Bài giảng Dựng audio phi tuyến

pdf 95 trang phuongnguyen 7300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dựng audio phi tuyến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_dung_audio_phi_tuyen.pdf

Nội dung text: Bài giảng Dựng audio phi tuyến

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KHOA THIẾT KẾ VÀ SÁNG TẠO ĐA PHƯƠNG TIỆN GIÁO TRÌNH BÀI GIẢNG (Phương pháp đào tạo theo tín chỉ) TÊN HỌC PHẦN: DỰNG AUDIO PHI TUYẾN Mã học phần: CDT1408 (02 tín chỉ) Biên soạn ThS. HÀ ĐÌNH DŨNG PTIT LƯU HÀNH NỘI BỘ Hà Nội, 11/2014 i
  2. DANH MỤC HÌNH VẼ v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xi CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ÂM THANH VÀ DỰNG ÂM THANH 1 1.1 Khái niệm về âm thanh 1 1.1.1 Âm thanh số 4 1.2 Dựng âm thanh số 6 1.3 Ý nghĩa của âm thanh số trong các sản phẩm đa phương tiện 8 1.4 Vai trò của dựng âm thanh số 8 1.4.1 Dựng âm thanh số trong điện ảnh truyền hình 8 1.4.2 Dựng âm thanh số trong truyền thông 11 1.4.3 Dựng âm thanh số trong giải trí 12 1.4.4 Dựng âm thanh số trong các lĩnh vực khác 14 1.5 Các phần mềm dựng âm thanh số phổ biến hiện nay 15 CHƯƠNG 2. DỰNG ÂM THANH TRÊN GIAO DIỆN WAVEFORM CỦA PHẦN MỀM AUDITION 19 2.1 Giới thiệu phần mềm Adobe Audition 19 2.1.1 Các phiên bản 19 2.1.2 Các tính năng mới trong CS6 19 2.1.3 Cài đặt và thiết lập phần cứng 20 2.2 Quy trình thao tác với phần mềm Adobe Audition 23 2.2.1 Trên giao diện WaveformPTIT 23 2.2.2 Trên giao diện Multitrack 24 2.3 Các cửa số chức năng trên giao diện Waveform 24 2.4 Làm việc với các công cụ biên tập của Adobe Audition 28 2.4.1 Lựa chọn vùng dữ liệu: 28 2.4.2 Các thao tác biên tập cơ bản 30 2.4.3 Nhập dữ liệu 32 2.4.4 Ghi âm một file âm thanh trên giao diện Waveform 34 2.4.5 Xem và phân tích các tham số tín hiệu âm thanh 35 ii
  3. 2.5 Sử dụng các hiệu ứng trong việc dựng âm thanh 36 2.5.1 Giới thiệu hiệu ứng âm thanh 36 2.5.2 Các phương thức đưa hiệu ứng vào file âm thanh 38 2.5.3 Nhóm các hiệu ứng liên quan đến chuyển đổi tín hiệu 40 2.5.3.1 Hiệu ứng Invert 41 2.5.3.2 Hiệu ứng revert 41 2.5.3.3 Tạo khoảng lặng 41 2.5.3.4 Hiệu ứng tạo Tone 42 2.5.4 Nhóm các hiệu ứng liên quan đến cường độ và nén tín hiệu 43 2.5.5 Nhóm hiệu ứng liên quan đến chỉnh tần số , điểm pitch, phase 48 2.5.5.1 Hiệu ứng FFT Filter 48 2.5.5.2 Hiệu ứng EQ: 49 2.5.5.3 Hiệu ứng delay 49 2.5.5.4 Hiệu ứng echo 50 2.5.5.5 Hiệu ứng Stretch and Pitch 50 2.5.6 Nhóm các hiệu ứng liên quan khác 51 2.5.6.1 Nhóm hiệu ứng Chorus: 51 2.5.6.2 Hiệu ứng Flanger 52 2.5.6.3 Hiệu ứng Phase: 52 2.5.6.4 Hiệu ứng reverd 53 2.5.6.5 Nhóm hiệu ứng Distortion 54 2.5.6.6 Nhóm hiệu ứngPTIT Vocal Enhancer 55 2.5.6.7 Nhóm hiệu ứng Guitar Suite 55 2.5.6.8 Nhóm hiệu ứng Center Channel Extractor 55 2.6 Master âm thanh 56 2.7 Một số chức năng khác 58 2.7.1 Giảm nhiễu nền (Noise Reduction) 58 2.7.2 Tự động loại bỏ âm Click 59 2.7.3 Giảm âm Hiss (Hiss Reduction) 61 iii
  4. CHƯƠNG 3. DỰNG ÂM THANH TRÊN GIAO DIỆN MULTITRACK CỦA PHẦN MỀM ADOBE AUDITION 64 3.1 Giới thiệu giao diện multitrack 64 3.1.1 Giao diện multitrack và Mixer 64 3.1.2 Thêm và bớt một track 68 3.1.3 Di chuyển các track: 71 3.1.4 Điều chỉnh độ rộng các track: 71 3.2 Các thao tác trên giao diện multi-track 72 3.2.1 Thao tác cơ bản trên multitrack 72 3.2.2 Ghi âm trên giao diện multi-track 72 3.2.3 Chuyển file giữa 2 giao diện Waveform và Multitrack 73 3.2.4 Biên tập cơ bản trên Mulitrack 74 3.2.5 Mở rộng clip 75 3.2.6 Cắt clip. 75 3.2.7 Sử dụng các hiệu ứng cho các track 76 3.3 Lồng tiếng trên Adobe Audition 77 3.4 Xuất file trong Adobe Audition 78 3.5 Ghi và trích xuất file trên đĩa CD 81 PTIT iv
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1-1: Sóng âm thanh thanh lan truyền trong không khi đến tai người 1 Hình 1-2: Một số ví dụ về các vật tạo âm thanh 2 Hình 1-3: Ví dụ về tần số 2 Hình 1-4: Ví dụ về hài âm 3 Hình 1-5: Ví dụ về harmonic 4 Hình 1-6: Bảng các chất lượng các dữ liệu file âm thanh 6 Hình 1-7: Sơ đồ khối hệ thống dựng âm thanh phi tuyến 7 Hình 1-8: Bộ phim Iron Man với những nhiều kỹ xảo âm thanh 9 Hình 1-9: Bộ phim cổ điển Hề saclo không có lời 9 Hình 1-10: Lồng tiếng cho phim avatar 10 Hình 1-11: Bộ phim hoạt hình nữ hoàng băng với phần âm nhạc chủ yếu trong phim 10 Hình 1-12: Hình ảnh lồng tiếng cho một bộ phim của hãng Chánh Phương. 11 Hình 1-13: Quảng cáo truyền hình không thể thiếu phần âm thanh giới thiệu sản phẩm 11 Hình 1-14: Dùng âm nhạc trong khai trương trung tâm thương mại 12 Hình 1-15: Các công cụ dùng cho việc hòa âm phối khí 13 Hình 1-16: Các thiết bị phục vụ việc biên tập âm nhạc 13 Hình 1-17: Âm thanh đua xe trongPTIT game 14 Hình 1-18: Tiếng quái thú trong thể loại game quái vật 14 Hình 1-19: Âm thanh không thể thiếu trong các bài giảng điện tử 15 Hình 1-20: Phần mềm Adobe Audition 15 Hình 1-21: Phần mềm Sound Forge Pro của Sony 16 Hình 1-22: Phần mềm Nuendo 16 Hình 1-23: Phần mềm Catewalk sonar 17 v
  6. Hình 2-1: Giao diện cài đặt chương trình Audition 21 Hình 2-2: Các lỗ cắm vào ra trên cardsound của máy tính 21 Hình 2-3: Cấu hình phần cứng Input/Output trong Au CS6 22 Hình 2-4: Kiểm tra việc mapping các kênh audio trong Au CS6 22 Hình 2-5: Cấu hình loa và micro trên hệ điều hành Windows 23 Hình 2-6: Sơ đồ các bước thao tác biên tập âm thanh trên giao diện Waveform 23 Hình 2-7: Sơ đồ các bước thao tác biên tập âm thanh trên giao diện Multitrack 24 Hình 2-8: Giao diện làm việc của Waveform 24 Hình 2-9: Thiết lập giao diện làm việc 25 Hình 2-10: Chuyển qua lại giữa các cửa sổ làm việc Waveform và Multitrack 25 Hình 2-11: Khôi phục trạng thái làm việc mặc định 26 Hình 2-12: Các cửa số cơ bản trên giao diện Classic Waveform 26 Hình 2-13: Hình ảnh dạng sóng và phổ của tín hiệu trên cửa sổ Editor 27 Hình 2-14: Cửa sổ quản lý file dữ liệu trong Au CS6 28 Hình 2-15: Lựa chọn công cụ select tool 28 Hình 2-16: Lựa chọn dữ liệu 29 Hình 2-17: Lựa chọn vùng dữ liệu phổ 29 Hình 2-18: Lựa chọn chức năngPTIT ZeroCrossing 30 Hình 2-19: Lựa chọn clipboard 31 Hình 2-20: Chức năng Mix paste 31 Hình 2-21: Chức năng chuyển đổi tham số tín hiệu 32 Hình 2-22: Nhập dữ liệu vào Au CS6 33 Hình 2-23: Dùng tính năng Media Browser 33 Hình 2-24: Tạo một file âm thanh mới cho việc ghi âm 34 vi
  7. Hình 2-25: Các chức năng điều khiển việc thu âm 35 Hình 2-26: Xem thuộc tính của file âm thanh 35 Hình 2-27: Xem thông tin Metadata trong file âm thanh 36 Hình 2-28: Giao diện cửa sổ Effect Rank 39 Hình 2-29: Menu các hiệu ứng trong cửa sổ Effect Rank 40 Hình 2-30: Thanh điều chỉnh mức vào và ra của cửa sổ Effect Rank 40 Hình 2-31: Thanh điều chỉnh mức độ áp hiệu ứng 40 Hình 2-32: Nhóm các hiệu ứng chuyển đổi tín hiệu 41 Hình 2-33: Ảnh trước và sau khi dùng hiệu ứng Silent 42 Hình 2-34: Hiệu ứng tạo tone 43 Hình 2-35: Bảng điều khiển hiệu ứng Amplify 43 Hình 2-36: Bảng hiệu ứng Channel Mixer 44 Hình 2-37: Hiệu ứng DeEsser 44 Hình 2-38: Hiệu ứng Dynamic Processing 45 Hình 2-39: Hiệu ứng Hard Limiter 45 Hình 2-40: Hiệu ứng Single-band Compressor 46 Hình 2-41: Hiệu ứng MultiBand Compressor 46 Hình 2-42: Hiệu ứng NormalizePTIT 47 Hình 2-43: Hiệu ứng Tube modeled Compressor 47 Hình 2-44: Hiệu ứng Speech Volume Leveler 48 Hình 2-45: Hiệu ứng Gain/Fade Envelope 48 Hình 2-46: Hiệu ứng FFT Filter 49 Hình 2-47: Hiệu ứng điều chỉnh EQ 10 band 49 Hình 2-48: Hiệu ứng tạo độ trễ Delay 50 vii
  8. Hình 2-49: Hiệu ứng tạo tiếng vọng 50 Hình 2-50: Hiệu ứng điều chỉnh co dãn và điểm pitch 51 Hình 2-51: Hiệu ứng tạo âm thanh hợp xướng 51 Hình 2-52: Bảng điều khiển hiệu ứng Flanger 52 Hình 2-53: Bảng điều khiển hiệu ứng Phaser 53 Hình 2-54: Bảng điều khiển Convolution Reverb 53 Hình 2-55: Hiệu ứng Reverb 54 Hình 2-56: Cửa số điều chỉnh hiệu ứng Distortion 54 Hình 2-57: Hiệu ứng làm rõ giọng nói 55 Hình 2-58: Hiệu ứng chuyển đổi các tiếng ghi ta khác nhau 55 Hình 2-59: Hiệu ứng tách âm thanh 56 Hình 2-60: Bước chỉnh EQ trong phần Master 56 Hình 2-61: Phần chỉnh Dynamic các nhóm tần số 57 Hình 2-62: Thêm hiệu ứng không gian reverb 57 Hình 2-63: Hiệu chỉnh Stereo imaging 58 Hình 2-64: Chức năng tự động loại bỏ nhiễu nền 58 Hình 2-65: Cửa sổ điều chỉnh mức giảm nhiễu trong Au CS6 59 Hình 2-66: Chức năng loại bỏ âmPTIT click 60 Hình 2-67: Chức năng tìm kiếm các âm click 60 Hình 2-68: Bảng quét các âm click 61 Hình 2-69: Chức năng giảm âm Hiss trong Au CS6 62 Hình 3-1: Giao diện Editor Multitrack 64 Hình 3-2: Cửa số chức năng của giao diện Multitrack 65 Hình 3-3: Các chức năng điều khiển trên panel điều khiển Multitrack 65 viii
  9. Hình 3-4: Các tab chức năng của Multitrack Editor 66 Hình 3-5: Giao diện Mixer trong Au CS6 67 Hình 3-6: Các chức năng trên panel điều khiển giao diện Mixer 67 Hình 3-7: Thêm một track mới trong Multitrack 68 Hình 3-8: Hoạt động kết nối của các track, Bus, Send và Master 69 Hình 3-9: Giới thiệu track Bus 69 Hình 3-10: Giới thiệu track Send và Master 70 Hình 3-11: Track master trên giao diện Multitrack và Mixer 70 Hình 3-12: Các loại track trong Au CS6 71 Hình 3-13: Chuyển track EuroBeat từ trên xuống dưới track Voice Over 71 Hình 3-14: Thu nhỏ hoặc mở rộng từng track 72 Hình 3-15: Thao tác lựa chọn đoạn dữ liệu âm thanh 72 Hình 3-16: Tạo một phiên làm việc mới trên giao diện Multitrack 73 Hình 3-17: Thiết lập đầu vào ra cho từng track 73 Hình 3-18: Chuyển file âm thanh từ giao diện Waveform sang giao diện Multitrack 73 Hình 3-19 Chuyển file âm thanh từ giao diện Multitrack sang giao diện Waveform 74 Hình 3-20: Lựa chọn toàn bộ clip trên các track 74 Hình 3-21: Bật tính năng dính giúpPTIT các đoạn clip trong một track sẽ sát nhau 75 Hình 3-22: Thiết lập tính năng loop để dễ dàng mở rộng file 75 Hình 3-23: Công cụ razor tool 76 Hình 3-24: Mở tab hiệu ứng cho các track 76 Hình 3-25: Mở tab hiệu ứng trên cửa số Mixer 76 Hình 3-26: Thêm một track video trong Multitrack 77 Hình 3-27: Đưa dữ liệu video vào track video 77 ix
  10. Hình 3-28: Điều chỉnh vùng hiển thị video cho lồng tiếng 78 Hình 3-29: Thực hiện việc đánh dấu các vị trí cần dựng âm thanh hoặc lồng tiếng 78 Hình 3-30: Xuất file trong Au CS6 79 Hình 3-31: Lựa chọn các tham số cho việc xuất file 79 Hình 3-32: Một số định dạng âm thanh Au CS6 hỗ trợ xuất file 80 Hình 3-33: Thực hiện xuất file trong cửa sổ Multitrack 80 Hình 3-34: Lựa chọn các tham số cho việc xuất file trong Multitrack 81 Hình 3-35: Thực hiện ghi dữ liệu âm thanh lên đĩa CD 81 Hình 3-36: Đưa dữ liệu trực tiếp đang biên tập vào thư mục ghi đĩa 81 Hình 3-37: Cửa số quản lý file ghi đĩa CD 82 Hình 3-38: Thực hiện việc ghi đĩa CD 82 PTIT x
  11. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ gốc Ý nghĩa Au Audition Âm thanh ASR Automatic Speech Recognition Nhận dạng tiếng nói tự động PTIT xi
  12. CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ ÂM THANH VÀ DỰNG ÂM THANH 1.1 Khái niệm về âm thanh Âm thanh từ xa xưa có ý nghĩa đối với cuộc sống con người, âm thanh có thể là tín hiệu báo hiệu, có thể là âm nhạc, có thể là các tiếng động môi trường, các âm thanh tự nhiên, các âm thanh kỹ xảo trong các sản phẩm giải trí như game, điện ảnh. Âm thanh ngoài truyền tải nội dung còn thường truyền tải những cảm xúc, tâm tư, tình cảm mà người nghe có thể cảm nhận. Ví dụ vui tươi, buồn, hào hứng, . Về cơ bản, âm thanh là các sóng âm lan truyền trong một môi trường (không khí) tác động vào màng nhĩ (tai người) làm cho chúng ta nghe thấy được âm thanh. Mặc dù trong tự nhiên có rất nhiều âm thanh nhưng chỉ những âm thanh trong dải tần số mà tai người cảm nhận được thì chúng ta mới nghe thấy được. Thông thường, tai người có thể nghe các tần số từ 20Hz đến 20kHz. Còn ngoài tần số này ra thì chỉ những người đặc biệt hoặc những động vật đặc biệt thì mới nghe được. Ví dụ như chó, dơi, cá heo, Trong tài liệu này chỉ đề cập đến âm thanh nghe được. Hình 1-1: Sóng âm thanh thanh lan truyền trong không khi đến tai người Vật tạo âm thanh rất đa dạng và bất kỳ ví dụ mặt trống khi gõ, màng loa khi có dòng điện chạy qua, dây đàn khi ta gẩy, chiếc cốc khi ta gõ thìa, Như vậy, âm thanh được tạo ra do vật thể rung độngPTIT phát ra tiếng và lan truyền trong môi trường không khí. 1
  13. Hình 1-2: Một số ví dụ về các vật tạo âm thanh Các đặc trưng của âm thanh: a. Tần số (frequency): là số lần dao động của sóng âm thanh trong một giây. Và đơn vị đo là Héc (Hz). Hình 1-3: Ví dụ về tần số Ví dụ: Khi ta gẩy nốt mi của đàn ghi ta thì dây đàn sẽ rung khoảng 330 lần trong một giây. Và tần số nốt mi của đàn là 330Hz. Trong thực tế, tần số âm thanhPTIT biểu thị cao độ của âm bao gồm: các âm tần số thấp – âm trầm, tần số vừa – âm trung và tần số cao – âm bổng. - Âm trầm có tần số thường từ 20Hz – 300Hz (có thể từ 16Hz) - Âm trung có tần số thường từ 300Hz – 3000Hz - Âm bổng có tần số thường từ 3000Hz-20000Hz Trong âm nhạc, các nốt nhạc ở bát độ thứ 3 (trong 4 bát độ) có tần số khoảng: . Đô: 262 Hz . Rê: 294 Hz . Mí: 300 Hz . Pha: 349 Hz 2
  14. . Son: 392 Hz . La: 440 Hz . Si: 494 Hz b. Hài âm (harmonic): Một vài đối tượng tạo ra âm thanh với tần số duy nhất. Hầu hết các nhạc cụ âm nhạc tạo ra nhiều tần số tại một nốt nhạc. Đó là cách mà mỗi nhạc cụ trình diễn khác nhau. Tổ hợp các tần số tạo bởi nhạc cụ gọi là âm sắc. Âm sắc bao gồm một tần số cơ bản hay tần số chính và các tần số thứ. Harmonic của một sóng âm là một tần số thành phần của tín hiệu. Nó được tạo thành từ tần số cơ bản của sóng âm được nhân với một số nguyên. Ví dụ, sóng có tần số là f (Hình 1-5.a) thì các harmonic của sóng âm có các tần số 2f (Hình 1-5 b), 3f (Hình 1- 5c), 4f (Hình 1-5d), Âm thanh mà chúng ta có thể nghe từ các đối tượng rung là tổ hợp trong giác quan gồm nhiều tần số khác nhau. PTITHình 1-4: Ví dụ về hài âm 3
  15. Hình 1-5: Ví dụ về harmonic c. Băng thông (bandwidth): Băng thông xác định sự khácPTIT biệt giữa tần số cao nhất và thấp nhất của một tín hiệu. Một tín hiệu trải rộng từ 200 – 3200Hz có băng thông là BW = 3200- 200 = 3000 Hz. 1.1.1 Âm thanh số Âm thanh trong tự nhiên muốn xử lý được bằng máy tính thì phải chuyển đổi sang âm thanh số. Vậy, âm thanh số là âm thanh đã được chuyển đổi để có thể sử dụng trong các thiết bị số. Việc chuyển đổi này thông qua việc số hóa tín hiệu. Cơ bản số hóa tín hiệu sẽ gồm một số bước sau: - Lấy mẫu: Lấy mẫu là rời rạc hoá tín hiệu tương tự về mặt thời gian theo một quy luật nhất định. Nguyên tắc cơ bản là tần số lấy mẫu phải lớn hơn hoặc bằng 2 lần tần số cao nhất của tín hiệu. 4
  16. - Lượng tử: Là quá trình làm tròn giá trị biên độ của các mẫu sau khi rời rạc. - Mã hóa: là việc chuyển đổi các mẫu tín hiệu đã lượng tử hoá thành các mã nhị phân 8 bit Một số đặc trưng của âm thanh số - Tần số lấy mẫu (Sample Rate): là số sample (mẫu) trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 giây) của âm thanh kỹ thuật số, quyết định trực tiếp tới chất lượng âm thanh. Đơn vị để tính Sample Rate là Hz (Hertz). Sample Rate sẽ cho biết trong file âm thanh có bao nhiêu mẫu được ghi lại trong một giây. Chẳng hạn, một file âm thanh được ghi ở Sample Rate 44100 Hz sẽ cần đến 44100 mẫu/giây để lưu giữ âm thanh trong một chuỗi mẫu. Sample Rate càng cao thì chất lượng của chuỗi mẫu càng tốt. Các file nhạc thường có Sample Rate là 44100 Hz, nhưng các âm thanh trong phim hoặc cao cấp có thể có tần số cao hơn đến 192kHz. - Độ sâu âm thanh (bit depth): Âm thanh có thể được lấy mẫu với kích thước 8, 12 hay 32 bit. Độ phân giải của âm thanh (chẳng hạn như 8 hoặc 16 bit) xác định độ chính xác mà một âm thanh có thể được số hóa. Sử dụng nhiều bit cho kích thước mẫu mang lại một chất lượng âm chân thực và nguyên bản nhất nhưng cũng làm cho dung lượng file lớn hơn. - Bit-rate là tốc độ xử lý dữ liệu đa phương tiện (âm thanh, video) trong một giây. Đơn vị để tính Bit- rate là bps (viết tắt của bit per second). Bit-rate càng cao sẽ ghi nhận càng đầy đủ các loại âm thanh, chất lượng file nhạc cũng cao hơn, song dung lượng file lại lớn hơn. Trong khi đó, Bit-rate càng thấp thì âm thanh bị lược bỏ càng nhiều nên sẽ cho chất lượng thấp hơn, bù lại dung lượng file nhỏ hơn. File nhạc chất lượng cao thường có Bit-rate dao động từ 128 kbps đến 320 kbps. - Mono: chỉ tích hợp một kênh âm thanh, hay âm thanh đơn sắc. - Stereo: tích hợp hai kênh âm thanh độc lập với nhau, trong đó Bit-rate cung cấp giữa hai kênh âm thanhPTIT thay đổi phù hợp với lượng thông tin được chứa trong mỗi kênh. Âm thanh Stereo luôn nghe hay hơn Mono - File không nén (Uncompressed): là file không áp dụng bất kỳ phương pháp nén nào nên file sẽ có dung lượng rất lớn. Định dạng phổ biến là WAV. - File nén không mất dữ liệu (Lossless): sử dụng phương pháp nén mà không loại bỏ những dữ liệu trong file gốc, để thu được file có dung lượng nhỏ hơn nhưng vẫn giữ được chất lượng như ban đầu. Âm thanh lossless sẽ có Bit-rate thấp hơn so với âm thanh chưa nén (Uncompressed), được sử dụng rộng rãi và phát triển thành các định dạng như AAC, AC3, FLAC, APE, - File nén mất dữ liệu (Lossy): là file âm thanh nén có loại bỏ các dữ liệu không quan trọng trong file gốc để được file âm thanh có kích thước nhỏ hơn nhiều lần 5
  17. file gốc mà vẫn giữ được thông tin cơ bản gần giống file gốc. File lossy hoạt động được nhờ những phần mềm giải mã âm thanh hay chuyển đổi định dạng âm thanh. Hình 1-6: Bảng các chất lượng các dữ liệu file âm thanh 1.2 Dựng âm thanh số Dựng âm thanh là khái niệm rộng từ việc thu âm, chỉnh sửa, phối ghép các dữ liệu liên quan đến âm thanh. Sản phẩm dựng âm thanh đa dạng bao gồm từ các tín hiệu đơn giản như còi tầu, tiếng chuông,.PTIT. đến các bản âm thanh phức tạp hơn hơn như thu âm và phối nhạc cho bài hát hoặc âm thanh lập thể cho các tác phẩm điện ảnh, Dựng âm thanh bao gồm các hoạt động cơ bản như thu âm, cắt, dán, chỉnh sửa, trộn các tín hiệu, .đến các hoạt động phức tạp gồm tạo ra các hiệu ứng âm thanh không có trong tự nhiên hoặc các hiệu ứng âm thanh đặc biệt phục vụ các mục đích khác nhau. Trước đây khi công nghệ chưa phát triển, việc dựng âm thanh đơn giản là ghi âm và phát lại song song với nhau. Ngày nay, việc dựng còn mở rộng đến việc xử lý trực tiếp dữ liệu âm thanh như lọc nhiễu, điều chỉnh tần số, các điểm pitch, .và áp dụng các hiệu ứng sẵn có nhằm mang lại hiệu quả âm thanh tốt nhất. Dựng âm thanh số là quá trình thu âm, xử lý, trộn các tín hiệu âm thanh số trên máy tính hoặc các thiết bị chuyên dụng. 6
  18. Thông thường hiện nay khi khoa học công nghệ đã phát triển, các thiết bị máy tính có cấu hình tốt và các phần mềm xử lý âm thanh đa dạng nên việc dựng âm thanh số thường được thực thiện trên máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng. Một số nội dung cơ bản của dựng âm thanh gồm: - Thu âm: Thực hiện ghi lại âm thanh bên ngoài thông qua các thiết bị micro và cardsound. - Xử lý: Thực hiện việc cắt, ghép dữ liệu âm thanh số. Khâu này còn có thể có các chức năng khác như chuyển đổi các tham số tín hiệu, lọc nhiễu, .áp các hiệu ứng cho âm thanh. - Trộn: Thực hiện việc ghép, trộn các tín hiệu âm thanh với nhau để tạo thành file âm thanh cuối cùng. Các dữ liệu liệu được ghép có thể bao gồm cả dữ liệu hình ảnh (ví dụ lồng tiếng, ) Sơ đồ hệ thống dựng âm thanh số hay dựng âm thanh phi tuyến: Monitor Loa CPU Các thiết bị Bộ Máy vào kết nối ghi âm Máy Phát sóng Bàn PTITđiều khiển Hình 1-7: Sơ đồ khối hệ thống dựng âm thanh phi tuyến - Các thiết bị vào như là các máy phát âm thanh, micro, - Bộ kết nối : là dây dẫn, jack cắm, card sound, - CPU: Máy tính cài đặt các chương trình xử lý âm thanh - Monitor: Màn hình - Bàn điều khiển: Chuột, bàn phím. - Máy ghi âm: Là máy thu và ghi băng, đĩa hoặc thẻ nhớ. - Máy phát sóng: Máy truyền tín hiệu Loa: nghe kiểm tra. 7
  19. 1.3 Ý nghĩa của âm thanh số trong các sản phẩm đa phương tiện Âm thanh đóng vai trò quan trọng trong các sản phẩm hoặc ứng dụng đa phương tiện. Các hiệu ứng đặc biệt của những âm thanh và tiếng nói có thể được đưa vào các ứng dụng trong hệ thống đào tạo và bán hàng tự động hoặc hệ thống thông tin. Một lời chú thích bằng tiếng nói có thể được dùng để diễn tả những gì đang diễn ra trên màn hình hoặc để làm nổi bật và nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Âm thanh có thể được sử dụng kết hợp với hình ảnh tĩnh hoặc động để giải thích cho người sử dụng một ý tưởng hay một quy trình hiệu quả hơn theo cách giải thích đơn giản bằng văn bản hay đồ họa. Âm nhạc có thể được sử dụng để thu hút sự chú ý của khách hàng hoặc để tạo ra được một phong cách riêng biệt. Trong một số lĩnh vực chuyên dụng về âm thanh có thể phát triển những hệ thống lõi của ứng dụng truyền thông đa phương tiện, chẳng hạn như các hệ thống giúp cho người tàn tật nhìn thấy được. Các ứng đọc thông tin gần đây còn được ứng dụng để đọc báo và thông tin thay cho việc nhìn màn hình được biết như là ứng dụng Text to speech hay các hệ thống cho phép điều khiển bằng âm thanh giọng nói được biết như hệ thống nhận dạng tiếng nói tự động (Automatic Speech Recognition-ASR). Các hiệu ứng âm thanh ngày càng được sử dụng phổ biến cho có thể dùng hiệu ứng âm thanh cho giao diện, âm thanh dùng cảnh báo cho người sử dụng hoặc cung cấp thông tin phản hồi, Âm nhạc luôn tạo ra nhiều cảm xúc và lôi cuốn do vậy có thể được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm đa phương tiện như làm âm thanh nền cho các tác phẩm khác hoặc được dùng để báo hiệu thu hút người dùng. 1.4 Vai trò của dựng âm thanh số 1.4.1 Dựng âm thanh số trong điện ảnh truyền hình Không thể không nhắc đến vai trò của dựng âm thanh trong điện ảnh truyền hình, một chương trình hay một bộ phimPTIT sẽ không thể có cảm xúc hoặc khó hiểu khi không có tiếng. 8
  20. Hình 1-8: Bộ phim Iron Man với những nhiều kỹ xảo âm thanh Điện ảnh truyền hình trước đây khi kỹ thuật dựng âm thanh chưa phát triển, người ta không thể thu được tín hiệu tiếng cùng với tín hiệu hình ảnh. Do vậy, các bộ phim thời đầu thường là phim câm có kèm theo nhạc nền nhằm giảm tiếng ồn của máy quay. Hình 1-9PTIT: Bộ phim cổ điển Hề saclo không có lời Ngày nay, khi kỹ thuật phát triển, dựng âm thanh số trong điện ảnh truyền hình cho phép chúng ta quay trước các đoạn phim sau đó thực hiện việc lồng tiếng hoặc đọc lời bình sau. Các bước dựng âm thanh này được thực hiện trong các studio (vì nếu thu ở ngoài sẽ bị nhiễu môi trường và âm thanh có chất lượng không cao). Ngoài ra, để tạo cảm xúc cho những cảnh quay tình cảm có thể lồng các bản nhạc trữ tình hoặc các cảnh quay hoành tráng cần đưa các âm thanh kỹ xảo, nhiều kênh vào trong phim. 9
  21. Hình 1-10: Lồng tiếng cho phim avatar Đối với phim hoạt hình để tạo không khí vui nhộn, gây cười phần dựng âm thanh đưa vào những tiễng động nhanh, bất ngờ cho các bộ phim. Hình 1-11: Bộ phim hoạt hình nữ hoàng băng với phần âm nhạc chủ yếu trong phim Ngoài ra, nhờ có kỹ thuật PTITdựng âm thanh mà chúng ta có thể được xem các bộ phim nước ngoài với ngôn ngữ khác nhau thông qua kỹ thuật lồng tiếng. 10
  22. Hình 1-12: Hình ảnh lồng tiếng cho một bộ phim của hãng Chánh Phương. Kỹ thuật dựng hiện nay ta có thể tạo các âm thanh mà thực tế không có hoặc dựng âm thanh nhiều kênh (âm thanh lập thể ) giúp người xem có sự trải nghiệm chân thật hơn. 1.4.2 Dựng âm thanh số trong truyền thông Ứng dụng đa phương tiện trong truyền thông hiện nay ngày càng phổ biến nhằm tạo ra các sản phẩm truyền thông hiệu quả. Do vậy, âm thanh cũng là thành phần không thể thiếu trong mỗi sản phẩm truyền thông. PTIT Hình 1-13: Quảng cáo truyền hình không thể thiếu phần âm thanh giới thiệu sản phẩm Âm thanh trong sản phẩm truyền thông có thể giúp mọi người nắm thông tin một cách nhanh và hiệu quả mà không cần phải nhìn. Một sản phẩm truyền thông nếu không có phần âm thanh sẽ phần nào giảm hiệu quả truyền đạt thông tin hay thông tin truyền đạt sẽ không đầy đủ thiếu sự hấp dẫn lôi cuối. Ví dụ các hoạt động khai trương của các doanh nghiệp bao giờ cũng phải dùng nhiều đến âm 11
  23. thanh để thu hút hấp dẫn người dùng. Âm thanh thường là múa hát hoặc dùng các MC để giới thiệu sản phẩm. Hình 1-14: Dùng âm nhạc trong khai trương trung tâm thương mại Việc dựng âm thanh số trong truyền thông cơ bản như việc đưa lời giới thiệu nội dung hay phát một bài hát quen thuộc để thu hút người xem trong một đoạn phim quảng cáo hoặc là dùng các kỹ xào để tạo ra các tiếng động kỳ lạ gây sự tò mò, kích thích người xem. 1.4.3 Dựng âm thanh số trong giải trí Âm thanh trong giải trí rất đa dạng từ các sản phẩm âm nhạc, phim ảnh, đến âm thanh trong các trò chơi trên các phương tiện khác nhau. Với các sản phẩm âm nhạc, việc dựng chính là công việc của hòa âm phối khí giúp bản nhạc bài hát gồm các nhạc cụ và giọng hát hòa vào nhau tạo thành một tác phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm âm nhạc khiPTIT được phát sẽ cho khán giả cảm nhận được không gian âm nhạc và tạo cảm xúc cho người nghe. 12
  24. Hình 1-15: Các công cụ dùng cho việc hòa âm phối khí Với sản phẩm âm nhạc việc dựng âm thanh đòi hỏi người dựng phải có kỹ thuật kinh nghiệm cao và phải biết “nghe” chứ không chỉ đơn thuần là trộn âm. Người dựng phải biết xử lý các phần âm bị lỗi, biết tăng giảm từng tần số cho bản nhạc dễ nghe nhất, giầu cảm xúc nhất. PTIT Hình 1-16: Các thiết bị phục vụ việc biên tập âm nhạc Với các sản phẩm game hay các ứng dụng giải trí khác thì phần âm thanh góp phần làm ứng dụng sôi động và hấp dẫn hơn như âm thanh khi bắn súng, khi đua ô tô, khi ném bóng, hoặc những âm thanh của quái thú. Tất cả đều được tạo kỹ xảo và ghép vào trong sản phẩm. 13
  25. Hình 1-17: Âm thanh đua xe trong game Hình 1-18:PTIT Tiếng quái thú trong thể loại game quái vật 1.4.4 Dựng âm thanh số trong các lĩnh vực khác Dựng âm thanh cũng có vai trò trong nhiều lĩnh vực khác như đào tạo, kinh doanh, . Ví dụ: Trong đào tạo, các bài giảng đặc biệt là các bài giảng điện tử phần tương tác và âm thanh rất quan trọng. Âm thanh giúp người học hiểu bài hơn, giúp việc trao đổi với giảng viên một cách trực tiếp. 14
  26. Hình 1-19: Âm thanh không thể thiếu trong các bài giảng điện tử 1.5 Các phần mềm dựng âm thanh số phổ biến hiện nay Các phần mềm dựng âm thanh phổ biến hiện nay có thể kể ra như :Adobe Audition của Adobe, Sound Forge Pro của Sony, CubaseSX hay Nuendo của Steinberg, Goldwave của Goldwave, Cakewalk Sonar của Cakewalk, a. Phần mềm Adobe Audition: Adobe Audition là phần mềm thu âm chuyên nghiệp giúp người dùng có thể dễ dàng tùy chỉnh và biên tập lại chất giọng hay một bài hát nào đó. Phần mềm này rất dễ sử dụng ngay cả với những người chỉ mới bước chân vào lĩnh vực này. Adobe Audition được phát hành bởi Adobe Systems, một công ty phần mềm nổi tiếng với các sản phẩm như Adobe Photoshop, Adobe Acrobat, Adobe Reader, Adobe Flash. PTIT Hình 1-20: Phần mềm Adobe Audition b. Sound forge Pro: 15
  27. Sound Forge Pro là ứng dụng bao gồm nhiều tính như như chỉnh sửa, xử lý các file Audio được lưu trữ sẵn trong máy tính, ghi lại âm thanh được phát ra từ nhiều nguồn khác nhau, đồng bộ hóa âm thanh vào Video, trích xuất âm thanh từ đĩa CD và nhiều tính năng khác nữa. Sound Forge Pro cung cấp nhiều hơn 40 hiệu ứng, 32 kênh âm thanh khác nhau. Chúng ta có thể thực hiện các thao tác đơn giản như cắt, ghép, sao chép, pha trộn, xóa, lọc bỏ tiếng ồn cho file Audio của mình. Chương trình cho phép chúng ta thực hiện công việc cùng một lúc với nhiều file âm thanh khác nhau. Ngoài ra, Sound Forge Pro có thể dùng để chỉnh sửa các âm thanh để áp dụng vào các Video tự làm, đồng bộ hóa khung âm thanh với khung video để tạo ra các Video hoàn chỉnh, lưu dưới nhiều định dạng Video khác nhau. Hình 1-21: Phần mềm Sound Forge Pro của Sony c. Nuendo Nuendo cùng với Sonar là một trong những phần mềm thu âm, soạn nhạc chuyên nghiệp hay được dùng trongPTIT các phòng thu. Hình 1-22: Phần mềm Nuendo 16
  28. d. Sonar: Là chương trình soạn nhạc chuyên nghiệp và tiện dụng. Phần mềm cung cấp nhiều tính năng tạo lập và chỉnh sửa âm thanh dành cho người sử dụng. Hình 1-23: Phần mềm Catewalk sonar PTIT 17
  29. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày khái niệm âm thanh và các đặc trưng của nó? 2. Bạn hiểu âm thanh số là gì? 3. Trình bày hệ thống dựng âm thanh số? 4. Trình bày ý nghĩa của âm thanh số trong các sản phẩm đa phương tiện? 5. Trình bày vai trò của dựng âm thanh số trong lĩnh vực điện ảnh, truyền hình? 6. Trình bày vai trò của dựng âm thanh số trong lĩnh vực truyền thông? 7. Trình bày vai trò của dựng âm thanh số trong một số lĩnh vực khác? 8. Trình bày đặc điểm một phần mềm dựng mà bạn biết? PTIT 18
  30. CHƯƠNG 2. DỰNG ÂM THANH TRÊN GIAO DIỆN WAVEFORM CỦA PHẦN MỀM AUDITION 2.1 Giới thiệu phần mềm Adobe Audition Như chúng ta biết, Adobe Audition (viết tắt là Au) là một phần mềm thu âm của hãng Adobe, hãng Adobe đã mua lại phần mềm CoolEdit từ Syntrillium Software vào năm 2003. Với những cải tiến khi mua lại, Au đã cho chất lượng âm thanh tốt hơn CoolEdit, nâng cao các các bộ giải mã, lọc tạp âm, các hiệu ứng Reverb, Echo, 2.1.1 Các phiên bản Au có các phiên bản: - Tháng 5 năm 2004 : Au version 1.5 ra đời cải tiến thêm phần sửa điểm pitch, không gian biên tập tần số, - Tháng 1 năm 2006: Au version 2.0 ra đời với phần Multitrack View và Track Control. Phiên bản này cũng hỗ trợ ASIO (Audio stream input output) và VST (Virtual Studio Technology) - Tháng 11 năm 2007: Au version 3.0 ra đời với thiết kế lại phần giao diện Multitrack View và hỗ trợ thêm VSTi (Virtual Instrument). - Tháng 4 năm 2011: Au version 4 (CS5.5) ra đời trong bộ Adobe Creative Suite 5.5 Master Collection và Adobe Creative Suite 5.5 Product Premium cung cấp giao diện mới và một số hiệu ứng mới (DeHummer, DeEsser, Speech Volume Leveler, Surround Reverb) - Tháng 4 năm 2012: Au version 5 (CS6) ra đời trong bộ Creative Suite 6 Master Collection và Creative Suite 6 Production Premium với tính năng nhanh hơn, xử lý thời gian thực một số hiệu ứng, - Tháng 6 năm 2013: Au version 6 (CC) ra đời trong bộ Adobe Creative Cloud với một số cải tiến về giao PTITdiện và tính năng. Hiện tại, trong tài liệu này sẽ tập trung giới thiệu về phiên bản Au version 5 (CS6) vì nó không quá cũ (năm 2012) với đủ các tính năng cần thiết và không quá mới để đòi hỏi cấu hình máy tính mạnh. 2.1.2 Các tính năng mới trong CS6 Bên cạnh các đặc trưng kế thừa từ các phiên bản trước như không giới hạn các track trộn âm, hỗ trợ ASIO, thực hiện thời gian thực, thực hiện thu âm đến 80 kênh, thời gian trễ thấp, thì ở phiên bản này có thêm một số cải tiến của phần mềm Au CS6 như sau: - Biên tập âm thanh nhanh và chính xác hơn: Nhóm các clip trong Multitrack dễ dàng và thực hiện di chuyển cũng như biên tập. - Kéo dãn clip trong multitrack nhanh chóng 19
  31. - Tự động sắp xếp đoạn tiếng nói trùng nhau với 2 bản thu cùng độ dài. - Tự động điều chỉnh tham số theo thiết bị bên ngoài - Điều chỉnh pitch toàn diện: cho phép điều chỉnh các điểm pitch thời gian thực bằng tay và tự động. - Quản lý file hiệu quả với Media Browser. - Cửa sổ quản lý marker - Mixdown các dữ liệu trong multitrack thành 1 file duy nhất - Mở rộng các định dạng dữ liệu âm thanh và video. Cụ thể với âm thanh hỗ trợ thêm (FLV, plus Monkey’s Audio), video hỗ trợ nhập và play HD video với khung hình 24 hình/s và 60 hình/s. - Hỗ trợ xuất file Plus FLAC, OGG, MPEG-1 lớp 2. - Hỗ trợ ghi đĩa CD - Hỗ trợ các hiệu ứng và VST3 Cấu hình phần cứng yêu cầu: - CPU yêu cầu Intel® Pentium® 4 (1.4GHz for DV, 3.4GHz for HDV); Intel Centrino®; Intel Xeon® (dual Xeon 2.8GHz processors for HD); hoặc Intel Core™ Duo hoặc compatible processor (SSE2-enabled processor required for AMD systems) - Hệ điều hành: Microsoft® Windows® XP Professional hoặc Home Edition with Service Pack 2 hoặc Windows Vista® Home Premium, Business, Ultimate, hoặc Enterprise , Window 7, Window 8 (chỉ dùng 32-bit) - Ram tối thiểu là 512MB trở lên (1GB for DV playback; 2GB for HDV and HD playback) - Ổ cứng trống từ 10GB PTITtrở - Ổ đĩa DVD drive để cài từ đĩa DVD - Độ phân giải màn hình độ phân giải: 1,280x900 , 32-bit video card và tối thiểu 16MB VRAM - Cardsound hỗ trợ Microsoft DirectX - Phần mềm QuickTime 7.0 trở lên - Có kết nối internet hoặc điện thoại để kích hoạt sản phẩm 2.1.3 Cài đặt và thiết lập phần cứng a. Cài đặt 20
  32. Thực hiện chạy file Set-up.exe trong thư mục Adobe Audition CS6 và thực hiện cài đặt bình thường cho đến khi cài đặt xong Hình 2-1: Giao diện cài đặt chương trình Audition b. Thiết lập phần cứng: Đây là bước quan trọng để có thể thu âm hoặc chơi nhạc. Nếu không thiết lập đúng sẽ không thể thu âm được hoặc loa không phát ra tiếng hay phần mềm không thể play được. – Thực hiện cắm micro vào lỗ cắm jack micro hoặc nguồn phát khác line in.(nếu máy tính xách tay có sẵn micro thì thôi) – Thực hiện cắm jack loa, hoặc tai nghe vào lỗ cắm jack output (nếu dùng loa máy tính xáchPTIT tay thì không cần làm gì) Hình 2-2: Các lỗ cắm vào ra trên cardsound của máy tính 21
  33. • Khi bắt đầu chạy chương trình lần đầu, phần mềm sẽ yêu cầu lựa chọn phần cứng vào ra trên máy tính • Cấu hình phần cứng để ghi và phát âm thanh. Để cấu hình phần cứng vào Edit>Preferences>Hardware Hình 2-3: Cấu hình phần cứng Input/Output trong Au CS6 Thiết lập Default Output, Default Input đúng phần cứng trên máy tính • Sau khi chọn xong, có thể xem lại phần mapping từ Audition> Preferrences> Audio Channel Mapping PTIT Hình 2-4: Kiểm tra việc mapping các kênh audio trong Au CS6 • Trong trường hợp vẫn không ra tiếng thì kiểm tra micro và loa trên Windows như hình vẽ. 22
  34. Hình 2-5: Cấu hình loa và micro trên hệ điều hành Windows 2.2 Quy trình thao tác với phần mềm Adobe Audition 2.2.1 Trên giao diện Waveform 1-Mở file; 2- Biên tập ; 3-Áp các hiệu ứng; 4- Lưu file Hình 2-6: Sơ đồ các bước thao tác biên tập âm thanh trên giao diện Waveform - Mở file: Bao gồm các hoạt đột tạo file âm thanh mới với các tham số yêu cầu hoặc mở một file âm thanh sẵn có. - Biên tập: Bao PTIT gồm các thao tác cắt dán, điều chỉnh mức, của file âm thanh - Áp các hiệu ứng: Bao gồm các thao tác điều chỉnh tự động hoặc bằng tay các tham số tần số, điểm pitch, . - Lưu file: Bao gồm việc lưu dữ liệu, lưu các thao tác chỉnh sửa, lưu file lên ổ cứng, ghi đĩa CD. 23
  35. 2.2.2 Trên giao diện Multitrack 1- Mở một phiên làm việc; 2- Chèn file hoặc thu âm;3-Sắp xếp và chỉnh sửa dữ liệu; 4- Áp các hiệu ứng; 5- Trộn các track; 6-Xuất file Hình 2-7: Sơ đồ các bước thao tác biên tập âm thanh trên giao diện Multitrack - 1: Mở một phiên làm việc bao gồm cả việc nhập các dữ liệu vào Au. - 2: Chèn file hoặc thu âm bao gồm các việc ghi âm thanh mới, đưa dữ liệu vào các track. - 3: Sắp xếp và chỉnh sửa bao gồm việc di chuyển, cắt, dán, điều chỉnh thời lượng các dữ liệu. - 4: Áp các hiệu ứng bao gồm việc đưa hiệu ứng vào file âm thanh và điều chỉnh các tham số hiệu ứng. - 5: Trộn các track bao gồm thực hiện việc tinh chỉnh từng kênh, từng track và đầu ra - 6: Xuất file bao gồm việc lưu các thông số phiên làm việc, ghi thành một file hoặc ghi đĩa CD. 2.3 Các cửa số chức năng trên giao diện Waveform Khi khởi động, màn hìnhPTIT giao diện phần mềm Au CS6 như sau: Hình 2-8: Giao diện làm việc của Waveform Thiết lập giao diện môi trường làm việc: 24
  36. Mục đích tạo giao diện môi trường làm việc phù hợp với mỗi cá nhân tức là các chức năng người dùng hay dùng để tiện làm việc. Nếu không quan trọng có thể chọn một số mặc định của phần mềm đã thiết lập sẵn như Classic ,default, Mastering and Analysis, Vào Window>Workspace>Classic Hình 2-9: Thiết lập giao diện làm việc Ngoài việc tạo giao diện môi trường làm việc tùy biến, người dùng làm việc song song cùng lúc trên 2 giao diện là Waveform Editor và Multitrack Editor như trên hình vẽ. PTIT Hình 2-10: Chuyển qua lại giữa các cửa sổ làm việc Waveform và Multitrack 25
  37. Trong quá trình dùng do việc đóng hoặc thay đổi vị trí các cửa sổ mà người dùng muốn khôi phục giao diện môi trường làm việc như ban đầu có thể dùng tính năng Reset như hình vẽ. Hình 2-11: Khôi phục trạng thái làm việc mặc định Các cửa số trên giao diện Classic như sau: 1: Cửa số quản lý file 2: Cửa số biên tập 3: Điều khiển âm thanh 4: Cửa số thời gian 5: Cửa số Zoom 6: Cửa sổ hiển thị vùng chọn và quan sát dữ liệu 7: Chỉ thị mức tín hiệu PTIT Hình 2-12: Các cửa số cơ bản trên giao diện Classic Waveform - Cửa điều khiển âm thanh gồm các nút điều khiển: Dừng , phát , tạm dừng , tua về đầu file , tua trái một đoạn , tua phải một đoạn , tua về cuối file , ghi âm , chế độ lặp , bỏ qua vùn lựa chọn . - Cửa số thời gian chỉ thị thời gian phát dữ liệu gồm giờ phút giây - Cửa sổ Zoom cho phép phóng to theo các chiều ngang, dọc - Cửa sổ mức (level) tín hiệu chỉ thị cường độ âm thanh khi phát hoặc khi ghi âm. 26
  38. - Cửa sổ hiển thị vùng cho phép người dùng biết khoảng lựa chọn hoặc toàn bộ chiều dài file dữ liệu. Người dùng có thể thiết lập bằng cách nhập vào giá trị để có vùng lựa chọn hoặc xem chính xác vùng dữ liệu. - Cửa số biên tập cho phép người dùng thực hiện thao tác trực tiếp lên dữ liệu thông qua hình ảnh dạng sóng hoặc phổ tín hiệu. PTIT Hình 2-13: Hình ảnh dạng sóng và phổ của tín hiệu trên cửa sổ Editor - Cửa sổ quản lý các dữ liệu 27
  39. 1: Mở một thư mục chứa file dữ liệu có sẵn 2: Nhập vào một file dữ liệu có sẵn 3: Tạo một file mới 4: Chèn dữ liệu vào giao diện Multitrack 5: Tìm kiếm dữ liệu 6: Phát dữ liệu 7: Phát lặp lại 8: Tự động phát Hình 2-14: Cửa sổ quản lý file dữ liệu trong Au CS6 2.4 Làm việc với các công cụ biên tập của Adobe Audition 2.4.1 Lựa chọn vùng dữ liệu: a. Lựa chọn vùng dữ liệu dạng sóng Vào Edit>Tool>Time Selection hoặc dùng chuột chọn vào công cụ Select Tool – công cụ lựa chọn dữ liệu theo thời gian như hình vẽ. PTIT Hình 2-15: Lựa chọn công cụ select tool Chọn dữ liệu bằng cách nhắp trái chuột và kéo trong cửa sổ Editor để lựa chọn vùng dữ liệu cần xử lý. Có thể biết độ dài và điểm bắt đầu thì có thể nhập tham số trong cửa sổ Selection/View 28
  40. Hình 2-16: Lựa chọn dữ liệu b. Lựa chọn vùng dữ liệu dạng phổ Ngoài Time Selection Tool còn có các công cụ khác như Marquee Selection – Lựa chọn khối chữ nhật, Lasso Selection – Lựa chọn theo hình dạng bất kỳ, Paintbrush Selection – Lựa chọn dùng bút vẽ. PTIT Hình 2-17: Lựa chọn vùng dữ liệu phổ 29
  41. Ngoài ra để giúp việc lựa chọn dữ liệu được chính xác và cắt đúng vị trí, Au CS6 hỗ trợ tính năng tìm vị trí Zero Crossing là điểm vượt 0. Tại vị trí này thì các dữ liệu khi được dán sẽ không làm biên độ tín hiệu thay đổi tại biên. Để thực hiện tìm điểm zero crossing vào Edit>Zero crossing>Adjust Selection Inward (điều chỉnh dịch vào phía trong phần lựa chọn) Hình 2-18: Lựa chọn chức năng ZeroCrossing 2.4.2 Các thao tác biên tập cơ bản a. Copy, cut dữ liệu PTIT Sau khi dữ liệu được lựa chọn ta có thể thực hiện việc cut và copy dữ liệu. Với thao tác cut (Ctrl+X) hoặc vào Edit>Cut. Với thao tác copy (Ctrl+C) hoặc vào Edit>Copy. Dữ liệu sẽ được lưu vào clipboard 1. Để chọn clipboard lưu dữ liệu ta vào Edit>Set current clipboard >Clipboard 1 hoặc Ctrl+1. Au CS6 hỗ trợ ta 5 vùng lưu tạm thời từ Clipboard 1 đến Clipboard 5. Với 5 vùng lưu tạm thời này ta có thể lưu nhiều dữ liệu khác nhau để phục vụ việc trộn dữ liệu (Mix paste). 30
  42. Ngoài ra, Au CS6 còn hỗ trợ việc copy để tạo một file mới thông qua chức năng Copy to new. Hình 2-19: Lựa chọn clipboard b. Xóa dữ liệu. Sau khi chọn dữ liệu ta có thể dùng phím delete (Edit>del) để xóa hoặc dùng tính năng cut để xóa tạm thời. c. Dán và trộn dữ liệu. Chọn vị trí để dán dữ liệu. Sau đó chọn Clipboard chứa dữ liệu cần dán và thực hiện việc dán (Ctrl+V) hoặc vào Edit>Paste. Ngoài ra, Au CS6 còn hỗ trợ việc dán và trộn lẫn dữ liệu đã có thông qua chức năng Mix paste. Ví dụ ta có thể trộn đoạn hát solo vào đoạn nhạc beat có sẵn thông qua chức năng Mix paste. KhiPTIT đó dữ liệu dán vào file không làm thay đổi độ dài file cũ không làm mất dữ liệu tại vị trí dán mà chỉ tổng hợp dữ liệu cũ và mới thành một dữ liệu. Hình 2-20: Chức năng Mix paste 31
  43. d. Chuyển đổi dữ liệu Để chuyển đổi tham số dữ liệu vào Edit>Convert Sample Type Hình 2-21: Chức năng chuyển đổi tham số tín hiệu Trong cửa sổ Convert Sample Type có thể hoặc là chọn Presets bao gồm các loại dữ liệu được định nghĩa sẵn như tần số lấy mẫu, số kênh, độ sâu bit, hoặc là chọn riêng từng tham số như trong mục Sample Rate chọn tần số lấy mẫu từ 600Hz đến 192000Hz, trong mục Channels số kênh chọn Stereo, mono hoặc 5.1, trong mục Bit Depth độ sâu bít chọn từ 8bit – 32 bit. 2.4.3 Nhập dữ liệu PTIT Để đưa dữ liệu vào Au CS6 có thể dùng một trong những cách thức sau: - Vào menu File>Import>File - Nhắp đúp vào vùng trống hoặc dùng các nút chức năng trên cửa quản lý file 32
  44. Hình 2-22: Nhập dữ liệu vào Au CS6 - Dùng cửa số Media Browser để duyệt và nhắp đúp để đưa vào Au CS6 PTIT Hình 2-23: Dùng tính năng Media Browser Sau khi đưa dữ liệu vào Au CS6 cần nhắp đúp vào dữ liệu để đưa dữ liệu vào cửa sổ Editor cho việc biên tập. 33
  45. 2.4.4 Ghi âm một file âm thanh trên giao diện Waveform Chức năng cơ bản nhất của Au cho phép người dùng ghi lại các file âm thanh theo yêu cầu. Để thực hiện việc ghi âm trên giao diện Waveform ta làm như sau: Các bước thực hiện - Kết nối thiết bị micro phone, máy phát, với ngõ vào của máy tính. - Điểu chỉnh mức tín hiệu vào card sound như phần kiểm tra kết nối míc và loa như hướng dẫn ở phần trên. - Chạy chương trình Audition - Chọn File> New>Audio File Hình 2-24: Tạo một file âm thanh mới cho việc ghi âm - Nhập tên file sẽ thu âm - Chọn tần số lấy mẫu là 44100 phù hợp với chất lượng âm thanh CD - Chọn kênh stereo - Chọn độ sâu bit thường là 16 cho chất lượng đĩa CD. 24 bít sẽ tốn dung lượng lưu trữ. Và OK PTIT - Trên thanh công cụ Transport chọn Record (nút mầu đỏ) để ghi thử sau đó chọn nút Pause để dừng lại. - Để ghi lại có thể chọn nút Record hoặc nút Pause. - Có thể thu lại toàn bộ file hoặc thu lại phần select trên cửa sổ Editor - Chọn nút Stop để dừng việc thu âm. 34
  46. Hình 2-25: Các chức năng điều khiển việc thu âm 2.4.5 Xem và phân tích các tham số tín hiệu âm thanh Để xem các tham số cơ bản của âm thanh ta mở cửa sổ thuộc tính của file âm thanh bằng cách vào Window>Properties PTIT Hình 2-26: Xem thuộc tính của file âm thanh Trong cửa sổ Properties ta có thể xem các tham số âm thanh trong các mục Info và Time Display Trong mục Info, các tham số thể hiện gồm: Thời lượng file âm thanh, tần số lấy mẫu, số kênh, số bít mã hóa, định dạng file và đường dẫn file. 35
  47. Trong mục Time display ta có thể xem định dạng thời gian có thể là giờ phút giây hoặc mẫu (sample) hoặc nhịp (bar and beat), có thể xem tempo của file, Ngoài ra, với các dữ liệu âm thanh có tham số Metadata như mp3, ta có thể xem thông tin của metadata này bằng cách vào Window>Metadata Hình 2-27: Xem thông tin Metadata trong file âm thanh 2.5 Sử dụng các hiệu ứng trong việc dựng âm thanh 2.5.1 Giới thiệu hiệu ứng âm thanh Thông thường việc xử lý âm thanh có thể dùng các chức năng điều chỉnh các tham số hoặc sử dụng các công cụ tạo sẵn. Trong Au CS6 các chức năng, công cụ này thường gọi là các hiệu ứng. Các hiệu ứng trong AUPTIT CS6 được xây dựng từ cơ bản đến nâng cao. Các chức năng cơ bản như tự động chỉnh mức tín hiệu, áp ngưỡng tín hiệu, đảo ngược, chuyển đổi tín hiệu, đến các chức năng nâng cao như tạo tiếng vang, giả lập âm thanh, lọc nhiễu, tách tiếng, chỉnh tông, Các hiệu ứng có thể đươc̣ áp duṇ g cho c ả Waveform và Multitrack . Tuy nhiên cũng có một số hiệu ứng chỉ dùng trên Waveform. Việc sử dụng các hiệu ứng rất linh hoạt, có thể điều chỉnh bằng tay các tham số hoặc dùng các gói điều chỉnh sẵn có (presets) tùy theo yêu cầu. Ngoài ra, Au CS6 cho phép người dùng có thể lưu các tham số điều chỉnh thành các preset riêng của mình để dùng sau này. Các nhóm hiệu ứng có trong Au CS6 gồm: 36
  48. 1. Các hiệu ứng Amplitude và Compression a. Amplify b. Channel Mixer c. DeEsser d. Dynamics Processor e. Hard Limiter f. Single Band Processor g. Tube – Modeler Processor h. Multiband Processor i. Speech Volume Leveler 2. Hiêụ ứ ng Delay và Echo a. Delay: Delay đơn giản là lặp lại âm với thời điểm lặp lại trễ một khoảng so với tín hiệu đầu. b. Analog delay c. Echo 3. Hiêụ ứ ng Filter and EQ a. Graphic Equalizer (10 band) b. Graphic Equalizer (20 band) c. Graphic Equalizer (30 band) d. FFT Filter : 4. Hiêụ ứ ng Modulation: a. Chorus: Dàn hợp xướng/đồng thanh. Hiệu ứng này tạo giả lập nhiều giọng nói đồng thanh từ 1 tín hiệu giọng nói. Cơ bản, hiệu ứng này dùng trễ ngắn để tạo các giọng nói thêm vào với tín hiệu gốc.Có thể giả lập từ 2 đến 16 giọng. (dùng file DeEsser). Cần chuyển đổi mono sang stereo. b. Flanger: Cũng giống như Chorus nhưng trễ ít hơn, Dùng trong các âm thanh hoạt hình, chuyển động, âm vang cộng hưởng. (dùng file DeEsser). ChuyPTITển sang stereo. c. Phaser: Cũng giống như Flanger nhưng có một chút khác biệt là thường tinh tế hơn, đặc trưng hơn bởi nó sử dụng các bộ lọc riêng gọi là allpass filter để tạo hiệu ứng thay cho trễ. 5. Noise Reduction/Restoration 6. Reverb: Sự vang đội của âm thanh trong không gian riêng như phòng, sảnh, hội trường, Có 2 loại là Revolution và algorithmic. Trong đó Revolution Reverb được dùng nhiều trong thực tế hơn. Nó nạp các xung trong tín hiệu để thể hiện đặc trưng riêng , cố định không gian âm. Hiệu ứng sau đó thực hiện trộn lại theo thuật toán và tổng hợp các xung này với âm thanh tạo điểm nhấn không gian âm. Nó không linh hoạt. Ngược lại, algorithmic reverb tạo một thuật toán (mô hình toán học) không gian thay đổi, cho phép thay tính chất tự 37
  49. nhiên của không gian. Nó dễ tạo các phòng khác nhau và các hiệu ứng với một thuật toán. a. Revolution Reverb: được dùng nhiều trong sound design.(dùng file handrum) gồm: Convolution reverb, Full reverb, b. Algorithmic reverb: dùng algorithm reverb đơn giản hơn so với Revolution: gồm :Studio reverb, reverb. 7. Hiệu ứng đặc biệt: a. Distortion: Biến dạng xảy ra do cắt các đỉnh tín hiệu tạo ra các hài. Biến dạng trong Audition có thể tạo một vài điểm khác nhau cho các đỉnh dương và âm để tạo sự biến dạng không đối xứng của tín hiệu. (chọn file Female). Thay đổi các giá trị trong Preset. Chọn link để thay đổi đồng bộ cả đỉnh dương và âm. b. Vocal Enhancer: Làm rõ giọng nói. Có Male, Female và music c. Guitar Suite: Chuyển tiếng đàn ghi ta sang các dạng ghi ta khác nhau. (dùng file ghita). Chọn Ghitar suite>Amplifier Box> 1960s American 8. Stereo imagery : Để biến đổi từ một file nhạc có lời thành một file nhạc karaoke thì làm thế nào? a. Center Channel Extractor: Các tín hiệu âm thanh stereo thường trộn lẫn nhạc lời, vào một kênh. Việc đảo pha của một kênh ra khỏi dữ liệu kênh trung tâm trong khi vẫn giữ tín hiệu kênh trái và kênh phải riêng. Điều này thường dùng trong karaoke để loại bỏ tiếng hát. Bằng việc lọc ra khỏi kênh đối với tần số tiếng nói. (dùng file stereo Imagery). Dùng Center Channel Extractor> 9. Time and Pitch:Dùng để thiết kế cho vocal và điều chỉnh pitch các nốt trong giai điệu bài hát. 2.5.2 Các phương thức đưa hiệu ứng vào file âm thanh Để đưa hiệu ứng vào âm thanh, Au CS6 đưa ra 3 cách gồm: - Dùng Effects RackPTIT cho phép bạn tạo một chuỗi đến 16 hiêụ ứ ng hoăc̣ đôc̣ lâp̣ từ ng hiêụ ứ ng . Bạn có thể thêm , xóa, thay thế hay ghi laị hiêụ ứ ng . Effect Rack là cách dùng hiêụ ứ ng linh hoaṭ nhất. - Dùng menu Effect : cho phép baṇ lưạ choṇ từ ng hiêụ ứ ng riêng cho file âm thanh. Dùng menu Effect sẽ nhanh hơn so vớ i dùng Effect Rack. Môṭ số effect trong menu Effect se ̃ không có trong Effect Rack. - Dùng menu Favorites là cách nhanh nhất đưa hiệu ứng vào âm thanh nhưng không linh hoaṭ. Nếu các hiêụ ứ ng nào hay dùng, ta có thể đưa vào Favorites Trong 3 cách dùng hiệu ứng trên, thì việc dùng Effect Rank cho phép hiệu chỉnh chi tiết và sắp xếp các hiệu ứng linh hoạt hơn các cách khác, do vậy tài liệu sẽ đi sâu vào giới thiệu cách dùng này. Cơ bản các cách dùng còn lại đơn giản hơn và dễ dùng hơn. 38
  50. Dùng Effect Rack: Khi áp duṇ g hiêụ ứ ng theo chuỗi liên tiếp có thể các tần số có thể đươc̣ côṇ g hưở ng và biên độ có thể vượt ngưỡng tạo sự biến dạng . Để thiết lâp̣ mứ c theo vào dùng panel Input và Output Control. 1: Chọn các hiệu ứng sẵn 2: Save các tham số điều chỉnh thành Presets riêng 3: Xóa preset 4: Đưa preset vào menu favorites 5: Thiết lập mức vào/ra của tín hiệu 6: Áp hiệu ứng vào file 7: Điều chỉnh mức độ áp hiệu ứng 8: Xác định vùng áp hiệu ứng Hình 2-28: Giao diện cửa sổ Effect Rank Các bước thực hiện việc áp hiệu ứng: - Chọn vùng dữ liệu PTIThoặc cả file - Chọn và đưa hiệu ứng vào file 39
  51. Hình 2-29: Menu các hiệu ứng trong cửa sổ Effect Rank - Thực hiện điều chỉnh mứ c Input và Output sao cho dải mầu tín hiêụ không đến mức đỏ. Hình 2-30: Thanh điều chỉnh mức vào và ra của cửa sổ Effect Rank - Có thể thay đổi mứ c hiêụ ứ ng áp duṇ g cho đoaṇ âm thanh bằng cách thay đổi thanh trươṭ ở cử a sổ mix (Dry là tín hiêụ không có hiêụ ứ ng, Wet là áp hiêụ ứng 100% cho tín hiêụ ). Hình 2-31: Thanh điều chỉnh mức độ áp hiệu ứng - Chọn toàn bộ file hoPTITặc chỉ vùng dữ liệu được lựa chọn. - Chọn tính năng Apply để đưa hiệu ứng thực sự vào file hoặc đoạn dữ liệu 2.5.3 Nhóm các hiệu ứng liên quan đến chuyển đổi tín hiệu Nhóm hiệu ứng này gồm các hiệu ứng liên quan đển việc chuyển đổi, nghịch đảo tín hiệu, gồm: Invert, Revert, Slient, Generate Tones. 40
  52. Hình 2-32: Nhóm các hiệu ứng chuyển đổi tín hiệu 2.5.3.1 Hiệu ứng Invert Là hiệu ứng thực hiện đảo pha của tín hiệu 1800 so với tín hiệu ban đầu. Việc đảo pha không tạo sự thay đổi nhiều khi nghe âm thanh. Nó thường được dùng khi ta thực hiện việc dán (paste) đoạn dữ liệu vào dữ liệu đang có sẵn. Để thực hiện việc đảo pha, vào menu Effects>Invert như hình vẽ trên. 2.5.3.2 Hiệu ứng revert Là hiệu ứng đảo ngược dữ liệu âm thanh từ trái qua phải thành từ phải qua trái (hay đảo chiều tín hiệu). Tính năng này dùng để tạo các hiệu ứng đặc biệt. Để thực hiện việc đảo chiều tín hiệu vào menu Effect>revert. 2.5.3.3 Tạo khoảng lặng Hiệu ứng này dùng để thêm vào khoảng dừng trong dữ liệu âm thanh hoặc biến đổi âm thanh thành khoảng lặng. Có 2 cách để thực hiện: - Tạo âm câm trong PTITđoạn dữ liệu đã có bằng lựa chọn đoạn dữ liệu và vào menu Effect > Silent 41
  53. Hình 2-33: Ảnh trước và sau khi dùng hiệu ứng Silent - Thêm đoạn âm câm vào bất kỳ vị trí nào trong file âm thanh bằng cách chọn vị trí sau đó vào menu Effects>Silent. 2.5.3.4 Hiệu ứng tạo Tone Đây là hiệu ứng tạo cácPTIT âm có các tần số cơ bản ví dụ âm bấm các phím điện thoại. Khi dùng hiệu ứng này ta có thể tạo các âm với tần số riêng cũng như một số âm hay dùng như âm về xung điện, âm chuông, âm cứu hỏa, .bằng cách dùng các presets sẵn có. Ta có thể điều chỉnh tần số cơ bản, độ sâu điều chỉnh, dạng sóng âm, Một đặc trưng mới ở Au CS6 là cho phép ta nghe trực tiếp và điều chỉnh tham số thời gian thực. 42
  54. 1: Nhóm preset các âm thanh tạo sẵn; 2 : Các tham số tần số quét; 3: hình dạng sóng; 4: Các thành phần tần số; 5: Tần số trung tâm;6: Chỉnh mức; 7: Khoảng thời gian; 8: Chức năng phát và phát liên tục. Hình 2-34: Hiệu ứng tạo tone 2.5.4 Nhóm các hiệu ứng liên quan đến cường độ và nén tín hiệu Như trình bày ở phần trên, nhóm hiệu ứng gồm a. Amplify: Tăng giảm cường độ âm Dùng để khuếch đại hoặc giảm bớt cường độ âm của âm thanh cho từng kênh PTIT Hình 2-35: Bảng điều khiển hiệu ứng Amplify Cơ bản khi dùng hiệu ứng này ta có thể chỉnh tay từng kênh hoặc dùng các gói điều chỉnh có sẵn trong presets như tăng hoặc giảm từ 1dB, 3dB, 6dB, 10dB. 43
  55. b. Channel Mixer Cho phép tăng giảm điều chỉnh từng kênh trái hoặc phải hoặc trộn để không phân biệt kênh trái phải. Hình 2-36: Bảng hiệu ứng Channel Mixer c. DeEsser Loại bỏ âm gió “ess” trong tiếng nói hoặc bài hát có thể biến dạng tần số cao. Các gói tham số cho cả giọng nam, nữ, PTIT Hình 2-37: Hiệu ứng DeEsser d. Dynamics Processor Hiệu ứng này dùng đến nén, giới hạn hoặc mở rộng tín hiệu bao gồm cả volume. Tức là hiệu ứng này sẽ tự động giới hạn mức tín hiệu đầu vào và đầu 44
  56. ra. Trục x mức tín hiệu vào, trục y mức tín hiệu ra. Ví dụ nếu đặt mức âm thanh luôn khoảng -20dB thì các tín hiệu lớn hơn 20dB sẽ bị cắt. Hình 2-38: Hiệu ứng Dynamic Processing e. Hard Limiter Hiệu ứng cho phép đặt cường độ lớn nhất đầu ra hoặc tăng cường tín hiệu đầu vào. Ta có thể lựa PTITchọn các gói tham số có sẵn trong presets. Hình 2-39: Hiệu ứng Hard Limiter 45
  57. f. Single Band Compressor Là hiệu ứng nhằm giảm sự động gồm mức tín hiệu và tăng độ rõ. Hiệu ứng nén này hiệu quả cho giọng nói tách biệt so với âm thanh môi trường. Hình 2-40: Hiệu ứng Single-band Compressor g. Multi Band Compressor Hiệu ứng giúp chúng ta liên quan nén các băng tần số khác nhau. Hiệu ứng này thường dùng để master các sản phẩm âm nhạc PTIT Hình 2-41: Hiệu ứng MultiBand Compressor h. Normalize effect: Hiệu ứng chuẩn hóa tín hiệu, cho phép ta thiết lập mức đỉnh, cao nhất của tín hiệu, thường là 100%. Hiệu ứng này thường dùng cho toàn bộ file. Ta có thể thiết lập số phần trăm để đảm bảo tín hiệu giảm đều. Ví dụ 80% 46
  58. Hình 2-42: Hiệu ứng Normalize i. Tube – Modeler Processor Hiệu ứng mô phỏng tiếng nhạc ấm áp của các bộ khuếch đại tuyến tính như amply đèn. Hình 2-43: Hiệu ứng Tube modeled Compressor j. Speech Volume LevelerPTIT Hiệu ứng đặc biệt nhằm hiệu quả cho các âm thanh hội thoại loại bỏ âm thanh nhiễu môi trường. 47
  59. Hình 2-44: Hiệu ứng Speech Volume Leveler k. Gain/Fade Envelope Hiệu ứng cho phép thay đổi cường độ trên toàn bộ file âm thanh tại bất kỳ vị trí nào có thể điều chỉnh tăng giảm liên tục. Mức cao là phía trên, mức thấp là phía dưới. Hình 2-45: Hiệu ứng Gain/Fade Envelope 2.5.5 Nhóm hiệu ứng liên quanPTIT đến chỉnh tần số , điểm pitch, phase 2.5.5.1 Hiệu ứng FFT Filter FFT filter là bộ lọc tần số hiệu quả (fast fourier transform). Việc sử dụng bộ lọc tần số này cho phép chúng ta loại bỏ các tần số không mong muốn và giữ lại các tần số mong muốn. Với giao diện đồ họa ta dễ dàng chọn các tần số để thực hiện. Kéo các điểm lên cao để giữ lại tần số, kéo xuống phía dưới để loại bỏ tần số. Ví dụ như hình vẽ ta loại bỏ tần số thấp 10Hz tăng dần tần số từ 11-100Hz. 48
  60. Hình 2-46: Hiệu ứng FFT Filter 2.5.5.2 Hiệu ứng EQ: EQ là hiệu ứng quan trọng trong việc điều chỉnh tông âm thanh. Nó có thể giúp phân biệt sự khác nhau giữa các nhạc cụ Hiệu ứng tương tự dùng các băng tần số có các nhóm 10 băng tần, 20 băng tần và 30 băng tần. Với mỗi băng tần ta cóPTIT thể tăng hoặc giảm cường độ để làm nổi bật tần số đó. Hình 2-47: Hiệu ứng điều chỉnh EQ 10 band 2.5.5.3 Hiệu ứng delay 49
  61. Hiệu ứng Delay đơn giản là lặp lại âm thanh gốc với thời điểm lặp lại trễ một khoảng so với tín hiệu đầu. Cơ bản tạo âm echo đơn. Trên cửa sổ hiệu ứng, ta có thể điều chỉnh thời gian trễ, độ trộn với tín hiệu đầu, trên từng kênh. Hình 2-48: Hiệu ứng tạo độ trễ Delay 2.5.5.4 Hiệu ứng echo Hiệu ứng echo thêm một chuỗi lặp lại và suy giảm để tạo tiếng vọng ví dụ từ “Hello – ello-llo-lo-o” Trên cửa sổ echo ta có thể điều chỉnh thời gian trễ, phần trăm phản hồi, mức vọng của từng kênh trái, phảPTITi, Hình 2-49: Hiệu ứng tạo tiếng vọng 2.5.5.5 Hiệu ứng Stretch and Pitch 50
  62. Hiệu ứng này nằm trong nhóm Time and Pitch hay được dùng để điều chỉnh tông và thời gian co giãn của âm nhạc. Chúng ta có thê lên tông hoặc xuống tông cho bản nhạc ở mục Pitch Shift và co giãn thời gian ở mục Stretch. Hình 2-50: Hiệu ứng điều chỉnh co dãn và điểm pitch 2.5.6 Nhóm các hiệu ứng liên quan khác 2.5.6.1 Nhóm hiệu ứng Chorus: Hiệu ứng tạo âm thanh dàn hợp xướng. Hiệu ứng này tạo giả lập nhiều giọng nói đồng thanh từ 1 tín hiệu giọng nói. Cơ bản, hiệu ứng này dùng trễ ngắn để tạo các giọng nói thêm vào với tínPTIT hiệu gốc.Có thể giả lập từ 2 đến 16 giọng Hình 2-51: Hiệu ứng tạo âm thanh hợp xướng 51
  63. Để sử dụng hiệu ứng này cơ bản ta dùng Presets hoặc điều chỉnh bằng tay như số giọng ở mục Voices, thời gian trễ ở mục delay time, .Ngoài ra, trong cửa sổ này cũng có phần điều chỉnh mức hiệu ứng trong mục Output. 2.5.6.2 Hiệu ứng Flanger Flanger: Cũng giống như Chorus nhưng trễ ít hơn, dùng trong các âm thanh hoạt hình, chuyển động. Hình 2-52: Bảng điều khiển hiệu ứng Flanger 2.5.6.3 Hiệu ứng Phase: Hiệu ứng Phase cũng giống như Flanger nhưng tinh tế hơn dùng bộ lọc riêng gọi là allpass filter để tạo hiệu ứPTITng thay cho trễ 52
  64. Hình 2-53: Bảng điều khiển hiệu ứng Phaser 2.5.6.4 Hiệu ứng reverd Là hiệu ứng tạo âm thanh vang dội trong một không gian nhất định như phòng họp, hội trường, phòng ngủ, Có 2 loại là Revolution và Algorithmic: - Revolution: Dùng nhiều trong sound design gồm convolution reverb và Full reverb. PTIT Hình 2-54: Bảng điều khiển Convolution Reverb 53
  65. - Algorithmic: Dùng mô hình toán học cho phép thay đổi tính chất tự nhiên của không gian, dễ tạo các phòng và hiệu ứng gồm Studio reverb, reverb Hình 2-55: Hiệu ứng Reverb 2.5.6.5 Nhóm hiệu ứng Distortion Distortion: Biến dạng xảy ra do cắt các đỉnh tín hiệu tạo ra các hài. (chọn file Female). Thay đổi các giá trị trong Preset. Chọn link để thay đổi đồng bộ cả đỉnh dương và âm. Hiệu ứng này tạo sự biến dạng âm thanh gốc. PTIT Hình 2-56: Cửa số điều chỉnh hiệu ứng Distortion 54
  66. 2.5.6.6 Nhóm hiệu ứng Vocal Enhancer Vocal Enhancer: Làm rõ giọng nói. Có Male, Female và music Hình 2-57: Hiệu ứng làm rõ giọng nói 2.5.6.7 Nhóm hiệu ứng Guitar Suite Guitar Suite: Chuyển tiếng đàn ghi ta sang các dạng ghi ta khác nhau. (dùng file ghita). Chọn Ghitar suite>Amplifier Box> 1960s American PTIT Hình 2-58: Hiệu ứng chuyển đổi các tiếng ghi ta khác nhau 2.5.6.8 Nhóm hiệu ứng Center Channel Extractor Các tín hiệu âm thanh stereo thường trộn lẫn nhạc lời, vào một kênh. Việc đảo pha của một kênh ra khỏi dữ liệu kênh trung tâm trong khi vẫn giữ tín hiệu kênh trái và kênh phải riêng. Điều này thường dùng trong karaoke để loại bỏ tiếng hát. Bằng việc lọc ra khỏi kênh đối với tần số tiếng nói. (dùng file stereo Imagery). Dùng Center Channel Extractor 55
  67. Hình 2-59: Hiệu ứng tách âm thanh 2.6 Master âm thanh Master âm thanh là một khâu quan trọng trong việc hoàn thiện sản phẩm âm nhạc trước khi đóng gói thành phẩm. Việc master đòi hỏi tìm ra các lỗi về âm nhạc, tinh chỉnh các tham số liên quan sao cho âm thanh không bị lỗi đặc biệt khi được phát ở mức âm lượng lớn Về cơ bản các bước để thực hiện mastering cho một sản phẩm gồm các bước sau: - Bước 1: Chỉnh Equalization - Bước 2: Chỉnh Dynamic - Bước 3: Chỉnh Ambience - Bước 4: Chỉnh stereo imaging a. Chỉnh Equalization: Mục đích của bước chỉPTITnh Equalization là tạo sự cân bằng âm dễ chịu khi nghe không quá gắt ở âm tần số cao, không bị ù ở âm tần số thấp, Hình 2-60: Bước chỉnh EQ trong phần Master 56
  68. b. Chỉnh Dynamic: Bước này thực hiện điều chỉnh mức cường độ cho phù hợp để âm thanh có thể nghe được trong nhiều môi trường nhiễu khác nhau. Phần này không nên xử lý nhiều chỉ một chút. Hình 2-61: Phần chỉnh Dynamic các nhóm tần số c. Chỉnh Ambience Việc sử dụng hồi âm trong âm nhạc hiếm khi sử dụng tuy nhiên, âm nhạc dường như sẽ “khô” . Do vậy, cần thêm một chút không khí để tạo cảm giác trong một không gian âm nhạc. PTIT Hình 2-62: Thêm hiệu ứng không gian reverb 57
  69. d. Chỉnh Stereo imaging Việc chỉnh này giúp âm thanh tách bạch từng kênh để giúp tạo người nghe định vị được không gian âm nhạc. Hình 2-63: Hiệu chỉnh Stereo imaging 2.7 Một số chức năng khác Các chức năng khác liên quan đến nhóm khôi phục tín hiệu gồm: Loại bỏ tiếng gió, giảm tiếng click và pop, giảm nhiễu nền. 2.7.1 Giảm nhiễu nền (Noise Reduction) Nhiễu nền xuất hiện khi ta thu âm hoặc do nhiễu điện tử. Để thực hiện loại bỏ nhiễu ta dùng tính năng Noise Reduction trong menu (Effect > Noise Reduction> Noise Reduction. PTIT Hình 2-64: Chức năng tự động loại bỏ nhiễu nền 58
  70. Hình 2-65: Cửa sổ điều chỉnh mức giảm nhiễu trong Au CS6 Để thực hiện loại bỏ nhiễu, ta cần tính toán phần nhiễu thông qua chức năng Capture Noise Print. Trước khi chọn Capture Noise Print, ta cần chọn trước một đoạn dữ liệu không có tiếng (có thể phần đầu file) và thực hiện Capture Noise Print. Sau đó ta sẽ mở cửa sổ Noise Reduction. Au CS6 sẽ phân tích giúp ta phần nhiễu nền thông qua 3 mầu: Vàng nhiễu mức cao, đỏ nhiễu mức thấp, xanh lá là ngưỡng nhiễu. Đường kẻ liên tục cho phép ta điều chỉnh mức và vùng tần số cần lọc nhiễu, mức cao là lọc nhiều, mức thấp là lọc vừa. Ta có thể điều chỉnh mức chung này trong mục Reduce by. 2.7.2 Tự động loại bỏ âm ClickPTIT Click là các âm thanh tần số cao và nhanh như tiếng gõ máy tính hoặc chuột máy tính. Ta có thể chọn mức điều chỉnh trong mục Preset gồm: Heavy Reduction mức nhiều, Light Reduction mức nhẹ và Medium Reduction mức vừa. 59
  71. Hình 2-66: Chức năng loại bỏ âm click Chúng ta cũng có thể kiểm tra xem file của mình có nhiều âm click không bằng cách vào Effect > Diagnostics>DeClicker Hình 2PTIT-67: Chức năng tìm kiếm các âm click Sau đó ta chọn tiếp mức click trong Preset và chọn nút Scan. Các vị trí nghi là click sẽ được liệt kê trong cửa sổ phía dưới chính xác. Ta có thể kiểm tra bằng cách nhắp đúp vào các dòng để chuyển đến vị trí dữ liệu đó. Ngoài ra, chúng ta có thể điều chỉnh mức tín hiệu click trong mục threshold và cho scan lại nếu có nhiều điểm phát hiện là ảo. 60
  72. Hình 2-68: Bảng quét các âm click Trong cửa sổ này ta có thể thực hiện sửa luôn bằng cách chọn vào nút repair hoặc Repair all. 2.7.3 Giảm âm Hiss (Hiss Reduction) Hiss là tiếng huýt gió, tiếng xì, khi thực hiện việc thu phát trên băng cassette hoặc đĩa nhựa , Để loại bỏ các âm này ta dùng hiệu ứng hiss reduction. Cơ bản là việc điều chỉnh các nhóm tần số để giảm âm hiss. Trong preset ta có thể chọnPTIT mức độ giảm bằng cách chọn Light hoặc high. 61
  73. Hình 2-69: Chức năng giảm âm Hiss trong Au CS6 PTIT 62
  74. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thực hiện nhập và quản lý các file âm thanh trong CS6 2. Thực hiện việc chỉnh sửa một đoạn âm thanh bị lỗi bao gồm loại bỏ đoạn âm bị lỗi, chỉnh biên độ, giảm nhiễu nền, loại bỏ âm click, 3. Thực hiện việc copy một đoạn âm thanh từ một file đang mở sang một file mới với tham số được thay đổi như tần số lấy mẫu, số bit mã hóa, 4. Thực hiện ghi âm một câu chuyện rồi dùng tính năng mix paste thực hiện trộn phần âm thanh vào file thu âm. 5. Tạo tiếng vọng cho một đoạn âm thanh 6. Tạo âm thanh người máy cho đoạn âm thanh ghi âm 7. Thực hiện việc tạo âm thanh mưa rơi từ một âm thanh tiếng rót nước PTIT 63
  75. CHƯƠNG 3. DỰNG ÂM THANH TRÊN GIAO DIỆN MULTITRACK CỦA PHẦN MỀM ADOBE AUDITION 3.1 Giới thiệu giao diện multitrack Bên cạnh giao diện Waveform là giao diện chỉnh sửa, biên tập chính cho từng file âm thanh thì Au CS 6 còn sử dụng giao diện Multitrack Editor dùng để ghép, trộn các file âm thanh. Đây là giao diện giúp dùng để hòa âm phối khí giúp tạo nên các tác phẩm âm nhạc hay các âm thanh đa kênh cho các bộ phim. Với giao diện này, chúng ta có thể ghi âm và trộn các tracks âm thanh không giới hạn. Mỗi tracks có thể có nhiều clip, Sau đó chúng ta có thể xuất ra file để có thể ghi trên đĩa CD hoặc là đưa lên trang web, Giao diện Multitrack là một môi trường biên tập linh hoạt, thời gian thực vì vậy, chúng ta hoàn toàn có thể thay đổi các thiết lập trong quá trình đang phát nhạc và ngay lập tức ta có thể nghe thấy kết quả. Với giao diện biên tập Multitrack Au CS6 sẽ lưu các thông tin về file về các tham số thành file (*.sesx). Các file này có kích thước nhỏ, tuy nhiên để có thể quản lý tốt ta nên để chung các file nguồn, các file *.sesx vào cùng một thư mục. 3.1.1 Giao diện multitrack và Mixer PTIT Hình 3-1: Giao diện Editor Multitrack 64
  76. Trong Multitrack view, bảng điều khiển Main cung cấp một vài thành phần giúp bạn trộn và chỉnh sửa trong phiên làm việc. Phần điều khiển bảng bên trái bạn có thể điều chỉnh thiết lập thông số như âm lượng, pan. Phần timline bên phải cho phép bạn chỉnh sửa các clip A: Panel điều khiển các track; B: Điều chỉnh vùng quan sát; C: Cuộn để xem các track; D: Các track lưu clip âm thanh Hình 3-2: Cửa số chức năng của giao diện Multitrack PTIT 1: Đặt tên cho track; 2: Lựa chọn cho track gồm: M-Mute (tắt tiếng), S- Solo (nghe riêng track), R – Arm for record (sẵn sàng cho việc ghi âm) Hình 3-3: Các chức năng điều khiển trên panel điều khiển Multitrack 65
  77. Phần panel điều khiển còn gồm các tab chức năng như hình vẽ dưới đây: - Thiết lập đầu vào ra (Input/Output) - Hiệu ứng cho âm thanh (Effect) - Thiết lập đầu ra cho track (Send) - Điều chỉnh trầm bổng (Equalizer) Hình 3-4PTIT: Các tab chức năng của Multitrack Editor Trong giao diện multitrack chúng ta còn một giao diện nữa là mixer. Đây là giao diện mô phỏng bộ mixer cho phép người dùng sử dụng như mixer cứng với các chức năng đầy đủ. Để mở giao diện mixer ta vào menu Window>Mixer. 66
  78. Hình 3-5: Giao diện Mixer trong Au CS6 Chi tiết một line trong bộ mixer như hình vẽ: – A. Thiết lập đầu vào(Inputs) – B. Thiết lập hiệu ứng (Effects) – C. Thiết lập đầu ra (Sends ) – D. Chỉnh Equalizer PTIT– E. Chỉnh Volume toàn bộ – F. Hướng đầu ra vào track Master (Output) – G: Thiết lập tính năng (đọc, ghi) Hình 3-6: Các chức năng trên panel điều khiển giao diện Mixer 67
  79. 3.1.2 Thêm và bớt một track Để thêm một track mới ta vào Multitrack>Track>Add Hình 3-7: Thêm một track mới trong Multitrack Để xóa track ta chọn trước track đó rồi vào Multitrack>Track>Delete Selected Track. Trong Au CS6 một số loại track được hỗ trợ gồm: – Video track: chứa các dữ liệu video clip. Tại một thời điểm chỉ có một video track và clip khác. – Audio track: chứa các dữ liệu âm thanh hoặc ghi âm. Các track này thường được điều chỉnh trong phạm vi rộng từ đầu vào/ra, các hiệu ứng, định hướng, Các track audio gồm : mono, stereo và đa kênh 5.1 – Bus track: giúp chúng ta phối hợp đầu ra với một số audio track hay bus track vàPTIT cùng điều khiển chúng – Master track: là track cuối cùng giúp phối hợp đầu ra của nhiều track và bus. Các track Bus, sends và Master để chúng ta hướng các dữ liệu đầu ra tới một thiết lập điều khiển. Với điều khiển tổ hợp này, chúng ta có thể tổ chức và trộn hiệu quả. Hình dưới mô tả việc kết hợp các track trong Au CS6. 68
  80. A. Phát âm hoặc hát hoặc nói: B. Hồi âm giữa ghi ta và hát C. Guitar D. Tổ hợp đầu ra của nhạc cụ trống E. Âm ghi ta bass ra trực tiếp thiết bị F. Master track G. Thiết bị đầu ra Hình 3-8: Hoạt động kết nối của các track, Bus, Send và Master Track Bus: dùng để tổ hợp vài track dữ liệu hoặc vài sends và điều khiển chung. Ví dụ điều chỉnh mức của đường tiếng trống gồm các audio phần trống. PTIT A. Đường trống gõ B. Đường trống tay C. Đường tổ hợp các trống ra Master track hoặc thiết bị Hình 3-9: Giới thiệu track Bus Track Sends: Track send để hướng dữ liệu âm thanh từ một track tới nhiều bus. Mỗi track cấp tới 16 sends mà chúng ta có thể cấu hình độc lập từ đầu ra track. 69
  81. A. Đầu ra Send 1 vào bus tạm B. Đẩu ra send 2 vào bus hồi âm C. Đầu ra track master tổ hợp các đầu vocal, guitar, bus tạm, và bus hồi âm. Hình 3-10: Giới thiệu track Send và Master Master track: Một phiên luôn có một Master track, vì vậy chúng ta dễ dàng tổ hợp đầu ra của nhiều track và bus và điểu khiển với một hiệu ứng fader. Vì master track tồn tại phần cuối, nên nó thường ít có chức năng hướng track dữ liệu và track bus hơn. Master track không thể kết nối trực tiếp với đầu vào dữ liệu, hay đầu ra send, bus mà nó chỉ đưa ra trPTITực tiếp cổng ra. A. Panel biên tập B. Panel trộn âm Hình 3-11: Track master trên giao diện Multitrack và Mixer 70
  82. A: Track mono B: Track Stereo C: Track 5.1 Hình 3-12: Các loại track trong Au CS6 3.1.3 Di chuyển các track: Để di chuyển, sắp xếp các track ta có thể dùng chuột nhắp vào vùng trống panel điều khiển và kéo lên hoặc xuống như hình vẽ. Với giao diện Mixer có thể kéo sang trái hoặc phải. PTIT Hình 3-13: Chuyển track EuroBeat từ trên xuống dưới track Voice Over 3.1.4 Điều chỉnh độ rộng các track: Để thay đổi độ rộng các track ta đưa chuột vào biên giữa 2 track và kéo xuống để mở rộng hoặc kéo lên để thu gọn track như hình vẽ. 71
  83. Hình 3-14: Thu nhỏ hoặc mở rộng từng track 3.2 Các thao tác trên giao diện multi-track 3.2.1 Thao tác cơ bản trên multitrack Lựa chọn vùng dữ liệu trên multitrack. Cũng giống như giao diện Waveform ta dùng công cụ selection Tool để lựa chọn. Thao tác: giữ chuột trái và kéo sang phải hoặc trái rồi nhả chuột để lựa chọn như hình vẽ. PTIT Hình 3-15: Thao tác lựa chọn đoạn dữ liệu âm thanh 3.2.2 Ghi âm trên giao diện multi-track – Tạo file : File > New > Multitrack Session 72
  84. Hình 3-16: Tạo một phiên làm việc mới trên giao diện Multitrack - Chọn đầu vào/đầu ra Hình 3-17: Thiết lập đầu vào ra cho từng track - Chọn nút R (ready) trên từng Track - Chọn nút Record để bắt đầu thu toàn bộ các track 3.2.3 Chuyển file giữa 2 giao diện Waveform và Multitrack Đê chuyển đổi qua lại giữa 2 giao diện ta làm như sau: - Khi đang ở giao diện Waveform ta nhắp phải vào dữ liệu (hoặc ở cửa sổ quản lý file hoặc ở cửa số Editor) chọn Insert into Multitrack>chọn session mà ta cần đưa vào. PTIT Hình 3-18: Chuyển file âm thanh từ giao diện Waveform sang giao diện Multitrack 73
  85. - Khi đang ở giao diện Multitrakc ta có thể nhắp đúp trực tiếp vào file hoặc nhắp phải vào file chọn Edit Source File. Hình 3-19 Chuyển file âm thanh từ giao diện Multitrack sang giao diện Waveform 3.2.4 Biên tập cơ bản trên Mulitrack Lựa chọn toàn bộ clips vào menu Edit>Select>All Clip In select Track. PTIT Hình 3-20: Lựa chọn toàn bộ clip trên các track Dùng công cụ Move Tool và kéo các clip đến các vị trí khác nhau. Có thể bật tính năng snap để các clip sẽ sát vào nhau tránh việc clip không liên tục khi phát. 74
  86. Hình 3-21: Bật tính năng dính giúp các đoạn clip trong một track sẽ sát nhau 3.2.5 Mở rộng clip - Để mở rộng clip bằng cách lặp lại, ta nhắp phải vào lip chọn Loop. Hình 3-22: ThiPTITết lập tính năng loop để dễ dàng mở rộng file - Đưa con trỏ về phía đầu hoặc cuối clip, con trỏ xuất hiện thì ta có thể nhắp chuột trái và kéo về phía phải hoặc phía trái. 3.2.6 Cắt clip. Để cắt clip ta dùng công cụ Razor tool Tại bất kỳ vị trí nào cần cắt, ta chọn công cụ trên thanh công cụ sau đó dùng công cụ Select tool nhấc đoạn clip ra chỗ khác hoặc dùng phím delete để xóa. 75
  87. Hình 3-23: Công cụ razor tool 3.2.7 Sử dụng các hiệu ứng cho các track Việc sử dụng các hiệu ứng cho các track có thể thực hiện ở cửa sổ Editor hoặc Mixer Với giao diện Multitrack Editor chọn tab effect: Hình 3-24: Mở tab hiệu ứng cho các track Việc sử dụng hiệu ứng tương tự như dùng effect rank trên giao diện Waveform, ta có thể chọn, sắp xếp các hiệu ứng và PTITđiều chỉnh các tham số. Trên giao diện Mixer Hình 3-25: Mở tab hiệu ứng trên cửa số Mixer 76
  88. 3.3 Lồng tiếng trên Adobe Audition Audition không biên tập được dữ liệu video nhưng nó hỗ trợ mở một số định dạng video để dựng file âm thanh phù hợp với video như lồng tiếng, nhạc nền, • Để có thể lồng tiếng ta cần xem video. Để thực hiện vào Window> video. • Các bước thực hiện: – Thêm mới một track video Hình 3-26: Thêm một track video trong Multitrack – Kéo video vào track video PTIT Hình 3-27: Đưa dữ liệu video vào track video – Thực hiện play để xem video, nếu video không thấy cửa số video có thể vào Window>video để hiển thị cửa sổ video. Nếu video quá to hoặc quá nhỏ so với cửa sổ hiển thị thì ta cần điều chỉnh bằng cách nhắp phải vào cửa sổ video chọn Best Fit Scaling 77
  89. Hình 3-28: Điều chỉnh vùng hiển thị video cho lồng tiếng – Xem và xác định các vị trí cần chỉnh sửa, bổ sung về âm thanh – Đánh dấu các điểm bằng marker – Thực hiện ghi âm, hoặc đưa âm thanh vào các vị trí đánh dấu. PTIT Hình 3-29: Thực hiện việc đánh dấu các vị trí cần dựng âm thanh hoặc lồng tiếng 3.4 Xuất file trong Adobe Audition Giao diện Waveform Để xuất dữ liệu dạng lưu file trên ổ cứng ta vào menu File>Export>File 78
  90. Hình 3-30: Xuất file trong Au CS6 Hình 3-31: Lựa chọn các tham số cho việc xuất file Với giao diện Export File PTITta đặt tên file trong mục File Name, chọn vị trí lưu file trong mục Location, chọn định dạng trong mục Format, chọn loại tần số lấy mẫu trong mục change của Sample type, . Các định dạng âm thanh mà Au CS6 hỗ trợ xuất gồm: - Định dạng âm thanh không nén trên Mac OS là AIFF (*aif, *.aiff, *.aifc) - Định dạng Monkey audio gồm (.ape) - Định dạng mp2, mp3 - Định dạng Quicktime (.mov) - Định dạng Wave (.wav, .bwf) 79
  91. - Các định dạng của libsndfile, FLAC và OGG gồm (*.flac,*.ogg, *.au, *.caf,*.iff, *.voc, *.vox, .) tham khảo thêm trong tài liệu Adobe Audition CS 6 Hình 3-32: Một số định dạng âm thanh Au CS6 hỗ trợ xuất file Ở giao diện Multitrack ta hoặc là chọn tất cả các track nhắp phải chọn Multitrack Mixdown hoặc vào File >Export>Multitrack Mixdow>Entire Session. PTIT Hình 3-33: Thực hiện xuất file trong cửa sổ Multitrack Sau đó ta thực hiện nhập tên, vị trí lưu và lựa chọn các tham số cần thiết như định dạng, tần số lấy mẫu, bit mã hóa, . 80
  92. Hình 3-34: Lựa chọn các tham số cho việc xuất file trong Multitrack 3.5 Ghi và trích xuất file trên đĩa CD Đây là một trong những tính năng mới của Au CS6. Để ghi đĩa CD ta tập hợp tất các file âm thanh và thực hiện tạo một đĩa CD bằng cách vào File>New>CD Layout. Sau đó kéo các file dữ liệu vào cửa số CD Layout. Hình 3-35: Thực hiện ghi dữ liệu âm thanh lên đĩa CD Từ các file đang biên tập taPTIT cũng có thể nhắp phải chọn Insert Entire File into CD layout và chọn tên CD layout để chèn vào. Hình 3-36: Đưa dữ liệu trực tiếp đang biên tập vào thư mục ghi đĩa 81
  93. Quá trình thêm các file vào ta có thể kiểm soát dung lượng, thời gian của CD để tránh thừa dung lượng của CD như phần dưới của hình vẽ. Hình 3-37: Cửa số quản lý file ghi đĩa CD Sau khi đã có đủ file âm thanh cần thiết ta có thể chọn nút Burn Audio to CD để thực hiện ghi file lên đĩa CD hoặc vào File>Export>Burn Audio to CD PTIT Hình 3-38: Thực hiện việc ghi đĩa CD 82
  94. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thực hiện việc ghi âm trên giao diện multitrack 2. Thực hiện việc đưa hiệu ứng vào đoạn âm thanh đã ghi 3. Thực hiện việc trộn các âm thanh beat và solo để tạo bài hát có nhạc 4. Thực hiện xuất file theo các định đạng dùng trên máy iPod 5. Thực hiện việc xuất file theo các định dạng lossless 6. Thực hiện việc ghi đĩa CD ca nhạc. PTIT 83
  95. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adobe Audition CS6, Help and User guide 2. Adobe Audition CS6 Classroom In a Book 3. www.wiki.org. PTIT 84