôi phổ biến 3. Thức ăn 4. Sinh trưởng 5. Sinh sản 5.1. Thành thục sinh dục 5.2. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi 5.3. Tập tính sinh sản 1. Nguồn gốc và sự phân bố Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi thuộc họ Cichlidae, bộ cá vược Perciformes. Cho đến năm 1964, người ta mới biết khoảng 30 loài cá rô phi, hiện nay con số đó khoảng 100 loài, trong đó khoảng 10 loài có giá trị kinh tế. Những loài được Nuôi phổ biến là cá rô phi vằn, rô phi xanh, rô phi đỏ và rô phi đen trong đó loài nuôi phổ biên nhất là cá rô phi vằn. Ngày nay cá rô phi không những được nuôi ở châu Phi mà đã được phát tán và nuôi ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
  4. Trong vài chục năm trở lại đây, chúng mới thừc sự trở thành loài cá nuôi công nghiệp, sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao. Cá rô phi vằn có tên khoa học là Oreochromis niloticus, là loài cá có thịt ngon, giá trị thương phẩm cao, nhanh lớn và dễ nuôi ở các mô hình nuôi khác nhau. Kết quả nghiên cứu những năm gần đây cho thấy nuôi đơn cá rô phi hay nuôi ghép với các loài cá khác, cá sinh trưởng nhanh và rất ít khi bị bệnh. Cá rô phi có khả năng chống chịu tốt với các môi trường sống khác nhau và cho hiệu quả kinh tế cao. 2. Ðặc điểm hình thái một số giống cá rô phi nuôi phổ biến Loài cá rô phi vằn Oreochromis niloticus: Toàn thân phủ vảy, ở phần lưng có màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng ngà hoặc xanh nhạt. Trên thân có từ 7-9 vạch chạy từ phía lưng xuống bụng. Các vạch đậm dọc theo vây đuôi ở từ phía lưng xuống bụng rất rõ (hình 1A). Cá rô phi vằn là loài có kích cỡ thương phẩm lớn, lớn nhanh và đẻ thưa hơn cá rô phi đen. Ðây là loài được nuôi phổ biên nhất trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Loài cá rô phi đen Oreochromis mossambicus: Toàn thân phủ vảy, vảy ở lưng có màu xám tro đạm hoặc xanh đến hơi nhạt. Phần bụng có màu trắng xám hoặc xám ngà. Trên thân và vây đuôi không có các sọc chạy từ phía lưng xuống bụng như ở cá rô phi vằn. Cá rô phi đen (còn cọi là cá rô phi cỏ, rô phi sẻ) là loài lớn chậm, kích cỡ thương phẩm nhỏ, đẻ mau nên không được ưa chuộng. Ngoài ra còn một số giống cá rô phi khác như cá rô phi đỏ (cá diêu hồng) cũng được nuôi khá phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở ÐBSCL.
  5. Rô phi vằn Rô phi đen Hình 1:Hình thái ngoài của cá rô phi vằn và cá rô phi đen Thức ăn 3. Thức ăn của cá rô phi:
  6. Tính ăn của cá rô phi thay đổi theo giai đoạn phát triển và môi trường nuôi. Cá rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo và 1 phần thực vật bậc cao và mùn bã hữu cơ. ở giai đoạn cá con từ cá bột lên cá hương, thức ăn chủ yếu là động vật phù du (ÐVPD) và 1 ít thực vật phù du (TVPD). Từ giai đoạn cá hương đến cá trưởng thành thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ và TVPD. Cá rô phi có khả năng tiêu hoá các loài tảo xanh, tảo lục mà 1 số loài cá khác không có khả năng tiêu hoá (hình 2). Ngoài ra cá rô phi còn ăn được thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, các loại phụ phẩm nông nghiệp khác. Ðặc biệt cá rô phi có thể sử dụng rất có hiệu quả thức ăn tinh như: cám gạo, bột ngô, khô dầu lạc, đỗ tương, bột cá và các phụ phẩm nông nghiệp khác. Trong nuôi thâm canh nên cho cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao (18-35% Protein). Cá rô phi có nhu cầu dinh dưỡng gần giống với cá chép về thành phần tinh bột (dưới 40%), canxi (1,5- 2%), P (1- 1,5%), K, Na chỉ có một điều khác là thức ăn của cá rô phi yêu cầu về hàm lượng đạm thấp hơn. Ðiều này rất có ý nghĩa khi chế biến thức ăn công nghiệp cho cá rô phi. Hình2: Thức ăn tự nhiên của cá rô phi: ÐVPD, TVPD và động vật đáy 4. Sinh trưởng Tốc độ lớn của cá rô phi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thức ăn, mật độ thả và kỹ thuật chăm sóc. Khi nuôi thâm canh cá lớn nhanh hơn khi nuôi bán thâm canh hay là nuôi ghép. Giai đoạn cá hương, trong ao nuôi cá từ hương lên giống, cá rô phi vằn có tốc độ sinh trưởng khá nhanh từ 15- 20 gam/tháng. Từ tháng nuôi thứ 2 đến tháng nuôi thứ 6 tăng trưởng bình quân ngày có thể đạt 2,8-3,2g/con/ngày. Cá rô phi vằn có thể đạt trọng lượng bình quân trên 500g/con sau 5-6 tháng nuôi. 5. Sinh sản 5.1 Thành thục sinh dục
  7. Trong điều kiện ao nuôi cá rô phi thành thục sinh dục vào tháng thứ 3, 4 khi cá có trọng lượng thông thường là100-150g/con (cá cái). Tuy vậy kích thước thành thục sinh dục của cá rô phi phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, điều kiện nhiệt độ và độ tuổi. Cá nuôi trong mô hình thâm canh năng suất cao cá cái tham gia sinh sản lần đầu sinh sản khi trọng lượng đạt trên 200g trong khi đó ở điều kiện nuôi kém, cá cái bắt đầu đẻ khi trọng lượng cơ thể mới khoảng 100g. 5.2 Chu kỳ sinh sản của cá rô phi Hầu hết các loài cá rô phi trong giống Orechromis đều tham gia sinh sản nhiều lần trong 1 năm. Trong điều kiện khí hậu ấm áp cá rô phi đẻ quanh năm (10 11 lứa ở các tỉnh phía nam; 5-7 lứa ở các tỉnh phía Bắc). Quan sát buồng trứng cá rô phi cho thấy: trong buồng trứng lúc nào cũng có tất cả các loại trứng, từ loại non nhất đến loại chín sẵn sàng rụng để đẻ. Vì vậy trong tự nhiên ở các ao nuôi cá rô phi chúng ta gặp rất nhiều cá con ở các cỡ khác nhau (trừ ao nuôi cá rô phi đơn tính). Số lượng trứng mỗi lần đẻ từ vài trăm trứng đến khoảng 2000 trứng. Chu kỳ sinh sản của cá rô phi thường kéo dài từ 3 4 tuần (tính từ lần đẻ này đến lần đẻ tiếp theo). Hình 3: Phân biệt đực cái cá rô phi 5.3 Tập tính sinh sản
  8. Ðến thời kỳ thành thục, vào mùa sinh sản các đặc điểm sinh sản thứ cấp của cá rô phi rất rõ. Cá đực có màu hồng hoặc hơi đỏ ở dưới cằm, viền vây ngực, vây lưng và vây đuôi, khi đó ở con cái có màu hơi vàng. Ngoài ra con cái xoang miệng hơi chễ xuống (bảng 1, hình 3). Bảng 1: Phân biệt cá đực và cá cái rô phi Ðặc điểm phân Cá đực Cá cái biệt Ðầu To và nhô cao Nhỏ, hàm dưới trễ do ngậm trứng và con Màu sắc Vây lưng và vây đuôi Màu nhạt hơn sặc sỡ có màu hồng hặc hơi đỏ. Lỗ niệu và lỗ 2 lỗ: Lỗ niệu sinh dục và 3 lỗ: Lỗ niệu, lỗ sinh dục sinh dục lỗ hậu môn. và lỗ hậu môn Hình dạng huyệt Ðầu thoát lỗ niệu sinh Dạng tròn, hơi lồi và không dục dạng lồi, hình nón nhọn như ở cá đực dài và nhọn. Trước khi đẻ cá đực đào tổ xung quang bờ ao, nơi có nền đáy cứng, độ sâu mực nước 50 60 cm. Hố hình lòng chảo, đường kính tổ đẻ từ 30 40 cm, sâu 7 10 cm. Cá cái đẻ trứng vào tổ, cá đực tiến hành thụ tinh, sau khi thụ tinh cá cái nhặt hết trứng vào miệng để ấp. - ở nhiệt độ 280C thời gian ấp khoảng 4 ngày - ở nhiệt độ 300C thời gian ấp khoảng 2-3 ngày - ở nhiệt độ 200C thời gian ấp khoảng 6 ngày Cá sau khi nở lượng noãn hoàng lớn, cá rất yếu, cá mẹ tiếp tục ấp trong miệng từ 4 6 ngày, cá mẹ nhả con và vần tiếp tục bảo vệ ở phía dưới trong 1-2 ngày đầu. Cá
  9. bột khi còn nhỏ thường bơi thành đàn xung quanh ao, có thể quan sát được vào lúc sáng sớm. NHỮNG LOẠI BỆNH THÔNG THƯỜNG TRÊN CÁ RÔ PHI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ 1. Bệnh do vi khuẩn 1.1. Bệnh xuất huyết 1.2. Bệnh viêm ruột 2. Bệnh ký sinh trùng 2.1. Bệnh trùng bánh xe 2.2. Bệnh trùng quả dưa 2.3. Bệnh sán lá đơn chủ 2.4. Bệnh rận cá 2.5. Bệnh nấm thuỷ mi 3. Một số nguyên tắc phòng trị bệnh Trong nuôi thâm canh cá rô phi, quản lý sức khỏe cá và môi trường nuôi. Cá rô phi là những loài cá nuôi ít bị sốc (stress) với biến đổi của môi trường và có khả năng kháng được một số bệnh, nhưng trong quá trình nuôi cũng phát một số bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thực phẩm. Việt Nam là nước trong khu vực Ðông Nam á, có khí hậu ấm áp và có đủ điều kiện để sản xuất cá rô phi hướng tới xuất khẩu, nhưng khí hậu nhiệt đới cũng là điều kiện cho bệnh tật phát triển. Trong quá trình ương nuôi cá giống đến nuôi cá thương phẩm cá rô phi thường gặp một số bệnh như sau: 1 Bệnh do vi khuẩn 1.1 Bệnh xuất huyết Tác nhân gây bênh: cầu khuẩn Streptococcus iniae, gram dương. Dấu hiệu bệnh lý: Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, cơ quan nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; thận, gan, lá lách dịch hóa (mềm nhũn). Cá bệnh nặng bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi ra, bụng trương to (hình 15).
  10. Hình 15: Cá bị bệnh nắp mang, thân, đuôi xuất huyết Phân bố và lan truyền bệnh Bệnh xuất huyết do cầu khuẩn gặp ở nhiều loài cá nước ngọt, cá rô phi khi nuôi năng suất cao trong hệ tuần hoàn khép kín, dễ phát bệnh. Bệnh xuất huyết do cầu khuẩn có thể lây cho người khi chế biến cá không vệ sinh an toàn. Phòng trị bệnh Cải thiện môi trường nuôi ổn định, bón vôi (CaO hoặc CaCO3 hoặc CaMg(CO3)2) tùy theo pH của môi trường, liều lượng 1-2kg/100m3, mỗi tháng bón từ 2-4 lần. Dùng Erythromycine: trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, dùng 2-5 g/100kg cá/ngày. Có thể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm sau đó qua ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kg cá, từ ngày thứ 3-5 giảm bớt 1/2. Thuốc KN-04-12 cho ăn 4g/1kg cá/ngày và cho ăn 3-6 ngày liên tục. Vitamin C phòng bệnh xuất huyết, liều dùng thường xuyên cho cá 20-30mg/ 1kg cá /1 ngày, cho ăn liên tục 7-10 ngày. 1.2 Bệnh viêm ruột Tác nhân gây bệnh: vi khuẩn: Aeromonas hydrophila, gram âm Dấu hiệu bệnh lý: Tương tự như bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Steptococcus iniae. Bệnh tích điển hình ruột trương to, chứa đầy hơi nên gọi là bệnh viêm ruột (hình 16).
  11. Hình 16: cá rô phị bệnh viêm ruột, ruột trương to, chứa đầy hơi Phân bố và lan truyền bệnh Bệnh viêm ruột thường gặp ở cá rô phi nuôi thương phẩm và cá bố mẹ nuôi sinh sản khi môi trường nuôi bị ô nhiễm đặc biệt là thức ăn không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp. Phòng trị bệnh Cải thiện môi trường nuôi tốt, không để cá nuôi bị sốc do các yếu tố môi trường như bệnh xuất huyết. Dùng một số kháng sinh cho cá ăn để phòng trị bệnh như Erythromycine hoặc Oxytetramycine, liều dùng 10 - 12 g/ 100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 liều bằng 1/2 ngày đầu; thuốc KN-04-12. 2 Bệnh ký sinh trùng 2.1 Bệnh trùng bánh xe Tác nhân gây bệnh: một số loài trong họ trùng bánh xe Trichodinidae thường gây bệnh ở cá ro phi như: Trichodina centrostrigata, T. domerguei domerguei, T. heterodentata, T. nigra, T. orientalis, Trichodinella epizootica, Tripartiella bulbosa, T. clavodonta (hình 17). Dấu hiệu bệnh lý: Khi mới mắc bệnh, trên thân, vây cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt cá lên cạn. Da cá chuyển màu xám, cá cảm thấy ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước. Một số con tách đàn bơi quanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vây (hình 18), mang, phá huỷ các tơ mang khiến cá bị ngạt thở, những con bệnh nặng mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội lung tung không định hướng. Sau hết cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết. Phân bố và lan truyền bệnh: Trùng bánh xe gây bệnh chủ yếu ở giai đoạn cá giống của các loài cá nuôi, đây là bệnh ký sinh đơn bào nguy hiểm nhất của giai đoạn cá giống. Trùng bánh xe ít gây bệnh ở giai đoạn cá thịt. Cá rô phi khi ương ở trong nhà bệnh trùng xe đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ chết cao từ 70-
  12. 100%. Bệnh thường phát vào mùa xuân, mùa thu, khi nhiệt độ nước 25-300C. Bệnh thường gặp nhất trên cá rô phi giống lưư qua đông. Hình 17: trùng bánh xe ký ở cá rô phi (1- Trichodina centrostrigata, 2- T. domerguei domerguei, 3- T. heterodentata, 4- T. nigra, 5- T. orientalis, 6- Trichodinella epizootica, 7-Tripartiella bulbosa, 8- T. clavodonta) Phòng trị bệnh: Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút, dùng CuSO4 nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3 nước) tắm cho cá 5-15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g/1 m3 nước). 2.2 Bệnh trùng quả dưa Tác nhân gây bệnh: trùng quả dưa Hình 18: Trùng bánh xe bám Ichthyophthyrius multifiliis (hình 19) dày đặc trên vây cá rô phi hương Dấu hiệu bệnh lý: Da, mang, vây của cá bị nhiễm bệnh có nhiều trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm trắng), có thể thấy rõ bằng mắt thường (ngư dân nuôi cá còn gọi là bệnh vẩy nhót. Da, mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. Cá bệnh nổi đầu trên tầng mặt, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá tập trung gần bờ, nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở mang, Hình 19: trùng quả dưa (Ichthyophthyrius)
  13. phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở. Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu lên để thở, đuôi bất động cắm xuống nước. Phân bố và lan truyền bệnh: Bệnh trùng quả dưa ở nhiều loài cá trắm cỏ, chép, mè trắng, mè hoa, trôi, rô phi (Hà Ký,1968), cá thát lát (Nguyễn Thị Muội,1985), cá tra nuôi, trê vàng, trê phi, duồng, leo (Bùi Quang Tề,1990). Ngoài ra, một số cá cảnh cũng thường mắc bệnh này. Cá rô phi lưu qua đông ở miền Bắc hoặc nuôi trong nhà, thường gặp trùng qủa dưa gây bệnh làm cá chết hàng loạt. Bệnh trùng quả dưa phát vào mùa xuân, mùa đông. Phòng trị bệnh: Dùng Formalin tắm với nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) mỗi tuần phun 2 lần. 2.3 Bệnh sán lá đơn chủ Tác nhân gây bệnh: Sán lá đơn chủ Cichlidogyrus tilapiae, C. sclerosus, Gyrodactylus niloticus (hình 20, 21). Dấu hiệu bệnh lý: Cichlidogyrus, Gyrodactylus ký sinh trên da và mang của cá. Lúc ký sinh chúng dùng móc của đĩa bám sau bám vào tổ chức tuyến đầu tiết ra men hialuronidaza phá hoại tế bào tổ chức mang và da cá làm cho mang và da cá tiết ra nhiều dịch nhờn ảnh hưởng đến hô hấp cá. Tổ chức da và mang bị Cichlidogyru, Gyrodactylus ký sinh viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh. Hình 20: đĩa bám của sán lá Hình 21: sán lá đơn chủ đơn chủ ký sinh ở mang cá rô (Gyrodactylus niloticus) ký sinh ở phi (A- Cichlidogyrus da cá rô phi (A- đĩa bám; B- sán sclerosus; B- C. tilapiae) bám trên vây cá) Phân bố và lan truyền bệnh: Sán lá đơn chủ ký sinh ở cá rô phi nuôi ở Việt Nam gặp có 3 loài, chúng có thể gây thành bệnh khi nuôi mật độ dày ở giai đoạn ương cá giống và có thể gây chết hàng loạt cá ương trong các giai hoặc các bể. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa thu, mùa đông.
  14. Phòng trị bệnh: - Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút 3 - Dùng KMnO4 nồng độ 20 ppm (20g/m ) tắm cho cá trong thời gian 15 -30 phút - Dùng Formalin tắm với nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) . 2.4 Bệnh rận cá Tác nhân gây bệnh: rận cá Caligus sp. (hình 22) Dấu hiệu bệnh lý: Rận cá Caligus thường ký sinh ở vây, mang cá rô phi. Caligus dùng cơ quan miệng, các gai xếp ngược ở mặt bụng cào rách tổ chức da cá làm cho da cá bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập, vì vậy nên nó thường cùng lưu hành với bệnh đốm trắng, bệnh đốm đỏ, lở loét nên dẫn đến làm cá chết hàng loạt. Mặt khác, Caligus còn dùng tuyến độc qua ống miệng tiết chất độc phá hoại vật nuôi. Cá bị Caligus ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, bơi lội cuồng dại, cường độ bắt mồi giảm.
  15. Hình22: rận cáCaligussp (A- conđực; B- con cái) Phân bố và lan truyền bệnh: Rận cáCaligusphân bốởvùng nước ngọt vàcửa sông (nước lợ) chúng ký sinh nhiều loài cánuôi, cá rô phi nuôi mậtđộdày, rận cá ký sinh vàđã gây chết cá hàng loạt nhưởcácđầmnước lợhoặc nước ngọtởHảiPhòng, Ninh Bình, Quảng Ninh, Bến Tre, Phòng trị bệnh: 3 -Dùng KMnO4nồngđộ3-5 ppm (3-5g/m )phun xuống ao hoặc Chlorine phun xuống ao nồngđộ1ppm (1g/m3) -Dùng Formalin phun xuống ao nồngđộ20-25 ppm(20-25 ml/m3). 2.5 Bệnh nấm thuỷ mi Khi bị lạnh cá rô phi thường chúi xuống bùn để trú ẩn và thường bị nấm thuỷ mi Saprolegniatấn công. Cá vừa bị rét, lại bị nấm thuỷ mi tấn công nên rất dễ bị chế trong mùa đông. Ngoài ra còn gặp một số bênh trên cá rô phi khác như thiếu dinh dưỡng (Zn) làm cá bị đục mắt, thếu Can xi làm bộ xương yếu Tuy nhiênnhững bệnh này không lây lan mạnh và không ở mức độ nghiêm trọng 3 Một số nguyên tắc phòng trị bệnh Phòng ngừa bệnh là biện pháp quan trọng, đảmbảo cho cá không bị mắc bệnh và sinh trưởng nhanh. Các biện pháp chính bao gồm: Tẩy dọn ao đúng kỹ thuật: ao nuôi được tẩy dọn, vét bùn,bón vôi 7-10kg/100m2 để diệt mầm bệnh và các sinh vật gây hại cho cá. Chọn giống đủ tiêu chuẩn, không mang các mầm bệnh. Cho cá ăn và chăm sóc tốt theo đúng qui trình nuôi. Cho cá ăn đủ và cân bằng dinh dưỡng, quản lý tốt chất lượng nước môi ao hồnuôi. Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên hoạt động của cá, biến động các yếu tố môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi phát hiện cá có biểu hiện bệnh không nên tự chữa trị và sử dụng kháng sinh bừa bãi vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượngsản phẩm. Nên báo ngay cho các cán bộ chuyên môn đểcó biện pháp phòng trị kịp thời. Tuy nhiên đối với một số bệnh thông thường thì có thể phòng trị nhưđã nêu ở trên. Không sử dụng các loại hoá chất, kháng sinh đã bị cấm trong nuôi trồng thuỷ sản LƯU GIỮ GIỐNG QUA ĐÔNG
  16. 1. Ao nuôi cá rô phi qua đông 2. Xử lý ao và thả cá 3. Cho ăn chăm sóc Cá rô phi chịu lạnh kém, khi nhiệt độ thấp dưới 12oC kéo dài trong vài ngày cá sẽ bị chết rét. Mùa sinh sản tập trung của cá rô phi ở miền Bắc từ tháng 4-6 và 9-10. Do đó khu vự phía Bắc muốn chủ động được nguồn giống thả vụ xuân cần phải có biện pháp lưu giữ giống cá qua đông. 1. Ao nuôi cá rô phi qua đông Ao phải ở nơi khuất gió mùa đông bắc, có độ chiếu sáng trong ngày. Diện tích ao trú đông 200-1000m2, độ sâu 1,5-2m nước. Nguồn nước cấp cho ao phải sạch, không dùng nước lạnh từ các khe suối chảy ra, nếu sử dụng nguồn nước làm mát máy hay nguồn nước ngầm nóng càng tốt nhưng phải đảm bảo nhiệt độ không quá nóng và nước không chứa các chất độc hại cho cá. 2. Xử lý ao và thả cá Nếu là ao nuôi cũ phải tát cạn, vét bớt bùn (vét càng sạch bùn càng tốt). Dùng vôi bột bón lót đáy ao 8-10kg/100m2 đáy ao. Lọc nước sạch vào ao đến 1,5 m. Thời điểm đưa cá vào ao trú đông từ 15/11 15/12 hàng năm. Chọn những ngày thời tiết nắng ấm để đưa cá vào ao trú đông. Không đánh bắt chuyển cá vào những ngày gió mùa đông bắc. Mật độ thả: với cá giống cỡ 100-300con/kg có thể thả với mật độ 20-30 con/m2. 3. Cho ăn chăm sóc Trong thời gian trú đông cho cá ăn 1-1.5% trọng lượng cá trong ao/ngày. Thức ăn được cho ăn vào lúc thời tiết ấm áp 10h-14h hàng ngày. Thức ăn cho cá là loại thức ăn viên nổi giầu đạm (22-26% đạm), hoặc thức ăn tự chế (10% bột cá, 30% khô đỗ, 60% cám gạo). Những ngày gió mùa đông bắc, thời tiết lạnh dưới 17oC không cho cá ăn. Cần tranh thủ những ngày nắng ấm sau mỗi đợt gió mùa cho cá ăn để tăng cường khả năng chịu đựng của cá. Tuyệt đối không dùng phân hữu có bón cho ao để đảm bảo môi trường ao trong sạch, tránh hiện tượng nấm thuỷ mi phát triển gây hại cho cá. Thường xuyên theo dõi mực nước ao, nếu thấy cạn nước phải bơm nước sạch bổ sung vào ngay. Trong suốt thời gian trú đông không dùng lưới đánh bắt cá để tránh xây sát, dẫn đến cá bị nhiễm bệnh và chết.
  17. Sau khi trú đông cần cho cá ăn tích cực 10-15 ngày. Lượng cho ăn 3-5% trọng lượng cá trong ao. Cần luyện cá bằng cách kéo cá dồn vào 1 góc ao rồi thả ra 1 đến 2 lần trước khi vận chuyển cá sang nuôi thương phẩm. KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI SẠCH (Phần I) 1. Nuôi bán thâm canh cá rô phi trong ao đất năng suất 10 tấn/ha/vụ 1.1. Ðiều kiện ao nuôi bán thâm canh 1.2. Cá giống và mật độ nuôi 1.3. Cho ăn và chăm sóc 1.4. Thu hoạch 2. Nuôi thâm canh cá rô phi đạt năng suất 20 tấn/ha/vụ 2.1. Ðiều kiện ao nuôi và máy quạt khí 2.2. Cá giống, mùa vụ và mật độ nuôi 2.3. Cho ăn và chăm sóc 2.4. Thu hoạch Trước hết cần phải hiểu thế nào là nuôi sạch? Nuôi cá rô phi sạch ở đây được hiểu là sản xuất cá rô phi đạt các chỉ tiêu về an toàn vệ sinh thực phẩm cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Tiêu chí của nuôi cá rô phi sạch được dựa trên một số tiêu chí như sau: Lựa chọn địa điểm và xây dựng công trình nuôi Quản lý thức ăn và cách cho ăn Quản lý ao Quản lý sức khoẻ của cá rô phi nuôi Các dụng cụ sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản phải sạch Phương pháp xử lý trước và trong khi thu hoạch Sau đây là một số qui tắc chung để sản xuất cá rô phi sạch đạt các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm. Trang trại, ao nuôi cá rô phi phải được xây dựng ở khu vực có nguồn nước không bị ô nhiễm, pH đất 6,5-8,5, khu vực nuôi được vệ sinh sạch sẽ và không bị ngập lụt. Các nhà xưởng xây dựng trên khu vực nuôi phải được quản lý tốt, kho chứa dụng cụ, thức ăn phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng khí đảm bảo thức ăn không bị ẩm mốc. Nước sử dụng cho ao nuôi cá rô phi phải là nguồn nước xa các nguồn gây ô nhiễm, được kiểm soát trước khi lấy vào và ao nuôi và khi thải ra môi
  18. trường. Nước nuôi phải có chất lượng tốt, không mang các nguồn lây nhiễm bệnh, coliform và fecal coliform phải nằm trong giới hạn cho phép. Nguồn nước phải đủ và sạch, các nguồn nước thải từ chuồng trại chăn nuôi và nước thải sinh hoạt không được thải vào nguồn nước cấp cho ao, đảm bảo hạn chế tối đa sự lây nhiễm của coliform vào nước ao nuôi. Các khu vệ sinh, công trình phụ của công nhân phải được bố trí xa khu vực nuôi, rác thải sinh hoạt, chăn nuôi phải được xử lý tốt tránh nhiễm bẩn ao nuôi. Các dụng cụ, máy móc sử dụng cho ao nuôi phải được vệ sinh sạch sẽ và bảo quản tốt sau khi sử dụng. Không được sử dụng các loại hoá chất, kháng sinh đã bị cấm sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản theo quyết định số 01-2001/QÐ-BTS, ngày 22/01/2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ Sản. Khi sử dụng các loại hoá chất kháng sinh cho ao cá, cần tham khảo ý kiến của các chuyên gia bệnh cá. 1 Nuôi bán thâm canh cá rô phi trong ao đất năng suất 10 tấn/ha/vụ Nuôi bán thâm canh đạt năng suất 10 tấn/ha là hình thức nuôi năng suất ở mức khá, kết hợp cả thức ăn tự nhiên với thức ăn công nghiệp nhằm hạ giá thành sản xuất và phù hợp với điều kiện nuôi của nhiều địa phương. Hình thức nuôi này không cần sử dụng máy quạt khí và yêu cầu chi phí không cao. 1.1 Ðiều kiện ao nuôi bán thâm canh Yêu cầu của ao nuôi thương phẩm cá rô phi sạch: Diện tích ao từ 1000-10.000 m2, tốt nhất là 4000-6000 m2 độ sâu trung bình 1,5 2,0 m nước. Trong nuôi cá rô phi thương phẩm đáy ao phải được vét bùn tạo điều kiện tốt cho cá sinh trưởng. Ao nuôi gần nguồn nước sạch và dễ thay nước. Ao nuôi cần có bờ vững chắc, không bị cớm rợp đảm bảo mặt ao được thông thoáng nhằm tăng cường khả năng hoà tan ô xy từ không khí vào nước. 1.2 Cá giống và mật độ nuôi Giống cá thả là cá rô phi chọn giống dòng GIFT đơn tính, hoặc giống cá rô phi vằn được các cơ sở sản xuất giống có uy tín cung cấp, có bảo hành về chất lượng giống nuôi. Giống phải khoẻ mạnh, không bị dị hình, không mắc bệnh, cỡ cá đồng đều. Mùa vụ thả nuôi: ở miền Bắc thả giống từ tháng 3 đến hết tháng 6, nếu thả muộn khi mùa đông tới cá chưa đạt kích cỡ thương phẩm (trên 500g/con). Miền Nam có thể thả giống quanh năm. Mật độ nuôi, kích cỡ cá giống: Mật độ nuôi phụ thuộc vào kích cỡ dự kiến lúc thu và năng suất nuôi. Với mô hình 10 tấn/ha thả 2,5-3 con/m2 ao. Khi cá đạt bình
  19. quân 400-500g/con năng suất nuôi sẽ đạt 10 tấn/ha. Nên thả cá giống có kích cỡ lớn để hạn chế tỷ lệ hao hụt. Cỡ cá giống thả ao nên từ 5-10g/con. 1.3 Cho ăn và chăm sóc Ðể đảm bảo sản xuất cá rô phi thương phẩm sạch đạt các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm, tuyệt đối không được sử dụng phân hữu cơ, các chất kháng sinh, hoá chất đã được cấm sử dụng theo quyết định số 01-2001/QÐ-BTS, ngày 22/01/2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ Sản. Cho ăn Loại thức ăn, lượng cho cá ăn theo từng giai đoạn được trình bày trong bảng 2. Bảng 2: Chế độ cho ăn và khẩu phần ăn theo từng giai đoạn của cá rô phi Giai đoạn Loại thức ăn Lượng cho ăn Ghi chú (% trọng lượng) 1-5g/con Dạng bột, 35% 8 Bón thêm phân đạm + lân: đạm 1kg đạm + 2kg lân cho 100m2/tuần 5-20g/con Dạng viên 5 Bón thêm phân đạm + lân: mảnh, 30% đạm 1kg đạm + 2kg lân cho 100m2/tuần 20-100g/con Dạng viên nén, 3-3,5 Bón thêm phân đạm + lân: 26% đạm 1kg đạm + 2kg lân cho 100m2/tuần 100- Dạng viên nén, 3 Không bón phân, 1 tháng thay 300g/con 22% đạm nước 1 lần > 300g/con Dang viên nén, 2 Không bón phân, 2 tuần thay 18% đạm nước 1 lần. Cách bón phân vô cơ: Hoà phân đạm ra nước rồi té đều khắp mặt ao sau đó hoà lân té đều. Không trộn đạm với lân để tránh phản ứng làm mất tác dụng. Chọn thời điểm nắng đều (9-10h sáng) bón phân vô cơ cho ao là thích hợp nhất vì tảo sẽ hấp thụ ngay nguồn dinh dưỡng vừa bón xuống ao.
  20. Thức ăn được chia đều thành 2 phần, buổi sáng cho ăn lúc 8h30, chiều cho ăn lúc 4h. Cần cho cá ăn đúng giờ để tạo phản xạ cho ăn. Trong quá trình nuôi theo dõi tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Chu kỳ điều chỉnh thức ăn là 10 ngày 1 lần. Cách tính cụ thể như sau: Cứ 10 ngày dùng vó hoặc chài kéo lấy 30 cá thể, cân rồi tính trọng lượng trung bình (A), làm có sở ước tính lượng cá trong ao. Lượng thức ăn phải cho cá ăn hàng ngày được tính theo công thức thực nghiệm sau (công thức 1) Công thức 1 Khẩu phần ăn/ngày (kg) = A x D x S x 95% x F Trong đó: A là trọng lượng trung bình kg/con D: là mật độ cá thả (con/m2) S: là diện tích ao (m2) F: là lượng cho cá ăn % tra từ bảng 1 Thức ăn: Nên sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế dạng viên nén không tan trong nước nhằm hạn chế sự thất thoát thức ăn và tránh nhiễm bẩn môi trường. Trong điều kiện không có thức ăn viên nén, có thể chế biến thức ăn phối trộn, nấu chín, nắm lại thành từng nắm nhỏ và cho cá ăn trên sàn ăn. Không nên cho cá rô phi ăn thức ăn dạng bột vì thức ăn bị tan vào nước vừa lãng phí thức ăn vừa làm bẩn môi trường nước ao nuôi. Chăm sóc Thường xuyên quan sát mức nước trong ao để điều chỉnh cho đủ theo quy định. Giai đoạn đầu chu kỳ nuôi duy trì màu xanh của ao để tạo thêm thức ăn tự nhiên cho cá bằng cách bón thêm phân vô cơ theo bảng 1. Giai đoạn cá lớn trên 300g/con cần theo dõi thời tiết khí hậu, đặc biệt những hôm thời tiết thay đổi để có biện pháp cấp thêm nước hoăc thay nước để hạn chế cá nổi đầu. Theo dõi tình hình dịch bệnh, nếu thấy cá chết rải rác phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia bệnh để có biện pháp phòng trị kịp thời. 1.4 Thu hoạch
  21. Sau khi cá nuôi được 5-6 tháng, trọng lượng cá đạt trung bình trên 500g/con có thể thu hoạch. Ðánh bắt những cá thể đạt trọng lượng thương phẩm (>500g/con), những cá thể nhỏ có thể nuôi tiếp 1 tháng nữa sẽ đạt trọng lượng thương phẩm vì nuôi ở mật độ thưa cá lớn rất nhanh. Ðể hạn chế mùi bùn, trước khi thu hoạch 1-2 tuần nên tích cực thay nước sạch, hạn chế sự phát triển của tảo cá sẽ có thịt trắng và hạn chế được mùi bùn. 2 Nuôi thâm canh cá rô phi đạt năng suất 20 tấn/ha/vụ Nuôi thâm canh cá rô phi trong ao đất đạt năng suất 20tấn/ha/vụ là hình thức nuôi đạt năng suất cao, sử dụng 100% thức ăn công nghiệp, áp dụng quạt khí và các biện pháp quản lý chất lượng nước cho ao. Hình thức nuôi này phù hợp với các trang trại, các nông hộ tiên tiến am hiểu về kỹ thuật nuôi cá rô phi và có khả năng đầu tư cao. Sản phẩm cá rô phi nuôi theo hình thức này đạt các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm cho chế biến xuất khẩu. 2.1 Ðiều kiện ao nuôi và máy quạt khí Yêu cầu của ao nuôi thâm canh cá rô phi sạch: Diện tích ao từ 1000-10.000 m2, tốt nhất là 4000-6000 m2, độ sâu trung bình 1,5 2,0 m nước, đáy ao được vét bùn tạo điều kiện tốt cho cá sinh trưởng. Ao nuôi chủ động được nguồn nước sạch và dễ thay nước, không bị cớm rợp đảm bảo mặt ao được thông thoáng nhằm tăng cường khả năng hoà tan ô xy từ không khí vào nước. Bờ ao chắc chắn, cao hơn đỉnh lũ để tránh thất thoát khi mưa lớn. Nếu có điều kiện nên kè bờ bằng bê tông hoặc xây gạch để hạn chế sói lở khi vận hành máy quạt nước (hình 8). Máy quạt khí sử dụng nhằm tăng cường ô xy cho ao nuôi khi ao thiếu dưỡng khí. Mô hình nuôi đạt năng suất 20 tấn/ha/vụ cần bố trí 3-4 máy quạt khí (mỗi máy 6- 10 guồng cánh quạt). Có thể sử dụng động cơ điện hoặc động cơ diezen để vận hành máy quạt khí.
  22. Hình 8: Ao nuôi thâm canh cá rô phi bố trí máy quạt khí Tẩy dọn ao nuôi: Ao nuôi được vét bùn, bón vôi với mức 8-10kg vôi bột/100m2. Nếu ao nhiễm phèn hoặc chua thì bón tăng thêm 2-3kg/100m2. Phơi đáy ao 2-3 ngày sau đó lọc nước sạch vào ao. Dùng phân vô cơ bón cho ao nhằm gây dựng cơ sở thức ăn tự nhiên, khi ao có màu xanh nõn chuối là có thể thả cá. Thông thường sau khi lấy nước 3-5 ngày có thể thả cá giống. 2.2 Cá giống, mùa vụ và mật độ nuôi Giống cá thả là cá rô phi chọn giống dòng GIFT đơn tính, hoặc giống cá rô phi đơn tính do các cơ sở sản xuất giống có uy tín cung cấp, có bảo hành về chất
  23. lượng giống nuôi. Giống phải khoẻ mạnh, không bị dị hình, không mắc bệnh, cỡ cá đồng đều (Hình 9). Mùa vụ thả nuôi: ở miền Bắc thả giống từ tháng 3 đến hết tháng 6 vì nếu thả muộn khi mùa đông tới cá chưa đạt kích cỡ thương phẩm (trên 500g/con). Miền Nam có thể thả giống quanh năm. Trong điều kiện nuôi ở miền Bắc, nên áp dụng các hình thức lưu giữ giống qua đông nhằm chủ động nguồn giống sớm vào tháng 3-4 phục vụ sản xuất. Mật độ nuôi, kích cỡ cá giống: Mật độ nuôi phụ thuộc vào kích cỡ dự kiến lúc thu và năng suất nuôi. Với mô hình 20 tấn/ha thả 5-6 con/m2 ao. Khi cá đạt bình quân 400-500g/con năng suất nuôi sẽ đạt 20 tấn/ha. Nên thả cá giống có kích cỡ lớn để hạn chế tỷ lệ hao hụt. Cỡ cá giống thả ao nên từ 5-10g/con. Hình 9: Cá rô phi chọn giống dòng GIFT
  24. 2.3 Cho ăn và chăm sóc Cho ăn Bảng 3: Phương pháp cho ăn trong mô hình nuôi thâm canh rô phi Trọng lượng Loại thức ăn Hàm lượng Lượng cho ăn (% trọng trung bình đạm (%) lượng cá trong ao/ngày) (g/con) 5-10 Mảnh 30 10 10-100 Viên nổi 28 5,0  1,5-2mm 100-150 Viên nổi 26 3,0  2-2,5mm 150-300 Viên nổi 22 2,5  2-2,5mm >300 Viên nổi 18 1,5-2,0  3 mm Cho ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nén nổi được chế biến riêng cho cá rô phi (hình 10). Lượng cho ăn, hàm lượng đạm trong thức ăn được điều chỉnh theo trọng lượng cá (bảng 3).Thức ăn được chia đều thành 2 phần, buổi sáng cho ăn lúc 8h30- 9h00, chiều cho ăn lúc 16h. áp dụng biện pháp nghỉ cho ăn để kích thích tính thèm ăn của cá: Cứ 10 ngày thì cho cá nghỉ ăn 1 ngày. Trong ngày nghỉ cho cá ăn cá vẫn sinh trưởng bình thường do cá tăng cường ăn thêm các thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao nuôi.
  25. Hình 10: Thức ăn dạng viên nổi sử dụng cho nuôi thâm canh cá rô phi Chăm sóc - Quạt khí : Do nuôi cá ở mật độ cao, lượng ô xy hoà tan từ không khí vào nước do sóng gió tự nhiên và lượng ô xy do tảo quang hợp tạo ra không đủ cho cá hô hấp, đặc biệt là vào ban đêm. Máy quạt khí được sử dụng nhằm tăng cường thêm sự hoà tan ô xy từ không khí vào nước. Chế độ vận hành máy quạt khí trong ao nuôi thâm canh được điều chỉnh theo thời gian nuôi như sau: Tháng nuôi 1-2 không quạt khí. Tháng nuôi 3-4: Quạt khí 4-5h/ngày, từ 2h 5h sáng. Tháng nuôi 5-6: Quạt khí 6-7h/ngày, từ 0h 7h sáng. Chú ý quạt khí vào những ngày thay đổi thời tiết, không có nắng. Những ngày trời mưa to, nhiều gió giảm thời gian quạt khí.
  26. - Chế độ thay nước: Trong quá trình nuôi chất thải của cá làm cho nước ao nuôi bẩn nhanh chóng, có thể sử dụng các loại chế phẩm sinh học hoặc thay nước tích cực nhằm cải thiện môi trường ao nuôi. Chế độ thay nước tích cực bắt đầu từ tháng nuôi thứ 3 đến hết chu kỳ nuôi (bảng 4). Bảng4: Chế độ thay nước áp dụng cho ao nuôi thâm canh cá rô phi đạt năng suất cao Thời gian nuôi Tần suất thay nước Lượng nước thay một lần (lần/tháng) Tháng thứ nhất Thêm nước 1/4 Tháng thứ hai Thêm nước 1/4 Tháng thứ ba 2 1/3 Tháng thứ tư 4 1/3 Tháng thứ năm 4 1/3-1/2 Tháng thứ sáu 4 1/2 2.4 Thu hoạch Sau khi cá nuôi được 5-6 tháng, trọng lượng cá đạt trung bình trên 500g/con có thể thu hoạch. Ðánh hết những cá thể đạt trọng lượng thương phẩm (>500g/con), những cá thể nhỏ có thể nuôi tiếp 1 tháng nữa sẽ đạt trọng lượng thương phẩm vì nuôi ở mật độ thưa cá lớn rất nhanh (hình 11).
  27. Hình 11: Thu hoạch cá rô phi thương phẩm Ðể hạn chế mùi bùn, trước khi thu hoạch 1-2 tuần nên tích cực thay nước sạch, hạn chế sự phát triển của tảo cá sẽ có thịt trắng và hạn chế được mùi bùn. Cá rô phi trước xuất cho các cơ sở chế biến có thể được đánh bắt, phân cỡ và cho vào các hệ thống bể nước chảy liên tục để cá thải hết chất thải trong bụng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho chế biến. KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ PHI SẠCH (Phần II) 3. Nuôi cá rô phi trong lồng bè đạt tiêu chuẩn sạch 3.1. Ðịa điểm và môi trường nuôi lồng bè 3.2. Cấu tạo và kích thước lồng bè nuôi cá 3.3. Cá giống và mật độ thả 3.4. Cho cá ăn và chăm sóc
  28. 3.5. Thu hoạch 3 Nuôi cá rô phi trong lồng bè đạt tiêu chuẩn sạch 3.1 Ðịa điểm và môi trường nuôi lồng bè Nuôi cá lồng bè trên sông, hồ chứa phải có nguồn nước trong sạch, không bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải của các nhà máy hoá chất. Môi trường nuôi phải đảm bảo pH từ 6,5-8,5, ô xy hoà tan trên 5mg/l. Nuôi cá trong bè trên sông phải chọn những nơi có tốc độ dòng chảy 0,2- 0,3m/giây. Không nên nuôi ở nơi nước đứng hoặc các eo ngách. Nuôi trên hồ chứa chọn các điểm khuất gió, nước sâu >5 mét, lưu thông nước tốt. Lồng bè bố trí trên sông thành các cụm, mỗi cụm không quá 20 lồng bè cá, khoảng cách mỗi cụm lồng bè nên cách nhau 200-300m. ở hồ chứa nên làm các lồng cỡ vừa và nhỏ bố trí mỗi thành cụm lồng 10-15 chiếc, mỗi cụm lồng bè cách nhau 200-300m. Tổng diện tích lồng bè không chiếm quá 0,2% diện tích khu vực (hình 12).
  29. Hình 12: Mô hình cụm lồng bè nuôi cá rô phi trên hồ chứa 3.2 Cấu tạo và kích thước lồng bè nuôi cá Bè nuôi cá rô phi được thiết kế tương tự như bè nuôi cá tra, basa, song vì cá rô phi không có khả năng hô hấp bằng bóng khí như cá những loài cá này nên lồng bè phải thiết kế để đảm bảo độ lưu thông của nước. Hai mặt bên của bè cá nuôi trên sông được thưng bằng ván gỗ hoặc tấm nhựa để đảm bảo phẳng khít hạn chế thức ăn thả xuống bị trôi lọt giắt vào khe. Cũng có thể dùng lồng lưới căng trong khung gỗ, tre hoặc nhựa composite. Lưới làm lồng nuôi cá tốt nhất là loại làm bằng polyetylen dệt không co gút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá lúc thả. Lồng được buộc vào khung lồng và làm nổi bằng hệ thống phao nhựa hoăch thùng phuy đính vào khung lồng. Các góc lồng được cố đọnh bằng các cọc hoặc gỗ buộc thẳng góc với khung lồng. Ðối với bè nuôi cá trên sông không nên làm bè quá lớn, thể tích phù hợp cho nuôi cá rô phi không nên quá 200 m3. Ðối với nuôi cá lồng trên hồ chứa, thể tích lồng có thể bố trí như sau: 1,5m x 1,5m x 2m = 4,5m3 2 m x 2m x 2m = 8 m3 3m x 3m x 2m = 18 m3 Vật kiệu làm khung lồng có thể làm bằng gỗ, nhựa composite hoặc tre được liên kết chặt chẽ với nhau bằng các bulông. Mặt đáy lồng nên thưng bằng ván khít để giữ được thức ăn, đồng thời chứa được nhiều cá. 3.3 Cá giống và mật độ thả Thả cá giống rô phi dòng GIFT đơn tính, đảm bảo chất lượng và kích cỡ tiêu chuẩn. Ngoại hình: Không dị hình, kích cỡ đồng đều, được sản xuất tại các cơ sở có uy tín. Trạng thái hoạt động: Cá hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìn và theo đàn. Kích cỡ cá giống nuôi lồng bè nên thả cá giống lớn: 5-6cm, trọng lượng 10- 15g/con.
  30. Mật độ thả: Ðối với nuôi cá bè trên sông, thể tích bè lớn nên thả mật độ thưa: 100- 120 con/m3, nếu lồng bè nhỏ trên sông hoặc trên hồ chứa có thể thả mau hơn: 120- 200 con/m3. 3.4 Cho cá ăn và chăm sóc Thức ăn dùng để nuôi cá rô phi lồng bè là thức ăn chế biến, giai đoạn cá nhỏ dưới 300g có thể cho cá ăn thức ăn tự chế có hàm lượng đạm 22-26% hoặc thức ăn công nghiệp. Giai đoạn cá trên 300g nên cho ăn thức ăn công nghiệp vì cá yêu cầu dinh dưỡng cân bằng. Lượng thức ăn được điều chỉnh theo trọng lượng cá như nuôi thâm canh cá rô phi trong ao. Chế độ cho ăn như đối với ao nuôi thâm canh. Ðối với thức ăn tự chế phải chế biến có độ kết dính cao, tránh thất thoát khi cho cá ăn bằng cách cho ăn từ từ. Thành phần dinh dưỡng cân đối do các chuyên gia dinh dưỡng thiết kế. Hình 13: Bè nuôi cá rô phi dòng GIFT trên sông Quản lý chăm sóc: Thường xuyên làm vệ sinh lồng bè để đảm bảo nước lưu thông tốt, cung cấp đủ ô xy hoà tan cho cá. Khi nước chảy mạnh phải có biện pháp che
  31. chắn làm giảm lưu tốc của nước qua bè. Khi nước chảy yếu phải có biện pháp quạt làm tăng cường lượng nước lưu thông cho bè nuôi. Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khoẻ của cá, nhất là khi cho cá ăn để phát hiện bệnh dịch kịp thời. Thời điểm cá hay bệnh là đầu mùa lũ và cuối mùa lũ (ở ÐBSCL) và tháng 9-10 ở miền bắc. Vào mùa lũ bão cần theo dõi dự báo thời tiết để di chuyển lồng bè đến nơi an toàn. Năng suất đối với nuôi cá bè có thể đạt 400-60kg/m3, nuôi lồng nhỏ có thể đạt 80- 100kg/m3. 3.5 Thu hoạch Khi cá đạt trọng lượng trên 500 g/con có thể tiến hành thu hoạch. Trước khi thu cá dừng cho ăn 1-2 ngày để cá dễ vận chuyển sống tới nhà máy hoặc tiêu thụ tươi sống (hình 14)
  32. Hình 14: Thu hoạch cá nuôi bè