Bài giảng Giáo dục và truyền thông môi trường - Chương 3. Thúc đẩy cộng đồng

pdf 104 trang phuongnguyen 4230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục và truyền thông môi trường - Chương 3. Thúc đẩy cộng đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_giao_duc_va_truyen_thong_moi_truong_chuong_3_thuc.pdf

Nội dung text: Bài giảng Giáo dục và truyền thông môi trường - Chương 3. Thúc đẩy cộng đồng

  1. Chương 3. Thúc đẩy cộng đồng
  2. Nội dung chính của chương: 1. Tìm hiểu khái niệm thúc đẩy; ý nghĩa của hoạt động thúc đẩy; 2. Tìm hiểu các mức độ tham gia và ý nghĩa của sự tham gia của cộng đồng trong quá trình ra quyết định; 3. Vai trò của người thúc đẩy; 4. Các kỹ năng chính của người thúc đẩy.
  3. 3.1. Thúc đẩy cộng đồng và vai trò của người thúc đẩy cộng đồng Khái niệm cộng đồng? - Là một nhóm người, được tập hợp dưới nhiều hình thức khác nhau như: + theo lứa tuổi (giáp, phe ), + theo nghề nghiệp (phường, hội nghề, câu lạc bộ ), + theo huyết thống (dòng họ, chi họ ), + theo khu vực địa lý (làng, thôn, xóm, ấp ), theo hệ thống quyền lực (Đảng, chính quyền ), + theo tổ chức đoàn thể (phụ nữ, thanh niên), + theo sở thích (câu lạc bộ thơ, bóng bàn ), + theo mối liên quan (cộng đồng mạng )
  4. 3.1. Thúc đẩy cộng đồng và vai trò của người thúc đẩy cộng đồng (tiếp) Khái niệm cộng đồng? - Theo mục tiêu của GDBT nói riêng và các vấn đề môi trường nói chung, cộng đồng được xét dưới khía cạnh như một đơn vị cấp địa phương của một tổ chức xã hội, bao gồm: các cá nhân, gia đình, thể chế và các cấu trúc xã hội khác hình thành nên cuộc sống hàng ngày của một nhóm người sống trong một khu vực địa lý xác định. Có thể biến đổi bởi quá trình vận động lịch sử.
  5. Đặc điểm của Cộng đồng là gì? - Các cá nhân, gia đình cùng sống trong một khu vực địa lý: có chung quyền lợi, trách nhiệm đối với các vấn đề xảy ra trong đó; cùng tuân theo các thể chế và các cấu trúc xã hội khác; có các mong muốn, sở thích, nhu cầu, quan điểm, ưu tiên riêng; đôi khi khó tìm được giải pháp thống nhất cho các vấn đề chung.
  6. Ví dụ về các vấn đề xảy ra trong 1 cộng đồng??? - Ô nhiễm môi trường làng nghề - Ô nhiễm môi trường các thủy vực nước mặt mà không rõ nguyên nhân; - Xung đột giữa người dân địa phương và công ty khai thác trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên của địa phương: khoáng sản, rừng ; - Ra quyết định về việc lựa chọn các phương thức sinh kế ??????
  7. Làm thế nào để giải quyết các vấn đề trên??? 1. Có sự can thiệp của các cơ quan chức năng; 2. Trợ giúp của các nhà khoa học; 3. Giải quyết thông qua dư luận và áp lực xã hội; 4. Tự giải quyết vấn đề của mình với sự hỗ trợ cơ bản từ bên ngoài Thúc đẩy
  8. Thúc đẩy có thể được mô tả theo nhiều cách. Có thể là: - ‘làm cho thuận lợi’ hoặc ‘làm cho dễ dàng’ hoặc; - giúp mọi người có thể tự hỗ trợ mình bằng cách đơn giản là “có mặt ở đó”, lắng nghe và phản hồi lại các yêu cầu của mọi người, hoặc; - hỗ trợ các cá nhân, các nhóm hoặc các tổ chức trong các quá trình có sự tham gia.
  9. Thúc đẩy là quá trình sử dụng phương pháp tư duy trực quan để giúp một nhóm có thể thực hiện nhiệm vụ của họ một cách thành công với tư cách là cả nhóm cùng làm việc.
  10. Thúc đẩy là một hoạt động sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau để tạo ra môi trường làm việc có hiệu quả nhất cho một nhóm người cần giao tiếp với nhau hoặc cần tìm ra cách giải quyết một vấn đề nào đó.
  11. Các công cụ: • Vẽ và thảo luận • Bảng hình dán • Chuyện kể cần bổ sung • Phỏng vấn bán định hướng • Xếp thứ, bậc và phân loại • Họp nhóm
  12. Thúc đẩy cộng đồng nhằm mục đích chuẩn bị cho nhóm cộng đồng và từng cá nhân để: • Xác định những khó khăn tồn tại liên quan đến môi trường, phân tích và tìm ra các giải pháp bền vững; • Giải quyết xung đột giữa các thành phần liên quan trong khuôn khổ cộng đồng đối với vấn đề môi trường;
  13. Thúc đẩy cộng đồng nhằm mục đích chuẩn bị cho nhóm cộng đồng và từng cá nhân để: • Đưa ra các quyết định tập thể (nhằm đảm bảo tính bền vững) về việc bảo vệ môi trường, kiểm soát và giảm thiểu suy thoái môi trường ; • Cùng lập kế hoạch; • Giải quyết những vướng mắc khi có tình huống xảy ra;
  14. • Tự quản lý kế hoạch hành động của cộng đồng. • Trang bị và phát huy đầy đủ những kiến thức, kỹ năng, thái độ, lựa chọn cần thiết và không bị cản trở trong việc thực hiện những hành vi mới (có tác động tích cực tới môi trường và tài nguyên thiên nhiên).
  15. Thúc đẩy các quá Thúc đẩy một trình dài hạn môi trường Thúc đẩy với sự thuận lợi cho các nhóm tham gia quá trình ra tại các cuộc của nhiều quyết định họp thành phần có sự tham gia liên quan
  16. Thúc đẩy có thể thực hiện trong: - Các lớp tập huấn; - Các cuộc họp nhóm; - Các buổi họp thôn, cộng đồng dân bản; - Các cuộc họp chia sẻ kinh nghiệm, phân tích vấn đề tìm giải pháp; - Các buổi họp lập kế hoạch để thực hiện một công việc, lập kế hoạch phát triển sinh kế thôn/bản, lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
  17. Một số ví dụ hoạt động cần có sự thúc đẩy: (1) Điều tra dân sinh, kinh tế - xã hội có tham gia tại thôn bản; (2) Xây dựng kế hoạch phát triển sinh kế thôn bản và kế hoạch quản lý rừng cộng đồng có sự tham gia.
  18. Người thực hiện thúc đẩy cộng đồng? - Ban đầu, người thúc đẩy cộng đồng có vai trò huy động tri thức và sự tinh khôn từ các thành viên trong bộ lạc mình để cùng nhau giải quyết vấn đề.
  19. Yêu cầu đối với người thúc đẩy? • Trung lập, không thiên vị; • Đảm bảo quá trình giao tiếp và ra quyết định diễn ra một cách công bằng và công khai; • Giúp nhóm suy nghĩ thấu đáo về các giả thuyết, niềm tin và các giá trị mà không khiến họ bị thách thức.
  20. Đặc điểm chính của người thúc đẩy là: • Biết lắng nghe những kinh nghiệm và khó khăn của cộng đồng; • Là người biết đưa ra những câu hỏi phỏng vấn tốt; • Người trung gian tốt giữa cộng đồng và thế giới bên ngoài; • Người quản lý tốt quá trình tham gia; • Là người hỗ trợ tốt trong việc chia sẻ thông tin với cộng đồng; • Là người biết tạo ra sự đồng thuận một cách tốt nhất; • Người không cung cấp những lời khuyên không cần thiết.
  21. Thúc đẩy cần dựa trên các nguyên tắc: (1) Nguyên tắc học tập của người lớn tuổi - Chỉ học những gì họ cần - Học qua kinh nghiệm, trải nghiệm - Học qua hành - Thảo luận chia sẻ kinh nghiệm (2) Nguyên tắc tham gia tích cực của tất cả các thành viên (3) Người thúc đẩy cần nhiệt tình, có thái độ, kỹ năng và phương pháp thúc đẩy tốt.
  22. -Trong quá trình thúc đẩy, cần lưu ý tới các vấn đề: (1) Thái độ, cách ứng xử và những kỹ năng của người thúc đẩy; (2) Thúc đẩy hoạt động nhóm bằng cách phối hợp sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau; (3) Sử dụng các phương tiện và vật liệu đặc trưng để thúc đẩy hoạt động nhóm (hình vẽ, thẻ màu, bảng ghim, bút, giấy A0, vật mẫu )
  23. Vậy người thúc đẩy cần làm gì? Nhìn chung, người thúc đẩy cần khuyến khích bốn yếu tố sau: • Sự tham gia đầy đủ của mọi thành viên trong nhóm; • Hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên; • Giải pháp toàn diện và được các thành viên nhất trí đồng tình; • Trách nhiệm chung.
  24. Các giá trị cốt lõi của tiến trình tham gia Hiểu biết lẫn nhau Tham gia hoàn toàn Các giá trị cốt lõi này chỉ có thể được tạo ra khi các bên liên quan tham gia một cách tích cực vào trong tiến trình ra quyết định Giải pháp hòa Trách nhiệm chung nhập/toàn diện .
  25. Hiểu biết lẫn nhau Tham gia hoàn toàn Để một nhóm những bên có liên quan đạt được Trong tiến trình tham gia, tất cả các bên liên quan một thỏa thuận bền vững, các thành viên cần đều được khuyến khích tham gia tích cực và nói ra hiểu và chấp nhận những lý lẽ đằng sau các nhu những điều họ nghĩ. Điều này thúc đẩy người dân cầu và mục tiêu của người khác. Ý nghĩa cơ bản về nhiều mặt. Họ sẽ trở nên can đảm hơn trong của việc chấp nhận và hiểu biết này cho phép việc nêu lên các vấn đề khó khăn. Họ học cách chia người dân đưa ra các sáng kiến và kết hợp với ý sẻ các nhu cầu và quan điểm của mình. Và trong kiến của mọi người. tiến trình này, họ học để khám phá và chấp nhận sự đa dạng về quan điểm và hoàn cảnh của tất cả những bên có liên quan cùng tham gia. Các giá trị cốt lõi này chỉ có thể được tạo ra khi các bên liên quan tham gia một cách tích cực vào trong tiến trình ra quyết định Giải pháp hòa nhập Trách nhiệm chung Các giải pháp hòa nhập là những giải pháp Trong tiến trình tham gia, các bên có liên quan có sáng suốt. Sự sáng suốt này xuất phát từ trách nhiệm cao trong việc tạo ra và phát triển các việc hợp nhất các quan điểm và nhu cầu của thỏa thuận bền vững. Họ nhận thấy rằng họ phải sẵn mọi người. Đây là những giải pháp mà phạm sàng và có khả năng thực thi các đề xuất mà họ đưa vi và tầm nhìn của nó được mở rộng để tận ra, vì thế họ nỗ lực để đưa ra và nhận các đầu vào dụng chân lý không chỉ của những người có trước khi các quyết định cuối cùng được đưa ra. Điều quyền lực và có ảnh hưởng mà còn tận dụng này trái ngược hoàn toàn với giả định truyền thống được cả chân lý của những người ngoài lề và rằng mọi người sẽ chịu trách nhiệm về các kết quả yếu thế. của các quyết định do một số người chủ chốt đưa ra.
  26. Ý NGHĨA CỦA SỰ THAM GIA Khi người dân tham gia vào hoạt động quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên thì bạn có thể mong đợi các điều sau đây: • Tri thức, quan điểm, nhận thức, kỹ năng và các nguồn tài nguyên khác nhau được sử dụng hiệu quả hơn • Hoạt động sẽ hiệu quả hơn, năng suất hơn và bền vững hơn • Người dân chia sẻ và đưa ra quan điểm và nhận thức của họ về các vấn đề, các nguồn lực và các cơ hội • Người dân chia sẻ và đa dạng hóa tri thức và kỹ năng liên quan của họ. • Phát triển, dân chủ và công bằng được thúc đẩy rộng rãi
  27. Tham gia tương tác Tham gia mang tính chức năng Tham gia bằng sự tham vấn Tự huy động Tham gia bằng cách cung cấp thông tin Tham gia thụ động
  28. Tự huy động Tham gia tương tác Tham gia mang tính chức năng Tham gia bằng sự tham vấn Tham gia bằng cách cung cấp thông tin Tham gia thụ động
  29. Tự huy động: Các cộng đồng tham gia bằng cách thực hiện các hành động độc lập với các tổ chức bên ngoài để thay đổi hệ thống: các tác nhân bên ngoài có thể xúc tác hay chất xúc tác. Tham gia tương tác: Các cộng đồng tham gia vào các phân tích chung, dẫn tới hành động, hình thành các nhóm địa phương mới hay củng cố các nhóm hiện có: các bên có liên quan ở địa phương kiểm soát các quyết định ở địa phương, tạo cho họ động lực để duy trì các cấu trúc hay thực hành. Tham gia mang tính chức năng: Các cộng đồng tham gia bằng cách thành lập các nhóm để đáp ứng các mục tiêu được định ra trước của một chương trình; bị điều khiển bởi các bên có liên quan ở bên ngoài; sự tham gia như vậy có thể chưa có ở giai đoạn dự thảo mà có được sau sau khi các quyết định quan trọng được đưa ra. Các tổ chức như vậy có thể phụ thuộc vào những người khởi xướng ở bên ngoài nhưng cũng có thể tự lập. Tham gia bằng sự tham vấn: Các cộng đồng tham gia bằng cách được tham vấn, và các bên có liên quan ở bên ngoài sẽ cân nhắc sự hiểu biết và lợi ích của họ; những người bên ngoài xác định cả vấn đề và giải pháp nhưng có thể sửa đổi dựa vào sự hưởng ứng của người dân địa phương; tiến trình không thừa nhận bất cứ sự phân chia quyền ra quyết định và những người bên ngoài không không bị bắt buộc phải theo quan điểm của người dân. Tham gia bằng cách cung cấp thông tin: Các cộng đồng tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi được đưa ra bởi những bên có liên quan ở bên ngoài hay cán bộ dự án: họ không có cơ hội ảnh hưởng đến việc ra các quyết sách do các phát hiện không được chia sẻ. Tham gia thụ động: Các quyết định chỉ do các bên có liên quan ở bên ngoài đưa ra: các cộng đồng địa phương tham gia bằng cách họ được thông báo cái gì sẽ xảy ra hay cái gì đã xảy ra rồi.
  30. Tham gia thụ động: - Các quyết định chỉ do các bên có liên quan ở bên ngoài đưa ra, - các cộng đồng địa phương tham gia bằng cách họ được thông báo cái gì sẽ xảy ra hay cái gì đã xảy ra rồi.
  31. Tham gia bằng cách cung cấp thông tin: - Các cộng đồng tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi được đưa ra bởi những bên có liên quan ở bên ngoài hay cán bộ dự án, - họ không có cơ hội ảnh hưởng đến việc ra các quyết sách do các phát hiện, ý tưởng, hiểu biết không được chia sẻ.
  32. Tham gia bằng sự tham vấn: - Các cộng đồng tham gia bằng cách được tham vấn, và các bên có liên quan ở bên ngoài sẽ cân nhắc sự hiểu biết và lợi ích của họ; - tiến trình không thừa nhận bất cứ sự phân chia quyền ra quyết định và những người bên ngoài không không bị bắt buộc phải theo quan điểm của người dân.
  33. Tham gia mang tính chức năng: - Các cộng đồng tham gia bằng cách thành lập các nhóm để đáp ứng các mục tiêu được định ra trước của một chương trình; - bị điều khiển bởi các bên có liên quan ở bên ngoài.
  34. Tham gia tương tác: - Các cộng đồng tham gia vào các phân tích chung, dẫn tới hành động, - hình thành các nhóm địa phương mới hay củng cố các nhóm hiện có - các bên có liên quan ở địa phương kiểm soát các quyết định ở địa phương, tạo cho họ động lực để duy trì các cấu trúc hay thực hành.
  35. Tự huy động: - Các cộng đồng tham gia bằng cách thực hiện các hành động độc lập với các tổ chức bên ngoài để thay đổi hệ thống, - các tác nhân bên ngoài có thể xúc tác hay chất xúc tác.
  36. TÍNH LIÊN TỤC CỦA SỰ THAM GIA
  37. Mong đợi gì từ sự tham gia? Khi người dân tham gia vào hoạt động quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên thì bạn có thể mong đợi các điều sau đây: • Tri thức, quan điểm, nhận thức, kỹ năng và các nguồn tài nguyên khác nhau được sử dụng hiệu quả hơn; • Hoạt động sẽ hiệu quả hơn, năng suất hơn và bền vững hơn; • Người dân chia sẻ và đưa ra quan điểm và nhận thức của họ về các vấn đề, các nguồn lực và các cơ hội; • Người dân chia sẻ và đa dạng hóa tri thức và kỹ năng liên quan của họ; • Phát triển, dân chủ và công bằng được thúc đẩy rộng rãi.
  38. Người dân đang được tự mình giải quyết vấn đề của chính họ (với sự can thiệp tối thiểu từ bên ngoài).
  39. 3.2. Những kỹ năng của người thúc đẩy cộng đồng Sức mạnh trong vai trò của một thúc đẩy viên là việc trung lập về nội dung và là một người dẫn dắt tiến trình
  40. Phân biệt vai trò của người thúc đẩy với vai trò của một cán bộ phổ cập (khuyến nông/ lâm), giảng viên hay người quan sát. THÚC ĐẨY VIÊN CÁN BỘ PHỔ CẬP Đặt (Có thể hỗ trợ việc hình thành (Đưa ra gợi ý nếu có yêu cầu) các lựa chọn nếu có yêu cầu) câu hỏi NGƯỜI QUAN SÁT GIẢNG VIÊN (Có thể cung cấp ý kiến phản hồi (Cung cấp giải pháp của chính nếu có yêu cầu sau đó) họ) Nói /Trình bày
  41. 3.2. Những kỹ năng của người thúc đẩy cộng đồng (tiếp) 3 bậc khác nhau: Bậc 1: Các kỹ năng giao tiếp cá nhân; Bậc 2: Các kỹ năng tập trung nhóm; Bậc 3: Các kỹ năng lập kế hoạch. Các kỹ năng được hình thành trên cơ sở thái độ cần có như: cởi mở, nhạy cảm, thông cảm, quan tâm
  42. Hỗ trợ tự giám sát và đánh giá Ngôi nhà thúc đẩy Hỗ trợ kế hoạch hành động Giám sát tiến trình họp Đề xuất tiến trình họp Tầng 3: Các kỹ năng lập kế hoạch Thiết kế chương trình làm việc thực tế Giám sát hành vi, vai trò Tầng 2: Các kỹ năng và các giai đoạn của nhóm tập trung nhóm Hướng tới các giải pháp toàn diện Xây dựng một khung hiểu biết chung Giám sát các giai đoạn và vai trò của các nhóm Khuyến khích sự tham gia đầy đủ Đưa và nhận phản hồi Điều chỉnh và tìm ra điểm chung Khuyến khích đối thoại Phát hiện Diễn giải /tóm tắt Tầng 1: Các kỹ năng Đặt câu hỏi giao tiếp cá nhân Lắng nghe và quan sát Tầng trệt: Các thái độ cơ bản mà người thúc đẩy cần có Cởi mở Nhạy cảm Thông cảm Quan tâm
  43. - Xem video clip về kỹ năng giao tiếp.
  44. "Nói là bạc, im lặng là vàng, lắng nghe là kim cương"
  45. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân a. Lắng nghe và quan sát (1) Lắng nghe - Lắng nghe: là một hành động có tính chủ động, chủ tâm và mang tính tìm hiểu thông tin. Nghe và lắng nghe có giống nhau??? - Nghe: là một hành động không mang tính chủ động, đôi khi không có tính chủ tâm và tìm hiểu thông tin do đó có sự khác biệt cơ bản.
  46. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân a. Lắng nghe và quan sát (1) Lắng nghe Nghe hay lắng nghe??? - Thông thường, con người có xu hướng nghe hơn là lắng nghe (lắng nghe đòi hỏi phải có sự chú ý và mất nhiều năng lượng, dễ gây mệt mỏi thần kinh nên thường không được sử dụng).
  47. Biết lắng nghe - không phải ai cũng có thể làm được vì lắng nghe là một hoạt động thường nhật hàng ngày, cho nên chỉ có một số ít người quan tâm tới việc phát triển kỹ năng nghe của mình.
  48. Vì sao phải học cách lắng nghe? - Nhiều doanh nghiệp thua lỗ hàng triệu đô la Mỹ mỗi năm chỉ vì truyền thông giao tiếp bị lệch lạc, bắt nguồn từ thất bại không biết lắng nghe và không hiểu được nhu cầu của khách hàng. - Sinh viên không hiểu bài hoặc không nắm vững vấn đề của bài giảng; - Nhân viên không nắm vững chủ trương chính sách của cơ quan .
  49. 1. Tìm hiểu thông tin - Lắng nghe cẩn thận, chọn lọc, gạn lọc những khía cạnh tích cực của thông tin, những thông tin cần tìm hiểu trong những vấn đề phức tạp, căng thẳng.
  50. 2. Tạo mối liên hệ cảm xúc - Lắng nghe sẽ tạo sự liên kết giữa người với người, đó là liên kết về xúc cảm. tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với mọi người, chia sẻ sự cảm thông với người khác và khám phá ra những tính cách mới mẻ của một người đã quen. Là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết xung đột, mâu thuẫn; bằng sự chú tâm và chân thành khi lắng nghe bạn sẽ khiến đối phương cảm thấy được tôn trọng và họ cũng sẽ cởi mở với bạn hơn rồi sau đó những nút thắt của vấn đề sẽ được tháo gỡ một cách nhanh chóng
  51. - Nhưng làm thế nào để việc lắng nghe đạt hiệu quả? Chúng ta nên xác định trước những cản trở tới việc lắng nghe của bản thân để tìm cách khắc phục.
  52. 1. Lúc nghe, lúc không 2. Lắng nghe với sự cảnh giác 3. Lắng nghe với “tai mở - đầu đóng” 4. Lắng nghe một cách lơ đễnh 5. Quá khó để lắng nghe 6. Không thèm nghe
  53. Vậy chúng ta nên làm gì và không nên làm gì trong quá trình lắng nghe? - Cần có thái độ quan tâm thực sự với những gì đang được đề cập đến; - Có am hiểu đối với vấn đề đang được nói đến. - Thông cảm đối với người nói; Chúng ta nên - Tìm ra những vấn đề khó khăn đối với người nói; - Giúp người nói phát triển khả năng và động lực cần thiết để giải quyết khó khăn của họ; - Rèn luyện kỹ năng im lặng trong những tình huống cần thiết và khuyến khích những người khác làm theo hành vi và thái độ của mình/người thúc đẩy.
  54. - Hối thúc người nói; - Tranh cãi về nội dung; Lắng nghe một cách hiệu quả là một cách tốt nhất để cải - Cắt lời người nói; thiện khả năng giao tiếp của mình và thăng tiến. Chúng ta - Đưa ra phán xét quá nhanh; không nên - Đưa ra lời khuyên trừ phi được yêu cầu; Người biết lắng nghe nhất là người hạnh phúc nhất. Dù - Vội vàng đi đến kết luận; bạn làm nghề gì đi nữa nhất là những công việc liên quan - Khuyến khích người khác làm theo thái độ và hành vi đến con ngườicủa mìnhthì lắng/người nghe thúc đẩy là. kỹ năng quan trọng đầu tiên bạn cần học.
  55. - Xem video clip về kỹ năng lắng nghe.
  56. Người khác hiểu bạn qua cách nào
  57. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) a. Lắng nghe và quan sát (2) Quan sát - Quan sát là khả năng cảm nhận những điều sẽ xảy ra mà không đưa ra đánh giá. - Quan sát giúp hiểu được các hành động phi ngôn ngữ và theo dõi tiến trình làm việc nhóm một cách khách quan.
  58. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) a. Lắng nghe và quan sát (2) Quan sát - Kỹ năng quan sát tốt không chỉ giúp người thúc đẩy đánh giá được cảm xúc và thái độ của từng cá nhân, - giám sát được tính năng động, quá trình làm việc nhóm và sự tham gia của cả nhóm.
  59. Bảng 3.2. Những điều cần quan sát Quan sát hành vi cá nhân Quan sát hành vi của nhóm -Mức độ quan tâm chung đối với -Giọng nói; công việc của nhóm; -Phong cách giao tiếp; -Mức độ hăm hở nhận trách nhiệm -Nét mặt (cười, nhăn mặt); mới của cả nhóm; -Tiếp xúc bằng mắt; -Mức độ mất tập trung của cả nhóm; -Điệu bộ (chuyển động tay, -Các kênh giao tiếp (ai nói, nhìn, lắng nghe ai); chân). -Mức độ tích cực
  60. Nhiệm vụ của quan sát là nhìn (chăm chú) những điều xảy ra: : • Ai nói gì? • Ai làm gì? • Ai ngồi cạnh ai? • Điều này có luôn luôn xảy ra giống như vậy không? • Ai né tránh ai? • Mức độ chung về năng lượng của nhóm là gì? • Mức độ chú ý chung của nhóm là gì? • V.v
  61. - Xem video clip về kỹ năng quan sát.
  62. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) b. Đặt câu hỏi - Trên cơ sở lắng nghe và quan sát, đặt câu hỏi là cách để thu được thông tin một cách trực tiếp nhất, nhưng đây không phải là việc làm đơn giản. - Đặt câu hỏi nếu không đúng cách, hợp lý về nội dung thì có thể sẽ thu được những kết quả ngược lại với mong muốn. Do đó, việc đặt câu hỏi cũng cần có nghệ thuật.
  63. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) b. Đặt câu hỏi Ghi nhớ: Nên hạn chế tới mức tối đa những câu hỏi mà bắt đầu bằng những từ để hỏi như: Tại sao ? Bởi những câu hỏi này thường đem lại cảm giác bị sắp đặt, top – down, áp lực, không nhận được thiện cảm từ phía người được hỏi.
  64. Bảng 3.3. Một số ví dụ về việc đặt câu hỏi Dạng câu hỏi Cách dùng Rủi ro -Không đặt câu hỏi cho riêng ai nên -Kích thích được mọi người Câu hỏi được có thể không có ai trả lời; suy nghĩ; viết lên bảng -Một câu hỏi sai có thể làm sai -Rất tốt để mọi người thảo hoặc máy hướng cả quá trình; luận chung; chiếu -Sẽ không có kết quả nếu không có -Đưa ra xu hướng yêu cầu. thời gian để suy nghĩ. -Dễ nhận được câu trả lời; -Dùng để lôi kéo những người ít nói hoặc những người hay e thẹn; -Các thành viên chưa chuẩn bị sẽ bị Câu hỏi trực -Có thể làm giảm vai trò của bối rối; tiếp: đặt câu người nói quá nhiều; -Sẽ hiệu quả hơn nếu đưa ra một hỏi cho từng -Có thể tìm được một người câu hỏi chung cho cả nhóm để đưa người hoặc có năng lực trong nhóm; nhóm trở về với nội dung trọng nhóm nhỏ -Có thể dùng để đề cập đến tâm. một quan điểm bị bỏ quên vì những nhận xét lạc đề của người khác.
  65. Câu hỏi mở: Bắt đầu bằng ai, cái gì, ở -Yêu cầu các thành viên -Câu hỏi mở thường khó trả lời đâu, như thế nào? phải suy nghĩ mới có thể hơn; Với câu hỏi này, đưa ra câu trả lời và người trả lời không những thông tin cụ thể; -Những câu hỏi bắt đầu với từ hỏi thể trả lời đơn giản -Chất lượng thảo luận sẽ “tại sao” được cảm nhận như một là “có” hoặc tăng lên khi phát hiện ra “không”. Ví dụ: những chi tiết mới.Điều lời đe dọa; Phản ứng của dân này rất tốt để phân tích -Tác dụng sẽ giảm nếu người thúc làng như thế nào sau các tình huống khó khăn đẩy không thể phân tích được câu khi công ty quyết (tại sao lại thế? cần thay định xây dựng con đổi điều gì?). trả lời. đường?” -Hữu ích khi thúc đẩy -Có thể sẽ bị lôi kéo; Câu hỏi dẫn dắt: một cuộc thảo luận bị lạc -Có thể bị mất những điểm trọng Câu trả lời mong đợi chủ đề. tâm vì sự lo lắng của người thúc tiềm ẩn trong câu hỏi -Nhận trách nhiệm cho đẩy nhằm duy trì việc điều hành. quá trình này.
  66. Phân loại Mục đích sử dụng Rủi ro Câu hỏi chung Khơi gợi suy nghĩ của tất cả mọi người. Câu hỏi không trực tiếp nhằm Nêu câu hỏi cho cả Hữu ích cho việc bắt đầu một cuộc thảo vào bất kỳ ai nên có thể không nhóm, có thể viết luận. ai trả lời. Câu hỏi sai có thể làm lên máy chiếu hoặc Xây dựng phương hướng. sai lệch quá trình. Nếu không lên bảng có đủ thời gian để suy nghĩ thì có thể câu hỏi đó không có tác dụng gì. Câu hỏi xác thực Để giải thích thêm cho thông tin “không Một số thành viên trong nhóm Dùng để hỏi về rõ ràng” biết về sự thật có thể là những thông tin xác thực Để tránh đưa ra những giả thuyết hay người duy nhất trả lời được câu và được biết chắc những câu trả lời chung chung. hỏi trong cuộc thảo luận chắn Có giá trị trong những giai đoạn đầu của cuộc thảo luận Câu hỏi chuyển Đảm bảo rằng các câu trả lời sẽ là câu Có thể gây ra ấn tượng là thúc hướng trả lời của các thành viên trong nhóm. đẩy viên không có kiến thức về Thúc đẩy viên đặt Có thể khuyến khích sự trao đổi thông vấn đề đó. Có thể được xem là lại câu hỏi mà anh tin giữa các thành viên trong nhóm. một cách lé tránh trả lời cẩu hỏi ta bị người khác hỏi của thúc đẩy viên . để hỏi cả nhóm
  67. Ngoài mục đích thu thập thông tin từ cộng đồng, việc đặt câu hỏi còn mang những ý nghĩa nhất định trong toàn bộ tiến trình họp nhóm, điều đó được thể hiện qua bảng sau:
  68. Bảng 3.4. Một số ý nghĩa của việc đặt câu hỏi Mục đích Dạng câu hỏi Tạo cho cộng đồng hứng thú để Bạn có ý kiến như thế nào về ? suy nghĩ và đưa ra ý kiến Lôi kéo người ít nói tham gia Doanh, bạn nghĩ gì về ? Công nhận những người có đóng Thanh, đây là một ý kiến hay, bạn góp quan trọng, đồng thời khuyến có thể nói rõ hơn về nói cho chúng khích sự tham gia của những tôi? người khác Bạn có ý kiến nào khác không Kiểm soát thời gian họp trước khi chúng ta chuyển sang phần khác? Đây là một cách để quan sát. Chúng Hiểu rõ thông qua việc khám phá ta hãy nhìn từ mặt bên kia. Điều gì ra hai mặt của một vấn đề sẽ xảy ra nếu ?
  69. Hãy đọc kỹ và trả lời những câu hỏi sau: Đâu là lỗi sau trong những câu hỏi này? Tại sao? Làm thế nào để chữa lại những câu hỏi đó? (Bạn có thể cần hỏi nhiều hơn để có được câu trả lời chính xác) 1. Hỏi một người nông dân: Thu nhập của anh có đủ không? 2. Hỏi một người bán hàng ở thôn: Anh chỉ có một 1 ha ruộng lúa, có phải vì thế mà anh không đủ lương thực không? 3. Hỏi một người phụ nữ đang nhặt củi: Chị làm gì hàng ngày? 4. Hỏi một trưởng thôn: Anh đánh giá du lịch dựa trên cộng đồng như thế nào? 5. Hỏi một chủ nhà trọ: Anh nghĩ du lịch dựa trên cộng đồng có tốt cho cộng đồng của anh không? 6. Hỏi một thành viên trong hội đồng thôn,: Tại sao đường làng lại bẩn thế ạ? 7. Thôn có kế hoạch làm du lịch dựa trên cộng đồng. Liệu điều đó có khiến các chủ nhà trọ thấy vui không? 8. Trước đây khai thác gỗ trái phép rất nhiều nhưng hiện tại thì không còn nữa. Liệu có phải do đội gác rừng làm việc hiệu quả hơn không?
  70. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) c. Diễn giải nội dung - Diễn giải nội dung là sử dụng từ ngữ của mình để nhắc lại những gì người khác nói. - Diễn giải nội dung thường được sử dụng khi người nói trình bày dài hoặc không rõ ràng.
  71. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) c. Diễn giải nội dung - Diễn giải nội dung đem lại lợi ích cho cả người nói, người thúc đẩy và người nghe. - Riêng đối với người thúc đẩy, để có thể diễn giải nội dung chính xác thì yêu cầu phải lắng nghe một cách cẩn thận.
  72. - Đối với người nghe, họ có thêm cơ hội để nhận biết là mình có hiểu đầy đủ những gì người nói chuyển tải hay không. - Đối với người nói: + việc có người lắng nghe mình là một động lực để tiếp tục ý kiến của mình. + Đồng thời, thông qua diễn giải nội dung, người nói có thể xem lại xem ngôn ngữ mình sử dụng có dễ hiểu đối với người nghe hay không? Trên cơ sở đó điều chỉnh lại bài nói của mình.
  73. Làm thế nào để thực hiện diễn giải? • Bước 1: cần phải lắng nghe một cách cẩn thận bài nói ngay từ đầu, cố gắng khắc phục những trở ngại trong khi lắng nghe; • Bước 2: Dùng ngôn ngữ của mình để tóm tắt lại nội dung của bài nói, nên bắt đầu với các cụm từ: “nói cách khác ”, “ý bạn là ”, “như vậy là ”; • Bước 3: Kiểm tra lại diễn giải của mình thông qua câu hỏi ngược trở lại người trình bày: “đúng không?”, “tôi hiểu như vậy có đúng không?” Tiếp tục hỏi cho tới khi nội dung được làm rõ.
  74. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) d. Phát hiện - Phát hiện là hỏi những câu hỏi giữa chừng nhằm làm rõ nội dung được đề cập, đồng thời khích lệ người nói tiếp tục. - Trên cơ sở tập trung lắng nghe, người thúc đẩy có thể phát hiện ra những ý tưởng quan trọng, bất ngờ, đôi khi cả người nghe, người nói cũng không phát hiện ra.
  75. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) e. Khuyến khích đối thoại - Đối thoại là hình thức trao đổi thông tin tự do giữa các thành viên trong nhóm, thông qua đối thoại, mọi người có cơ hội để hiểu nhau hơn.
  76. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) e. Khuyến khích đối thoại So với thảo luận, đối thoại có một số ưu thế như sau: • Tạo được không khí tin tưởng lẫn nhau; • Tạo được sự cởi mở để chia sẻ, lắng nghe và học hỏi; • Khuyến khích hiểu biết chung; • Hiệu quả hơn trong việc giải quyết vấn đề; • Hiệu quả hơn trong việc ra quyết định có sự tham gia.
  77. Bảng 3.5. Sự khác biệt giữa đối thoại và thảo luận Đối thoại Thảo luận - Dựa trên quan điểm cùng nhau - Dựa trên sự thi đua; suy nghĩ; - Có trách nhiệm hiểu quan - Có trách nhiệm chi phối các ý điểm của người khác; kiến khác; - Đầu óc cởi mở; -Đầu óc dè dặt; - Lắng nghe; - Nói; - Các câu hỏi mở; - Phát biểu; - Khẳng định; - Khẳng định quan điểm của mình; - Tìm ra giải pháp tốt nhất. - Tìm kiếm giải pháp. Khi có đối thoại đúng mực, cần tạo ra một môi trường, trong đó mọi người tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm và cố gắng đạt được sự nhất trí.
  78. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân g. Điều chỉnh và tìm ra những điểm chung - Điều chỉnh là việc bám sát và điều khiển các dòng ý kiến khác nhau trong khi thảo luận nhóm. - Điều chỉnh đặc biệt hữu ích trong những tình huống khi mọi người không tập trung lắng nghe lẫn nhau. Ai cũng muốn đưa ra ý kiến riêng của mình mà không để ý tới mục đích thực sự của cuộc thảo luận.
  79. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân g. Điều chỉnh và tìm ra những điểm chung - Người thúc đẩy có thể đưa cuộc thảo luận quay về với mục đích ban đầu bằng câu nói: “chúng ta hãy quay trở lại với chủ đề đang thảo luận ”.
  80. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân Điều chỉnh như thế nào? - Thông báo để nhóm dừng cuộc thảo luận và tóm tắt “có lẽ chúng ta đang có ba cuộc thảo luận” và liệt kê các chủ đề đang thảo luận; - Kiểm tra tính chính xác bằng câu hỏi “có đúng không?”; - Không ủng hộ hoặc ưu tiên bất kỳ cuộc thảo luận nào. - Không nên hỏi nhóm xem họ muốn tiếp tục thảo luận vấn đề gì?
  81. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân Làm thế nào để tìm ra điểm chung? - Khi cuộc thảo luận có quá nhiều điểm khác nhau thì trước khi chuyển sang một đề tài khác, cần phải thống nhất lại các ý kiến bằng việc tìm ra những điểm giống và khác nhau.
  82. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân Làm thế nào để tìm ra điểm chung? - Dừng cuộc thảo luận và thông báo cho nhóm là sẽ tóm tắt những điểm giống nhau và khác nhau; • Tóm tắt những điểm khác nhau; • Tóm tắt những điểm giống nhau; • Kiểm tra sự chính xác: “Có đúng không?” • Thống nhất về các điểm chung cho cuộc thảo luận.
  83. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp) h. Đưa và nhận phản hồi - Phản hồi là những nhận xét cá nhân về một hoặc nhiều việc làm hoặc hành vi của một người nào đó chứ không nhận xét về bản thân người đó. - Cần lưu ý là, chỉ đưa ra những nhận xét tiêu cực sẽ không mang tính khuyến khích cũng như không giúp được người nhận phản hồi thay đổi hành động của họ.
  84. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân (tiếp h. Đưa và nhận phản hồi Có hai loại phản hồi khác nhau như: phản hồi khẳng định, phản hồi xây dựng + Phản hồi khẳng định: • Công nhận, ví dụ: Cám ơn việc làm của bạn ; • Nhận xét tích cực, ví dụ: Tuyệt vời, chúng tôi thấy bạn làm việc rất tốt • Đề cập đến những điểm tốt, ví dụ: Trình bày của bạn có cấu trúc rõ ràng, bạn đã vận động được khá nhiều người
  85. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân h. Đưa và nhận phản hồi + Phản hồi xây dựng - Đưa ra đề nghị và kiến nghị để cải thiện tình thế, ví dụ: tổ chức cuộc họp vào ban đêm; đề nghị ai đó thay đổi cách xưng hô, phát biểu, dẫn dắt cuộc họp ;
  86. - Có hai bên liên quan trong quá trình phản hồi: bên đưa và bên nhận phản hồi. + Trong khi người đưa phản hồi đưa ra các nhận xét thì người nhận phản hồi chỉ nên lắng nghe. + Người nhận phản hồi có thể hỏi lại nếu thông điệp phản hồi không rõ ràng.
  87. Chuỗi cảm xúc của người nhận phản hồi xây dựng diễn ra theo trình tự như sau: Phủ nhận Bực tức Bào chữa Chấp nhận Thay đổi hành động Người thúc đẩy cần cố gắng sao cho người nhận phản hồi hoặc chính mình khi nhận phản hồi sẽ bắt đầu với giai đoạn bào chữa thay vì phủ nhận hoặc bực tức.
  88. Đưa phản hồi như thế nào để đạt được mục đích phản hồi? - Công thức đưa phản hồi hợp lý: “Khi bạn (hành vi cụ thể) tôi (cảm xúc cụ thể) bởi vì (hậu quả của hành vi).
  89. Bảng 3.6. Một số gợi ý về việc đưa phản hồi Đưa phản hồi (nên bắt đầu với Ví dụ tồi Ví dụ tốt những điểm tích cực) Công việc của Nên cụ thể, tránh nhận xét chung Tôi nghĩ rằng bạn nên cải bạn không được chung thiện kỹ năng viết báo cáo. tốt. Nên là những việc liên quan đến công việc (hoặc hành vi), mà Bạn đang thực sự Việc bạn luôn phàn nàn đã không liên quan đến tính con quấy rầy tôi. làm tôi khó chịu. người Nếu bạn làm thế thì tôi e Bạn đang làm rằng thành công của chúng Mang tính mô tả hơn là đánh giá hỏng thành công ta sẽ không được như mong của chúng ta. đợi. Phương pháp bạn Bạn có nghĩ rằng việc dùng Đưa ra phương án thay đổi (chấp đang sử dụng phương pháp phát hiện sẽ nhận phản hồi tiêu cực nhưng phải không phù hợp hiệu quả hơn thay vì đưa ra kiến nghị) trong tình huống phương pháp mà bạn đang này. sử dụng.
  90. 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp cá nhân Nhận phản hồi như thế nào để đạt được mục đích phản hồi? - Người nhận phản hồi thường cảm thấy không hài lòng nhưng đó là những bài học kinh nghiệm rất bổ ích. Để việc nhận phản hồi hiệu quả, nên: • Lắng nghe phản hồi, không nên phản đối hoặc phản ứng ngay lập tức; • Đảm bảo hiểu phản hồi; • Hỏi lại để làm rõ và cho minh họa nếu phản hồi không rõ; • Không nên lệ thuộc vào một nguồn thông tin (mọi người sẽ không tin tưởng vào một ý kiến cá nhân); • Không nên đề nghị phản hồi nhưng không muốn nghe; • Quyết định sẽ làm gì sau khi nhận phản hồi.
  91. Lưu ý: - Người nhận phản hồi sẽ thấy rất lúng túng nếu có quá nhiều phản hồi. Người thúc đẩy phải quyết định số lượng phản hồi. Số lượng phản hồi thích hợp tùy vào từng trường hợp. - Đặc biệt, không nên cường điệu phản hồi. Nhận phản hồi là một việc làm rất khó, nếu cường điệu thêm, sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực.
  92. Phương Mô tả khái quát Rất hữu ích cho pháp Biểu đồ Dữ liệu theo thời gian hoặc các sự kiện, Hiểu lịch sử của thực tiễn trong khu vực thời gian xu hướng dài hạn hơn mục tiêu Lịch mùa Mô tả bằng sơ/ biểu đồ những sự kiện Kế hoạch thời gian mà người dân sắp vụ hoặc xu hướng theo mùa xếp để quản lý tài nguyên Đi lát cắt Bản đồ sử dụng đất dựa trên việc đi qua Chất lượng và số lượng tài nguyên thiên một số nơi cụ thể nhiên Bản đồ tài Bản đồ xác định các nguồn tài nguyên Sự tồn tại của tài nguyên thiên nhiên nguyên thiên nhiên và tài nguyên khác được chia sẻ Bản đồ xã Bản đồ mô tả những đặc điểm xã hội cơ Tiếp cận với dịch vụ và cơ sở hạ tầng hội bản và mối quan hệ giữa các bên liên quan Xếp hạng Xếp thứ tự dựa trên so sánh cặp với Sinh kế và chiến lược QLTNTN, tài sở thích những lý do cụ thể sản, sự tiếp cận với các dịch vụ. Xếp hạng Xếp thứ tự ưu tiên dựa trên những tiêu Tiếp cận với các nguồn khác nhau của ma trận chí xác định với điểm số nhất định thu nhập và sản phẩm, cơ sở hạ tầng, chiến lược sinh kế, các lựa chọn đầu tư Xếp hạng Sắp xếp các hộ gia đình theo nhóm kinh Chiến lược và tài sản cần thiết để thoát giàu nghèo tế xã hội khỏi đói nghèo, các mối quan hệ giữa các nhóm xã hội Biểu đồ Trình bày theo biểu đồ những sự tương Vốn xã hội, mối quan hệ giữa nhóm xã Venn tác mang tính thể chế cơ bản hội, môi trường thể chế và chính sách
  93. BỔ SUNG THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT TRONG TRƯỜNG HỢP NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG CẢM THẤY CẦN THIẾT (1) THẢO LUẬN BẢN ĐỒ VỚI NGƯỜI DÂN (2) LẬP BẢN ĐỒ NGHIÊN CỨU CÓ SỰ THAM GIA (3) CHUẨN BỊ MỘT TỜ GIẤY BẢN RỘNG (HAY BẢNG GHIM) (4) LẬP DANH SÁCH CÁC YẾU TỐ/SỰ VẬT (VÍ DỤ: ĐỊA ĐIỂM, CÁC LOẠI HỘ GIA ĐÌNH ) MÀ CÁC THÀNH VIÊN MUỐN THỂ HIỆN TRÊN BẢN ĐỒ (5) BẮT ĐẦU BẰNG VIỆC VẼ MỘT HAY HAI ĐỊA ĐIỂM QUAN TRỌNG NHẤT TRÊN BẢNG GHIM (6) VẼ CÁC LOẠI HỘ GIA ĐÌNH TRONG CỘNG ĐỒNG LÊN BẢN ĐỒ (SỬ DỤNG CÁC LOẠI BIỂU TƯỢNG ĐÃ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TỪ TRƯỚC). VÍ DỤ: GIA ĐÌNH THU NHẬP CAO, TRUNG BÌNH VÀ THẤP) (7) XÁC ĐỊNH CÁC BIỂU TƯỢNG CHO MỖI ĐỊA ĐIỂM VÀ CÁC LOẠI HỘ GIA ĐÌNH (8)
  94. LẬP BẢN ĐỒ NGHIÊN CỨU CÓ SỰ THAM GIA (3) CHUẨN BỊ MỘT TỜ GIẤY BẢN RỘNG (HAY BẢNG GHIM) (4) LẬP DANH SÁCH CÁC YẾU TỐ/SỰ VẬT (VÍ DỤ: ĐỊA ĐIỂM, CÁC LOẠI HỘ GIA ĐÌNH ) MÀ CÁC THÀNH VIÊN MUỐN THỂ HIỆN TRÊN BẢN ĐỒ (5) XÁC ĐỊNH CÁC BIỂU TƯỢNG CHO MỖI ĐỊA ĐIỂM VÀ CÁC LOẠI HỘ GIA ĐÌNH (8) BẮT ĐẦU BẰNG VIỆC VẼ MỘT HAY HAI ĐỊA ĐIỂM QUAN TRỌNG NHẤT TRÊN BẢNG GHIM (6) VẼ CÁC LOẠI HỘ GIA ĐÌNH TRONG CỘNG ĐỒNG LÊN BẢN ĐỒ (SỬ DỤNG CÁC LOẠI BIỂU TƯỢNG ĐÃ ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TỪ TRƯỚC). VÍ DỤ: GIA ĐÌNH THU NHẬP CAO, TRUNG BÌNH VÀ THẤP) (7) THẢO LUẬN BẢN ĐỒ VỚI NGƯỜI DÂN (2) BỔ SUNG THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT TRONG TRƯỜNG HỢP NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG CẢM THẤY CẦN THIẾT (1)