Bài giảng đào tạo từ xa môn Khoa học giao tiếp - Th.S. Nguyễn Ngọc Lâm

pdf 100 trang phuongnguyen 3661
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng đào tạo từ xa môn Khoa học giao tiếp - Th.S. Nguyễn Ngọc Lâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_dao_tao_tu_xa_mon_khoa_hoc_giao_tiep_th_s_nguyen_n.pdf

Nội dung text: Bài giảng đào tạo từ xa môn Khoa học giao tiếp - Th.S. Nguyễn Ngọc Lâm

  1. 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo Đại học mở Bán công TP. Hồ Chí Minh Trung tâm Đào tạo Từ xa BÀI GIẢNG ĐÀO TẠO TỪ XA MÔN HỌC KHOA HỌC GIAO TIẾP NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ XÃ HỘI HỌC Th.S. Nguyễn Ngọc Lâm biên soạn Tháng 8 năm 2003 1 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  2. 2 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang Giới thiệu môn học 1. Vị trí môn học trong chương trình đào tạo 2. Mục tiêu của môn học 3. Nội dung khái quát của môn học 4. Phương pháp học tập 5. Những yêu cầu cơ bản đối với người học Bài một : Giao tiếp và truyền thông 1. Khái niệm giao tiếp và truyền thông 1.1. Khai niệm giao tiếp 1.2. Khai niệm truyền thông 1.3. Tiến trình truyền thông 2. Kênh truyền thông 3. Phong cách giao tiếp 3.1. Các đặc tính của phong cách giao tiếp 3.2. Ấn tượng ban đầu 4. Các yếu tố chi phối nhân thức và lý giải thông điệp Bài hai : Hành vi giao tiếp và hệ thống tác động đến hành vi 1. Khái niệm hành vi giao tiếp 1.1. Hành vi là để giải tỏa sự mất thăng bằng 1.2. Động cơ thúc đẫy 1.3. Mục đích của hành vi 2. Hệ thống tác động đến hành vi 2 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  3. 3 Bài ba : Nhu cầu cơ bản của con người 1. Nấc thang nhu cầu cơ nản của A.Maslow 1.1. Nhu cầu sinh lý 1.2. Nhu cầu được an toàn 1.3. Nhu cầu xã hội 1.4. Nhu cầu được tôn trọng 1.5. Nhu cầu tự thể hiện 2. Các đặc điểm của nhu cầu cơ bản Bài bốn : Khái niệm bản thân 1. Khái niệm bản thân 1.1. Các hình thức của khái niệm bản thân 1.2. Các khuynh hướng của khái niệm bản thân 1.3. Sự chuyển biến của khái niệm bản thân 2. Cửa sổ Johari 2.1. Mô tả cửa sổ Johari 2.2. Thông tin phản hồi 2.3. Tự bộc lộ 3. Cơ chế phòng vệ 3.1. Phản ứng hung tính 3.2. Phản ứng rút lui 3.3. Phản ứng thay thế Bài năm : Giao tiếp không lời 1. Giao tiếp không lời 2. Giao tiếp bằng mắt 3. Ngôn ngữ thân thể 4. Giọng nói 3 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  4. 4 5. Sử dụng không gian 6. Môi trường 7. Sự im lặng 8. Thời gian 9. Đụng chạm 10. Năm bước để tạo ấn tượng đầu tiên trong giao tiếp không lời. Bài sáu : Giao tiếp có lời 1. Giao tiếp có lời 2. Hệ thống biểu đạt 3. Ngôn ngữ và nghĩa của từ Bài bảy : Các kỹ năng trong giao tiếp 1. Kỹ năng giao tiếp 1.1. Kỹ năng định hướng 1.2. Kỹ năng định vị 1.3. kỹ năng điều khiển 2. Các nguyên tắc trong giao tiếp 2.1. Thấu cảm 2.2. Trách nhiệm 2.3. Sự tin tưởng 2.4. Nhận thông điệp 3. Lắng nghe 3.1. Những trở ngại cho việc lắng nghe tốt 3.2. Lắng nghe hiệu quả 4. Sự khác biệt giữa Nam và Nữ trong giao tiếp 5. Kim chỉ nam giúp giao tiếp hiệu quả 6. Mười điều để tự rèn luyện khả năng giao tiếp 4 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  5. 5 Bài tám : Tâm lý Nhóm 1. Khái niệm Nhóm 2. Tầm quan trọng của nhóm trong cuộc sống 3. Tại sao nhóm nhỏ giúp cá nhân thay đổI hành vi ? 4. Đặc điểm tâm lý của nhóm nhỏ 4.1. Mối tương tác 4.2. Mục tiêu chung 4.3. Hệ thống các quy tắc 4.4. Cơ cấu chính thức và phi chính thức 4.5. Các vai trò 5. Các vai trò được thể hiện trong nhóm. 5.1. Vai trò hỗ trợ và vai trò cản trở 5.2. Phân loại các vai trò. 5.3. Tám vai trò chính 6. Các bước kỹ năng và kỹ thuật lãnh đạo trong tiến trình nhóm 7. Quan sát khi điều hành nhóm. 8. Các giai đoạn phát triển của nhóm nhỏ 8.1.Các giai đoạn phát triển của nhóm 8.2.Giai đoạn hình thành 8.3.Giai đoạn quyền lực và kiểm sóat 8.4.Giai đoạn ổn định 8.5. Giai đoạn trưởng thành 8.6. Giai đoạn kết thúc 9. Các đặc điểm của nhóm hiệu quả và kém hiệu quả. Bài mười : Lãnh đạo và các phong cách lãnh đạo 1. Khái niệm 5 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  6. 6 2. Lãnh đạo như thế nào ? 3. Việc chọn lựa phong cách lãnh đạo 3.1. Đối với cá nhân nhóm viên 3.2. Đối với tập thể 3.3. Tình huống lãnh đạo 3.4. Cá tính của ngườI lãnh đạo. 4. Lãnh đạo hiệu quả 5. Các phong cách thể hiện khi thảo luận nhóm 6. Mối tương quan giữa 3 yếu tố : vấn đề, lãnh đạo và nhân viên. Các bài tập Các câu hỏi ôn tập Tài liệu tham khảo 6 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  7. 7 GIỚI THIỆU MÔN HỌC 1. VỊ TRÍ MÔN HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Đây là môn học được giảng dạy ở học kỳ đầu tiên của chương trình đào tạo ngành xã hội học và ngành Công tác xã hội với thời lượng 45 tiết học, thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. Tuy nhiên nội dung môn học được biên soạn theo hướng phục vụ cho chuyên ngành vì các phương pháp và kỹ năng trong ngành Xã hội học cũng như Công tác xã hội đều dựa trên nền tảng của mối quan hệ giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân và giao tiếp trong nhóm nhỏ. Qua môn học này, sinh viên được chuẩn bị một số kiến thức và kỹ năng cơ bản trước khi học các môn học thuộc chuyên ngành trong các học kỳ sau. 2. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC Môn học cung cấp cho sinh viên những khái niệm cơ bản về lý thuyết truyền thông và giao tiếp, vai trò và ý nghĩa của truyền thông và giao tiếp trong đời sống xã hội nói chung, và trong công tác xã hội cũng như phát triển cộng đồng nói riêng. Môn học cũng đề cập đến các kỹ năng và sự vận dụng truyền thông giao tiếp trong thực hành công tác xã hội và phát triển cộng đồng. Thông qua môn học này, sinh viên sẽ nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của truyền thông và giao tiếp, đồng thời đạt được một số kỹ năng nhằm giúp truyền thông và giao tiếp đạt hiệu quả trong các hoạt động xã hội và thực thi nghề nghiệp. Điều cơ bản là qua môn học sinh viên có thể tự đánh gía bản thân để tự khám phá về mình trước khi học trở thành một nhân viên xã hội, một nhà xã hội học chuyên nghiệp để có thể hiểu và hỗ trợ được cá nhân, nhóm và cộng đồng trong công tác phát triển. 3. NỘI DUNG KHÁI QUÁT CỦA MÔN HỌC Môn học bao gồm các nội dung được trình bày trong mười bài học : Giao tiếp và truyền thông; các nhu cầu cơ bản của con người; khái niệm bản thân; cơ chế phòng vệ, giao tiếp không lời và có lời; các kỹ năng trong giao tiếp; tâm lý nhóm; các giai đoạn phát triển của nhóm nhỏ và lãnh đạo và các phong cách lãnh đạo. Để có thể thiết lập mối quan hệ giao tiếp tốt, sinh viên cần nhận thức về một số kỹ năng trong truyền thông có lời và không lời, nhận biết về con người của mình, mình đang ở nấc 7 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  8. 8 thang của nhu cầu nào trong cuộc sống hiện tại, do đâu chúng ta có hành vi trong mối quan hệ với người khác, cái gì thúc đẩy chúng ta hành động trong giao tiếp, tại sao chúng ta có nhu cầu gia nhập nhóm nhỏ và nhóm nhỏ ảnh hưởng đến chúng ta và giúp cho chúng ta điều gì. 4. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP Qua môn học này ở học kỳ đầu tiên, sinh viên được tập làm quen với phương pháp dạy và học chủ động, lấy sinh viên làm trọng tâm. Sinh viên tự tham khảo tài liệu và tại lớp sinh viên tích cực tham gia vào quá trình dạy và học, cùng nhau thảo luận (thảo luận chung và thảo luận nhóm) và tự khám phá vấn đề. Trong quá trình giảng dạy, giảng viên sẽ có những trò chơi minh họa và từ đó sinh viên rút ra những bài học giúp sinh viên hiểu rõ lý thuyết và tự hiểu bản thân hơn. 5. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC § Sinh viên nắm vững bản chất của giao tiếp xã hội và tâm lý học giao tiếp. § Nắm được các quy luật giao tiếp và mối tác động qua lại giữa con người với con ngườI, § Nắm được các đặc điểm tâm lý trong các hình thức giao tiếp có lời và giao tiếp không lời. § Nắm được các kỹ năng giao tiếp và nghệ thuật giao tiếp, § Khi học hoặc khi tham khảo tài liệu, sinh viên cần liên hệ lý thuyết với kinh nghiệm bản thân đã trải qua trong quá khứ của mình để có thể hiểu rõ về mình hơn, tự điều chỉnh và ứng dụng trong thực tế cuộc sống của mình với những người chung quanh mình, đó chính là điều kiện để có thể thiết lập mối quan hệ giao tiếp hiệu quả. 8 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  9. 9 Bài một GIAO TIẾP VÀ TRUYỀN THÔNG 1. GIAO TIẾP VÀ TRUYỀN THÔNG 1.1. Khái niệm giao tiếp. Giao tiếp là một quá trình thiết lập mối quan hệ hai chiều giữa một người với một người hoặc với nhiều người xung quanh , liên quan đến sự truyền đạt thông điệp và sự đáp ứng với sự truyền đạt ấy. Giao tiếp là một quá trình qua đó chúng ta phát và nhận thông tin, suy nghĩ, có ý kiến và thái độ để có được sự thông cảm và hành động. Tóm lại, giao tiếp là một quá trình chia sẻ qua đó thông điệp sản sinh đáp ứng. Giao tiếp là quá trình nói, nghe và trả lời để chúng ta có thể hiểu và phản ứng với nhau. Giao tiếp trải qua nhiều mức độ, từ thấp đến cao, từ sự e dè bề ngoài đến việc bộc lộ những tình cảm sâu kín bên trong : o Mức độ đầu tiên : Xả giao (còn dè dặt trong trao đổi, dừng lại ở mức chào hỏi thăm nhau ngắn gọn, nói về những vấn đề vô thưởng vô phạt). o Nói chuyện phiếm : Nói về người khác, không có mặt, tránh nói về bản thân và người đối diện. o Trao đổi các ý tưởng khi mối quan hệ trở nên thân thiết hơn, nói về mình hoặc người đối diện. o Trao đổi cảm nghĩ : bộc lộ tình cảm của mình với người đối diện, nói về những điều mình yêu, mình ghét chia sẻ với nhau niềm vui buồn trong cuộc sống. o Trao đổi thân tình : Mức độ cao nhất của giao tiếp. Người ta có thể trao đổi một cách cởi mở những cảm nghĩ và tình cảm, những niềm tin và ý kiến với người khác mà không sợ những điều mình nói ra sẽ bị từ chối hoặc không được chấp nhận. 9 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  10. 10 Mục đích chính yếu của sự giao tiếp của con người là nhằm thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của mình. Sự khéo léo trong giao tiếp là làm sao thể hiện suy nghĩ và tình cảm của mình để cho người khác có thể hiểu được. Truyền thông Mối quan hệ giao tiếp Giao tiếp diễn ra như thế nào giữa hai người hoặc nhiều người ? Đầu tiên ta có được ý tưởng hay một hình ảnh trong đầu, ta quyết định rằng ta muốn chia sẻ điều đó với người khác, rồi ta bắt đầu chuyển ý kiến của mình bằng lời nói hoặc cử chí cho người khác. Ta có thể dùng lời nói, đụng chạm, ngôn từ hoa mỹ Theo Peter Drucker, chính người nhận thông điệp mới đúng là người giao tiếp vì chỉ có sự giao tiếp khi có người nghe và đáp ứng. Sự kiện tiếp theo là người nhận thông điệp của ta như thế nào, tất nhiên là nhờ nghe, nhìn, cảm giác và cuối cùng hiểu được điều đã được chuyển giao. Tiến trình cũng được gọi là tiến trình truyền thông. 1.2. Khái niệm truyền thông Truyền thông trong giao tiếp là một tiến trình trao đổi các thông điệp có lời và không lời nhằm để hiểu, phát triển và ảnh hưởng đến các mối quan hệ người và 10 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  11. 11 người. Trong truyền thông, có nhiều yếu tố tác động lẫn nhau và diễn biến liên tục, bao gồm: · Nguồn phát : Người phát ra thông điệp ( có lời hoặc không lời) · Người nhận thông điệp · Các giác quan cảm nhận (thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác ). · Các yếu tố chứa đựng thông điệp (như giọng nói, cử chỉ, thời gian ) · Nội dung thông điệp (có lời hoặc không lời). · Sự đáp ứng : có thể tích cực hoặc tiêu cực ( thích hoặc không thích) · Sự phản hồi bằng lời nói hoặc ngôn ngữ không lời hoặc cà hai cùng lúc. · Bối cảnh giao tiếp ( phù hợp hoặc chưa phù hợp). 1.3. Tiến trình truyền thông. Tiến trình truyền thông có thể đơn giản lẫn phức tạp. Một chu trình truyền thông diễn ra trong một thời gian rất ngắn và bao gồm 8 bước như sau . Ảnh hưởng bên ngoài làm méo mó thông điệp 1. Mã hóa TĐ 2. Chuyển TĐ 3. Nhận TĐ 4. Giải mã TĐ 8.Giải mã TĐPH 7. Nhận TĐPH 6. Chuyển TĐPH 5. Mã hóa TĐ TĐ = thông điệp, TĐPH = thông điệp phản hồi Mỗi thông điệp gởi đi còn tùy thuộc vào sự khác biệt nhau giữa giác quan và kinh nghiệm của người gởi và người nhận. Cho nên thông điệp gởi đi và thông điệp 11 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  12. 12 nhận khó mà hoàn toàn giống nhau. Sự chênh lệch trong truyền thông thường xảy ra do sự ảnh hưởng của các yếu tố như cá tính con người, bối cảnh giao tiếp, khoảng cách, tâm trạng, cảm xúc lúc giao tiếp, kinh nghiệm, nhận thức vấn đề, nấc thang giá trị, văn hóa, thời gian, mục tiêu và mong đợi trong giao tiếp, kỹ năng giao tiếp Một số yếu tố kể trên cũng góp phần vào việc định hình một phong cách giao tiếp của từng cá nhân khi đến tuổi trưởng thành. 2. KÊNH TRUYỀN THÔNG. Kênh truyền thông là phương thức chuyển thông điệp từ người này sang người khác, thí dụ như kênh truyền thông bằng chữ viết ( thư từ, báo cáo và các hình thức tương tự khác). Những kênh truyền thông bằng lời là điện thoại, truyền hình, radio, và những phương tiện thông tin đại chúng tương tự khác. Kênh truyền những thông điệp không lời là những giác quan của chúng ta như xúc giác, thị giác, khứu giác, thính giác và vị giác. Mô hình về quá trình giao tiếp Nguồn Người Mã hóa Kênh Giảim Người gởi nhận ã Thông tin phản hồi Cần phải thận trọng khi lựa chọn kênh truyền thông bởi vì nó có ảnh hưởng quyết định đến mức độ thành công của việc chuyển thông điệp. Một vài yếu tố có ảnh hưởng đến việc chọn lựa kênh truyền thông là : - Có sẵn - Tiềm năng phản hồi - Phong tục 12 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  13. 13 - Tác động - Mức độ khó khăn của thông điệp - Lưu trữ và truy tìm - Số lượng người nhận - Thời gian - khoảng cách - Chi phí 3. PHONG CÁCH GIAO TIẾP Phong cách giao tiếp là hệ thống phương thức ứng xử ổn định của một cá nhân với người khác trong một hoàn cảnh và một công việc nhất định ( bao gồm cử chỉ, lời nói, hành động ). 3.1. Các đặc tính của phong cách giao tiếp. Phong cách giao tiếp mang hai đặc tính : tính chuẩn mực và tính linh hoạt khi con người giao tiếp trong xã hội. ¨ Tính chuẩn mực ( phần cứng ) : Tính chuẩn mực được biểu hiện do những quy ước về mặt đạo đức, phong tục tập quán, lễ giáo ( còn được gọi là cái chung ). Nó cấu thành nền tảng phong cách giao tiếp của từng dân tộc theo khuôn khổ văn hóa chung. ¨ Tính linh hoạt ( phần mềm ) : Tính linh hoạt được biểu hiện do trình độ kiến thức, kinh nghiệm, trạng thái tâm lý, lứa tuổi, giới tính, đặc điểm nghề nghiệp ( còn được gọi là cái cá biệt ). Chính phong cách giao tiếp của từng cá nhân cộng thêm một số đặc điểm riêng biệt nổi bật khác như khả năng am hiểu hay không người khác, cách ứng xử, kiến thức hoặc hình thức bên ngoài có thể tạo một ấn tượng ban đầu tích cực hay tiêu cực đối với đối tượng giao tiếp 13 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  14. 14 Phong Quan Sụ Hoàn cảnh cách giao tâm đến phức Từ ngữ Không Sự tiếp lời nói tạp của lời thoải cấu mái trúc câu nói Người lạ Cứng Cao Cao Rộng Ít dùng Thấp Người quan Chính thức trọng Quen biết Trao đổi Bạn bè Tự nhiên Người thân, Thấp Cao Cao gia đình Thân thiện Thấp Giới hạn 3.2. Ấn tượng ban đầu. Khi gặp nhau lần đầu, đồng thời con người vừa nhận xét và đánh giá vừa có thiện cảm hay ác cảm ngay từ phút đầu tiên với đối tượng giao tiếp. Sự đánh giá ấy bắt nguồn từ các yếu tố như sau : § Cảm tính (yếu tố chiếm ưu thế ) do hình thức bên ngoài, hình dáng, cử chỉ, điệu bộ, trang phục, giọng nói, lời nói . § Lý tính ( yếu tố mang tính lôgíc ) do phẩm chất cá nhân như tính khí, tính cách, năng lực, kiến thức, cách ứng xử § Xúc cảm : do biểu hiện tình cảm ( yêu thích, ghét ) theo mức hấp dẫn thẩm mỹ bên ngoài và phẩm chất của cá nhân đối tác trong giao tiếp. Vì vậy, cách thức chúng ta xuất hiện trước mặt người khác ảnh hưởng mạnh đến cách người khác phản ứng tích cực hay tiêu cực đối với ta. Ấn tượng đầu tiên là 14 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  15. 15 ấn tượng lâu bền nhất. Tiến trình này được phân tích một cách chi tiết như sau giữa hai cá nhân ( A và B) trong lần giao tiếp đầu tiên : Nói / cử chỉ cảm nhận động cơ cách nhìn cảm xúc suy nghỉ suy nghỉ cảm xúc cách nhìn động cơ cảm nhận Nói / cử chỉ A B Cơ chế đánh gía lẫn nhau giữa hai người A và B khi giao tiếp lần đầu tiên. 4. CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI NHẬN THỨC VÀ CÁCH LÝ GIẢI THÔNG ĐIỆP Nhận thức là tiến trình tiếp nhận các kích thích từ bên ngoài và lý giải là tổng hợp các yếu tố ấy thành tổng thể có ý nghĩa thông qua 5 giác quan của chúng ta. Các giác quan của chúng ta có tầm quan trọng khác nhau. Điều này giúp chúng ta nhận thức sự việc quanh ta như thế nào : - 2% bằng vị giác - 3% bằng xúc giác - 7% bằng khứu giác - 22% bằng thính giác - 66% bằng thị giác Nguyên nhân chính của việc gây hiểu lầm trong giao tiếp là do khác nhau về nhận thức giữa người nhận và người gởi. Chúng ta cần ghi nhớ là hai người không thể nào có cùng một nhận thức về một sự kiện theo một cách giống nhau. Chúng ta nhận thức sự việc tùy thuộc vào kinh nghiệm riêng và sự khác nhau về nhận thức của con 15 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  16. 16 người là tự nhiên và không thể tránh được. Sự hiểu biết rõ ràng về tiến trình nhận thức là một trong những chìa khóa để trở thành người giao tiếp có hiệu quả. · Quá trình nhận thức : Quá trình nhận thức bao gồm sự kết hợp những thông tin bên trong và bên ngoài. Nhận thức liên quan đến sự chú ý đến những điều ở thế giới bên ngoài, và liên hệ thông tin đó với những thông tin đã có sẵn trong đầu chúng ta. Nhận thức là một tiến trình chọn lọc những gì chúng ta sẽ tham gia, chúng ta sẽ gạn lọc một số lượng lớn thông tin ( trí óc không thể nào xử lý hết tất cả mọi thứ). Trong một chừng mực nào đó, chúng ta thấy những cái mà trí óc chúng ta đã được lập trình để thấy. Chương trình này bao gồm những kinh nghiệm, khả năng và những mối quan tâm của chúng ta và chúng ta cũng bị ảnh hưởng bởi nhu cầu tâm sinh lý của chúng ta. Nhận thức bắt nguồn từ những vấn đề sau : · Cùng những dữ kiện, người ta nhìn, giải thích và đáp ứng khác nhau. · Do người ta thêm vào những tin tức còn thiếu. · Căn cứ trên những trải nghiệm riêng của mình. · Do tính chọn lọc : có khuynh hướng nhớ những điểm thái quá, cực đoan và quên những điểm trung dung, một bức thư chúc mừng hay chia buồn được gởi đi ngay sau biến cố có hiệu quả hơn thư gởi trể. Vấn đề là không nên giữ những nhận thức ban đầu về giá trị bên ngoài của sự vật. Thu thập thông tin càng nhiều càng tốt, trước khi chúng ta khẳng định chắc chắn những nhận thức thành những ý kiến có ảnh hưởng đến những hành động và phương pháp giao tiếp của chúng ta. Quan điểm quá đơn giản hóa hoặc quá tự tin cho rằng “ cái tôi thấy là thực tế đúng”, kết hợp với việc không nhận ra được tằng người khác cũng có những quan điểm rất khác nhau về thực tế, sẽ dẫn đến sự suy nghĩ thiển cận và thất bại trong giao tiếp. Cách nhận thức và lý giải thông điệp bị chi phối bởi các yếu tố chính sau đây : · Bối cảnh vật chất : Phòng ốc, ánh sáng, tiếng ồn, cách ngồi, thời tiết ảnh hưởng rất nhiều trong truyền thông. · Hoàn cảnh xã hội : Truyền thông bị chi phối bởi : Mục đích truyền thông, vai trò và địa vị xã hội, 16 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  17. 17 thái độ, giá trị, kinh nghiệm, niềm tin, quan điểm, khoảng cách thế hệ, kỳ vọng, kiến thức · Sự suy diễn và xét đoán giá trị : Chúng ta có một khuynh hướng tự nhiên là vội vàng kết luận và xét đoán. Phần lớn thông tin mà chúng ta nhận được là những suy diễn hoặc những ý kiến. Sự suy diễn là một kết luận căn cứ trên những thông tin không đầy đủ. Chúng ta bị hiểu lầm và bất đồng ý kiến với nhau khi chúng ta bày tỏ những suy diễn và ý kiến như thể đấy là những sự kiện. Thí dụ : Trong hoàn cảnh bình thường : “ Tôi thấy Anh H. rời văn phòng lúc 10g”. Đó là sự kiện. Nhưng nếu chúng ta lấy sự kiện này để suy diễn theo quan điểm riêng thì có thể nói : “Tôi thấy Anh H. rời văn phòng để về nhà”. Nhưng chúng ta không thể sống thiếu sự suy diễn, con người cần có chúng để hiểu được cuộc sống hằng ngày. Nếu chúng ta căn cứ trên thế giới quan riêng của cá nhân chúng ta khi cho rằng :” Tôi đã thấy Anh H. rời văn phòng đi về nhà” và thêm vào “Anh ta lười biếng”. Đây là sự xét đoán giá trị. · Cảm xúc : Các cảm xúc như thương, ghét, sợ , giận, mệt mõi, thiếu tập trung, mức độ tự tin, bị phê phán, phủ nhận cảm xúc của người khác, cạnh tranh đều ảnh hưởng tiêu cực đến truyền thông. Chúng ta khó mà chịu lắng nghe người khác khi chúng ta đang có những cảm xúc nêu trên. Chúng ta chỉ chịu lắng nghe người khác khi chúng ta cảm thấy lạc quan yêu cuộc sống, tự tin và thoải mái về mặt tinh thần. · Kỹ năng ngôn ngữ : Cách diễn đạt, cách dùng từ chuyên môn, từ có ý nghĩa ngược lại, nghĩa hàm ý, từ có nhiều lớp ý nghĩa, từ địa phương, tiếng lóng của các nhóm cùng lãnh vực hoạt động gây cản trở rất nhiều cho truyền thông. · Sự gây nhiễu : Sự gây nhiễu là bất kỳ những gì xảy ra lẫn lộn, phiền toái, hoặc gây trở ngại cho việc chuyển giao chính xác thông điệp dự định gởi. Thí dụ như lỗi do người gởi gây ra là đánh máy sai lỗi chính tả, câu nói hay viết tối nghĩa Còn do lỗi của người nhận là thói quen đọc không tốt, nghe kém và thiếu tập trung. · Sự phản hồi : Sự phản hồi là tiến trình giao tiếp ngược lại. Tiến trình này xảy ra khi 17 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  18. 18 người nhận diễn đạt phản ứng của mình đối với thông điệp của người gởi. Bài hai HÀNH VI GIAO TIẾP VÀ HỆ THỐNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI GIAO TIẾP 1. HÀNH VI GIAO TIẾP Hành vi giao tiếp của con người rất phức tạp, khó mà có một yếu tố nào duy nhất có thể giải thích đầy đủ về hành vi con người. Trước hết, hành vi là cách sử dụng năng lượng của mình.Thiếu năng lượng, hành vi sẽ mất dần. Kế đó, hành vi là mong muốn đạt được một mục đích nào đó thúc đẩy mình và không phải lúc nào ai cũng có thể biết rõ ràng về mục đích đó, vì có lúc sự thúc đẩy thuộc về tiềm thức. Trong cuộc sống của chúng ta, có nhiều hành động chịu ảnh hưởng của các động cơ tiềm thức hoặc các nhu cầu ( Sigmund Freud ). 1.1. Hành vi là để giải tỏa sự mất thăng bằng. Hành vi con người rất phức tạp, không có một yếu tố nào duy nhất giải thích về hành vi con người. Tuy nhiên, trong môi trường xã hội, điều nổi bật là mỗi cá nhân cố gắng thích nghi để sống còn. Về mặt này, hành vi con người là cử chỉ, động tác đáp lại của con người khi có một kích thích từ bên ngoài hoặc một động lực thúc đẩy từ bên trong của cá nhân để giải tỏa một sự mất thăng bằng để đạt mục đích là thỏa mãn nhu cầu, tức là tái lập sự thăng bằng. Con người hành động để thích nghi với hoàn cảnh , để tồn tại và phát triển. Kích thích Nhu cầu Sự căng thẳng, khó chịu HÀNH VI Mục đích Khát vọng Mất thăng bằng ( sự thỏa mãn ) Ý muốn Vai trò 18 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  19. 19 Giảm sự căng thẳng Tái lập sự cân bằng Đơn vị cơ sở của hành vi là một hành động. Toàn bộ hành vi là một chuỗi hành động. Để có thể dự đoán hành vi, chúng ta phải biết động cơ hoặc nhu cầu nào sẽ dẫn đến một hành động nhất định ở một thời điểm nào đó. 1.2. Động cơ thúc đẩy. Động cơ ở đây được xem như là nhu cầu, ý muốn, nghị lực hoặc sự thôi thúc của cá nhân. Động cơ hướng tới mục đích, có ý thức hoặc chỉ trong tiềm thức. Vậy động cơ là nguyên nhân của hành vi, yếu tố chính của hành động. Nhu cầu là một cái gì đó trong một cá nhân thúc đẩy cá nhân đó hành động. 1.3. Mục đích của hành vi. Mục đích là cái bên ngoài cá nhân, có khi được gọi là tác nhân kích thích.Con người có nhiều nhu cầu cùng lúc, vậy cái gì quyết định nhu cầu nào được thể hiện trước ? Nhu cầu mạnh nhất vào một thời điểm nhất định sẽ đưa đến hành động. Theo Abraham Maslow, một khi một nhu cầu nào đó đã được thỏa mãn thì một nhu cầu khác cạnh tranh lại trở nên mạnh hơn. Nhưng không phải lúc nào nhu cầu của chúng ta cũng được thỏa mãn. Có lúc ,việc thỏa mãn nhu cầu bị cản trở , con người có xu hướng lập lại hành vi và cố gắng vượt khó khăn , trở ngại. Nếu không thành công vì một lý do nào đó thì họ thay đổi mục đích, miễn sao mục đích mới có thể thỏa mãn nhu cầu. Động cơ mạnh nhất quyết định hành vi (động cơ B là mạnh nhất trong minh họa dưới đây) : Cao Sức mạnh động cơ Thấp A B C D E cùng thời điểm Các động cơ khác nhau 19 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  20. 20 Khi động cơ mạnh nhất đã đưa đến ra hành vi, hành vi này hoặc là hành động hướng đích ( nếu quá lâu dài mà không đạt thì đưa đến vỡ mộng ) hoặc là hành động thực hiện mục đích (duy trì lâu dài thì mất thích thú, lãnh đạm ) có liên quan đến khả năng sẵn có. ĐỘNG CƠ HÀNH ĐỘNG HƯỚNG ĐÍCH ( đói ) Triển vọng Kinh nghiệm quá khứ ( chuẩn bị đồ ăn ) HÀNH VI MỤC ĐÍCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN MỤC ĐÍCH ( ăn ) ( ăn ) Sử dụng một tác nhân kích thích hữu hình trong một tình huống có động cơ thúc đẩy. 2. HỆ THỐNG TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI . Mỗi con người sinh ra và sống như một cá thể đơn nhất, không ai giống ai.Thông qua sự tác động qua lại với môi trường xã hội, con người phải học cách bảo vệ được cuộc sống và sự an toàn cho chính mình . Con người phải học để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Con người phải học cách sống hài hòa với người khác để được 20 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  21. 21 an bình. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tương lai cuộc sống và quyết định tính chất hoạt động của mỗi người : · Yếu tố di truyền : Các gen là nét đặc trưng về thể chất (vóc dáng, nước da, giới tính ), sự phát triển của cơ thể, năng lực trí tuệ ( sự phát triển của trí tuệ ảnh hưởng đến và chịu sự ảnh hưởng của sự phát triển cảm xúc, xã hội, và tinh thần của con người, tất nhiên ảnh hưởng mạnh đến mối quan hệ giao tiếp). · Sự tác động của cảm xúc và suy nghĩ lên hành vi Cảm xúc là sự thể hiện tình cảm. Con người thường khó thừa nhận và biểu lộ cảm xúc của mình đặc biệt là những người đang gặp khó khăn và đau khổ. Nhưng những cảm xúc không được biểu lộ, bị chôn dấu thì thường là động cơ tiềm ẩn sau những hành vi tiêu cực mang tính hủy hoại (như sử dụng ma túy, đánh nhau Người ta chọn những hành vi này (có ý thức hoặc vô thức) để che dấu hoặc bộc lộ những tình cảm, cảm xúc dồn nén của mình như một cách để thoát khỏi sự đau đớn do các cảm xúc đó tạo ra ( Ví dụ minh họa : Trường hợp chôn dấu một chiếc hộp chứa chất độc trong đó và chôn nó xuống đất) Tất cả cảm xúc - giận giữ, ghen tuông, đau khổ, cuồng si, nghi ngờ, mâu thuẩn trong tình cảm đều là một phần tự nhiên của sự trải nghiệm của con người Suy nghĩ của con người tác động đáng kể lên hành vi và cảm xúc của họ. Đôi khi những ý nghĩ không tích cực có thể dẫn đến cảm xúc tiêu cực và do đó hành vi cũng tiêu cực (V.Long,1996). Nếu chúng ta nghĩ về bản thân một cách tồi tệ, chúng ta có thể trở nên chán nản và có thể có những hành động theo cách hủy diệt bản thân. Ngược lại, nếu chúng ta chán nản, chúng ta có thể bắt đầu nghĩ xấu về bản thân. Hành vi của con người phần lớn bị hướng dẫn bởi suy nghĩ và cảm xúc.Theo Albert Ellis, lý thuyết này được mô tả theo khung hành vi ABC : A : là sự kiện tác động (Activating event, antecedent), tạo cảm xúc, cảm nhận B : là niềm tin (Belief), suy nghĩ chi phối phản ứng đối với sự kiện C : là hậu quả (Consequence) của phản ứng V í d ụ : A : Em H. bị mẹ mắng thường xuyên (sự kiện) B : “Mẹ chỉ biết tìm ra những điều để mắng và chê bai em” (Niềm tin) C : Em H. thất vọng và bò nhà ra đi.(Hậu quả - Hành vi). 21 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  22. 22 Niềm tin tự hủy hoại “ Người khác phải tôn trọng tôi” Niềm tin gây hại : “ Thật quá lắm rồi, tôi không chịu đựng được nữa đâu”. Niềm tin”luôn luôn”, “không bao giờ”:Mọi người luôn luôn chỉ trích tôi, tôi không bao giờ thành công cả”. Niềm tin không khoan dung người khác : “Bạn ấy cố tình gây phiền cho tôi.” Niềm tin đổ lỗi : “ Tôi luôn đi học trễ vì xe hỏng”. Khi sự kiện tác động xảy ra trong môi trường, chúng ta phản ứng một cách tự động bằng cách sử dụng những niềm tin sẵn có. Những niềm tin này chi phối phản ứng của chúng ta và đưa tới những hậu quả liên quan đến phản ứng này. Như thế, khi chúng ta có những niềm tin tự hủy hoại, những niềm tin này sẽ chi phối các phản ứng trước những sự kiện bên ngoài và có thể đưa tới những hậu quả tiêu cực đối với chúng ta khiến cho chúng ta cảm thấy khó chịu. · Các yếu tố thuộc môi trường xã hội: Ø Cơ hội học hỏi : Con người học ở cha mẹ trong gia đình và nếu lớn lên trong một gia đình ít tạo cơ hội cho đứa trẻ thì nó sẽ phải tìm kiếm các cơ hội khác ngoài gia đình mình và như vậy cách ứng xử của nó sẽ khác đi với những người khác trong gia đình. Ø Những người chung quanh : Những người này là những kiểu mẫu cho đứa trẻ bắt chước hoặc đồng nhất hóa, cảm nhận được vai trò hiện tại và tương lai của mình. Đứa trẻ học giao tiếp, học cách ứng xử, học biết cách cho và nhận. Đứa trẻ học được cách đối xử với người khác như mình đã được đối xử, quan hệ với người khác như đã được quan hệ và ứng xử thường phù hợp với ứng xử được thấy cha mẹ bộc lộ trong cuộc sống thường ngày. Từ đó trẻ cảm nhận được thế giới chung quanh mình. Ø Các mối quan hệ giữa cá nhân với nhau : Đứa trẻ học được ở những người thân của mình cách giao tiếp như thế nào đối với người khác. Qua mối quan hệ này, trẻ cố gắng thỏa mãn nhu cầu cơ bản của mình cũng của người khác, từ đó tạo cơ sở cho mối quan hệ tích cực của con người. Một đứa trẻ lớn lên trong một gia đình mà các bửa ăn trở thành một kinh nghiệm thích thú và đem lại thỏa mãn thì khi lớn lên nó có chiều hướng cảm thấy thích thú khi ăn. Ø Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản : Các nhu cầu cơ bản được thỏa mãn như thế nào đều ảnh hưởng đến cách 22 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  23. 23 chúng ta nhìn nhận bản thân (khái niệm bản thân ) và người khác và cái thế giới mà chúng ta đang sống. Chúng ta cảm thấy lạc quan, yêu bản thân và yêu thương những người chung quanh mình nếu được thỏa mãn các nhu cầu và ngược lại chúng ta cảm thấy ghét và hạ thấp chính bản thân mình và có cái nhìn tiêu cực về thế giới chung quanh. · Vai trò đảm nhận : Mỗi người chúng ta đều có nhiều vai trò mà chúng ta đảm nhận trong cuộc sống. Đến lớp học, chúng ta đóng vai trò sinh viên, nhưng đến khi về nhà thì chúng ta đóng vai trò khác. Mỗi vai trò quy định những khuôn mẫu hành vi, nếu làm sai thì chúng ta sẽ chịu sự phê phán, trừng phạt của cộng đồng, xã hội. Đó là xã hội qui ước về vai trò và con người thể hiện vai trò của mình như thế nào (đánh giá vai trò ). Sự thể hiện vai trò này tùy thuộc rất nhiều về ý thức, tức là suy nghĩ của con người về những gì người khác mong đợi ở mình. Đôi lúc lúc cũng có những rắc rối : ví dụ như khi người khác suy nghĩ là ta mong đợi ở họ điều A và họ cố gắng làm điều này, nhưng thật ra ta lại mong đợi ở họ điều khác (B). Nếu con người lạc quan, yêu đời thì dễ dàng cởi mở để thay đổi vai trò của mình, đó sự linh hoạt về vai trò. Còn sự mơ hồ về vai trò là khi con người gặp trục trặc, có vấn đề vì họ mơ hồ về những điều mà họ đảm nhận. Ta cũng có khi gặp tình trạng mâu thuẫn về vai trò khi những người thân của chúng ta mong muốn khác nhau đối với ta. Ta muốn là một sinh viên giỏi và một đứa con ngoan hiền, nhưng ta không làm được nên ta bỏ luôn. Khi có mâu thuẫn về vai trò thì có vài phương cách để giải quyết như : - lờ đi hay trốn tránh - dung hòa - tránh, không làm gì hết - từ bỏ vai trò của mình luôn. Vai trò của ta cũng có lúc bị gián đoạn như khi ta rời khỏi gia đình đi xa một thời gian dài hay người lớn tuổi nghỉ hưu không còn làm gì nữa, họ đau buồn vì vai trò của họ bị gián đoạn. Nhưng khi cùng lúc chúng ta đóng hai vai trò ( như trường hợp người cha đi xa, người mẹ phải đóng cà hai vai, nếu người mẹ bị bệnh thì không thể chăm sóc cho con cái được, đó là áp lực về vai trò. Nếu trong cuộc sống có nhiều khó khăn thì ta tuyệt vọng, ta tự cô lập đối với người khác, ta bỏ học, ta thụ động buông trôi. Trường hợp này được gọi là sự co rút vai trò. 23 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  24. 24 Bài ba CÁC NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI 1. NẤC THANG NHU CẦU CƠ BẢN CỦA A. MASLOW. Abraham Maslow(1954) là người đầu tiên hình dung sự phát triển của con người theo những bậc của một chiếc cầu thang, mỗi nhu cầu trong số đó phải được thỏa mãn trong mối quan hệ với môi trường dọc theo chiếc thang phát triển này. Theo ông, những nhu cầu này là cơ sở cho sự phát triển lành mạnh của con người. Hệ thống phân cấp các nhu cầu cơ bản của con người này rất quan trọng : mỗi bậc phụ thuộc vào bậc trước đó. Nếu như một nhu cầu không được đáp ứng thì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng của cá nhân ở bước phát triển tiếp theo. Nhu cầu tự khẳng định ( tự thể hiện ) Nhu cầu được tôn trọng Nhu cầu xã hội, được giao tiếp, được yêu thương Nhu cầu được an toàn Nhu cầu sinh lý(được sinh tồn) (Nguồn: Quản lý nguồn nhân lực, Paul Hersey, Ken Blanc Hard) 1.1. Nhu cầu sinh lý ( nhu cầu được sinh tồn ) : 24 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  25. 25 Bậc thang này rất cơ bản và rất quan trọng. Nhu cầu về thức ăn, quần áo mặc, nơi ăn chốn ở. Nếu nhu cầu cơ bản này chưa được đáp ứng đủ thì các nhu cầu khác ít có động cơ thúc đẩy. Một người đang đói thì không có một quan tâm nào khác tồn tại, ngoại trừ thức ăn. Tất cả mọi năng lực khác của anh ta đều đổ dồn vào việc tìm thức ăn. Khi đói, toàn cơ thể của chúng ta đều tham dự vào việc thỏa mãn nhu cầu này. Nhưng nếu nó được đáp ứng thì nhu cầu kế tiếp lại xuất hiện trội hơn và tiếp tục như vậy. Khi nhu cầu sinh lý được thỏa mãn thì con người sẽ hướng về sự an toàn. 1.2. Nhu cầu được an toàn : Nhu cầu không bị đe dọa và không bị mất nhu cầu sinh lý. Đây là nhu cầu tự duy trì và chuẩn bị cho tương lai vững chắc hơn. An toàn có nghĩa là an toàn để sống trong một môi trường cho phép sự phát triển của con người được liên tục và lành mạnh. Điều này có thể có nghĩa là một ngôi nhà, công việc, điều kiện được chăm sóc y tế, và sự bảo vệ cơ thể. Nhu cầu an toàn này dễ quan sát thấy ở trẻ em nhiều hơn vì đối với trẻ, những gì đột ngột và có tính cách đe dọa đều khiến cho chúng cảm thấy bất an. Nhu cầu an toàn thể hiện trong việc tìm kiếm sự bảo vệ và ổn định từ tiền bạc, sức khỏe, công việc và thu nhập ổn định, sự tin tưởng ở tương lai. Khi nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn đã được thỏa mãn tốt thì nhu cầu xã hội hay hội nhập lại xuất hiện trội hơn. Hậu quả có thể là an phận, bảo thủ. 1.3. Nhu cầu xã hội : Trong đời sống, mỗi cá nhân đều mong muốn mình "thuộc về"các nhóm khác nhau và được chấp nhận, được yêu thương, cố gắng có mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp với người khác. Con người thèm khát những quan hệ thân ái với người khác nói chung, và một chổ đứng trong lòng những người chung quanh nói riêng Cảm tưởng không được yêu thương, bị bỏ rơi, không được gắn bó với người khác là cội rễ của hầu hết những trường hợp không hội nhập. Chúng ta đã ghi nhận được là trẻ em trong một số trai mồ côi dù được chăm sóc tốt về mặt thể chất, nhưng chúng không lớn lên (được gọi là “lùn tâm lý”) và phát triển bình thường như trẻ em khác. Xã hội An toàn Tôn trọng Sinh lý Tự khẳng định mình 25 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  26. 26 Nhu cầu xã hội được thể hiện mạnh hơn các nhu cầu khác khi các nhu cầu sinh lý và được an toàn đã được thỏa mãn. Nhu cầu được tôn trọng và tự khẳng định còn đang tiềm ẩn. 1.4. Nhu cầu được tôn trọng : Khi đã được người khác chấp nhận thì con người lại muốn được đánh giá cao. Điều này đơn giản là nhu cầu cảm thấy mình tốt, cảm nhận con người mình có giá trị và một chút tự hào về những thành quả của bản thân. Một mặt, con người muốn tự do và độc lập, mặt khác cũng muốn có sức mạnh, năng lực khi đối phó với cuộc đời. Việc thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng này giúp con người tự tin, uy tín, quyền lực và sự kềm chế. Con người cảm thấy có ích và có ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, được sự kính nể của người khác. Sự tự nhìn nhận và sự nhìn nhận của mọi người giúp cho con người nỗ lực nhiều hơn nữa. Ngược lại thì có thể dẫn đến các hành vi phá hoại. Có người luôn bị người khác thương hại, người ấy nhận được những thông điệp liên tiếp rằng:”Người thật đáng xấu hổ vì không có khả năng tự giúp bản thân ”Không ai mong đợi gì ở người và người là một gánh nặng cho chúng ta”. Kết cục người đó bắt đầu tin vào những thông điệp liên tiếp, lặng lẽ đó, rất ít tự suy nghĩ về mình và phụ thuộc vào những người khác để thay đổi cuộc sống và đẫy mình lên trên chiếc thang của Maslow chứ không tự mình trèo lên. 1.5. Nhu cầu tự khẳng định mình ( tự thể hiện ) : Khi nhu cầu được tôn trọng được thỏa mãn thì nhu cầu tự khẳng định mình trở nên mạnh hơn vì con người cảm thấy vẫn chưa được hài lòng. Tự khẳng định mình là nhu cầu để tăng đến mức tối đa tiềm năng của một người. Nhu cầu này bao gồm những khát vọng và những nỗ lực để trở thành cái mà một người có khả năng trở thành. Maslow nói :” Một con người muốn có thể sẽ là gì, thì anh ta sẽ phải là cái đó.”.Vì vậy, tự khẳng định mình là một mong muốn làm cái điều mà người ta có thể đạt được. Đó là nhu cầu về phát triển nhân cách - cơ hội cho phát triển bản thân và tự học tập. Có cơ hội để phát triển tiềm năng của bản thân và những kỹ năng của một con người tạo cho ta một cảm giác quan trọng về tự hoàn thiện. 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI Các nhu cầu cơ bản của con người có những đạc điểm như sau : q Nhu cầu là nguyên nhân hoạt động của con người. Con người dồn mọi nỗ lực để được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. q Bất cứ nhu cầu nào cũng có mục đích . Nhu cầu và mục đích luôn luôn thay đổi. 26 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  27. 27 Cùng một nhu cầu, nhưng mỗi người hướng đến mục đích không giống nhau và ngược lại. Ba người tham gia Câu lạc bộ Điện ảnh : một người là để tìm hiểu về điện ảnh, một người để vui chơi giải trí, còn người kia thì để tìm bạn. q Các nhu cầu không bao giờ được thỏa mãn hoàn toàn. Một nhu cầu mỗi khi được thỏa mãn thì nhu cầu khác tiềm ẩn lại nổi lên và tác động lên mối quan tâm và hành động của con người. q Nhu cầu sinh lý là nhu cầu gây “căng thẳng” mạnh nhất ở con người. q Ngoài ra, đặc điểm tâm lý chung của con người bình thường là tìm kiếm sự thỏa mãn các nhu cầu của mình, tìm cách xa lánh đau đớn, tránh xa cảm giác bất an, kêu gọi sự đồng cảm, ghê sợ trạng thái vô danh, sự buồn chán. Các hành vi của con người bị chi phối bởi cái muốn và cái sợ : hành động để đạt được những gì mình muốn và hành động để tránh những gì con người sợ. MUỐN sống lâu SỢ chết no ấm, sung sướng đói khổ nhàn nhã vất vã giàu có nghèo nàn hiểu biết dốt nát danh vọng thấp hèn công bằng bất công cái đẹp cái xấu vv vv Tóm lại, để đạt được cái muốn và tránh cái sợ, chính là ĐỘNG LỰC thúc đẩy con người hành động. 27 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  28. 28 Bài bốn KHÁI NIỆM BẢN THÂN 1. KHÁI NIỆM BẢN THÂN. Khái niệm bản thân là cách mỗi cá nhân hình dung chính mình là người như thế nào ( có thể gọi là hình ảnh bản thân ) và chúng ta soi theo đó mà hành động. Nó không có sẵn khi con người được sinh ra mà được hình thành dần do cách đối xử, cách phản ứng của những người chung quanh đối với mình ( cha mẹ, người thân, bạn bè, thầy cô giáo, đồng nghiệp ) và những trải nghiệm thành công hay thất bại của mình. Khái niệm bản thân có thể thay đổi theo thời gian nếu có sự thay đổi trong cách ứng xử của những người chung quanh và trải nghiệm của bản thân (thành công hay thất bại trong học vấn, trong công việc hay trong mối quan hệ với người khác). 1.1. Khái niệm bản thân mang nhiều hình thức khác nhau : · Hình ảnh cơ thể : Ý thức về cơ thể, vóc dáng, đẹp hay xấu của mình, chúng ta có hãnh diện về cơ thể của mình hay không. Chúng ta hành động tích cực hay tiêu cực cũng do cách chúng ta tự đánh giá hay sự đánh giá của người khác về vóc dáng của mình. Người có khuyết tật thường hay bị trêu chọc luôn mặc cảm và ít chịu giao tiếp. · Cái “tôi” chủ quan : Cách một cá nhân nghỉ về chính mình ( tôi nghỉ tôi là ) và cái mà người khác đánh giá về mình ( có khi đúng, có khi sai ). Ví dụ : Tự đánh giá mình là người khó ưa đối với người khác. · Cái “tôi” lý tưởng : 28 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  29. 29 Cái “tôi” mà một cá nhân muốn trở thành ( về các mặt như ước vọng , gía trị, lý tưởng, đạo đức ),thường dựa theo một mẫu người được ngưỡng mộ hay ước muốn đi theo một lãnh vực hoạt động có ích cho xã hội. · Và những cái “tôi” khác theo từng vai trò xã hội mà ta đang đảm nhận theo từng thời điểm của cuộc sống, theo nghề nghiệp, theo môi trường sống vv 1.2. Các khuynh hướng của khái niệm bản thân : Có ba khuynh hướng chính : v Khái niệm bản thân có khuynh hướng sàng lọc : con người thường tiếp nhận những gì mình thích theo một khung gía trị sẵn có với xu hướng loại bỏ cái gì không phù hợp và giữ lại cái gì được coi là phù hợp với hình ảnh của mình.Môn học nào chúng ta không thích thì chúng ta cảm thấy khó khăn trong học tập, khi mở xem một tạp chí, chúng ta thường hay có khuynh hướng chọn ưu tiên xem trước hết các mục mà mình thích nhất. v khái niệm bản thân có khuynh hướng hành động theo sự mong đợi của người thân ( hiệu quả Pygmalion ). Đó là sự nổ lực đáp trả lại khi có người khác ( cha mẹ, thầy cô ở trường học, lành đạo trong cơ quan ) quan tâm và mong đợi ở mình điều gì. Đứa trẻ cảm thấy mất định hướng và buông xuôi nếu sống trong một môi trường không có ai quan tâm và mong đợi gì nơi đứa trẻ.Trong một cơ quan làm việc, nếu lãnh đạo không mong đợi gì ở nhân viên thì nhân viên sẽ dễ dàng thờ ơ trong công việc của mình. v Khái niệm bản thân có khuynh hướng tiên tri về sự tự thể hiện của một cá nhân ( người có kế hoạch cuộc sống cho chính mình ). Khi ta mong đợi ờ chính ta điều gì thì đó là động lực thúc đẫy ta hành động để vươn tới đích. Khuynh hướng tiên tri này có được khi cá nhân có khái niệm bản thân tích cực, có niềm tin ở chính khả năng của mình và ở tương lai. 1.3. Sự chuyển biến của khái niệm bản thân : Khái niệm bản thân chuyển biến theo hướng tích cực hoặc tiêu cực là tùy theo các yếu tố sau : v Sự suy nghĩ của một cá nhân về người khác mong đợi như thế nào về mình trong hành vi (suy nghĩ tích cực hay suy nghĩ tự hủy hoại ). Sự suy nghĩ này tùy thuộc rất lớn vào môi trường sống tác động lên cá nhân. v Việc đảm nhận các vai trò được giao. Sự hoàn thành hay không hoàn thành vai trò xã hội ảnh hưởng rất nhiều đến khái niệm bản thân và đến hành vi con người. 29 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  30. 30 v Trải nghiệm khắc phục những khó khăn, cản trở, các mâu thuẩn trong các mối quan hệ, nguyên tắc, giá trị gặp phải trong cuộc sống. Mỗi lần, cá nhân vượt qua được những thử thách của cuộc sống, cố gắng thích nghi được với môi trường mới, cá nhân tự cảm thấy mình trưởng thành hơn và vững tin hơn nơi chính mình. v Việc nhận biết được các phản ứng khác nhau của những người khác trong những hoàn cảnh khác nhau : Ta làm việc giỏi, nhưng không nghe được những lời khen ngợi nào từ những người chung quanh để rồi ta không còn tin nơi chính mình là người làm việc giỏi nữa. Ta thất vọng và buông xuôi. Vấn đề quan trọng là chúng ta biết đánh giá đúng mức các phản ứng khác nhau của những người khác để có thể hiểu rõ hơn về mình và tự biết tự điều chỉnh, đó là một quá trình hoàn thiện nhân cách. v Mức độ mong đợi nơi chính mình trong hành vi ( biết quyết định, tránh cái sai, dám làm cái đúng ). Sự mong đợi cao nơi chính mình sẽ giúp chúng ta có kỹ năng sống tốt hơn, tạo sức đề kháng vững chắc hơn trước cái xấu. Tóm lại, khái niệm bản thân ( cảm nghĩ về mình ) và lòng tự trọng (tự đánh gía về mình) gắn bó với nhau mật thiết. Tự thấy mình không tốt thì sẽ hạ thấp lòng tự trọng và sự đánh gía về mình tùy thuộc vào các thành công hay thất bại trong quá khứ của cuộc sống. Chúng ta tự nghĩ về chúng ta có đúng hay không đúng tùy thuộc vào mối tương tác giao tiếp với những người xung quanh mình, chúng ta bộc lộ con người chúng ta như thế nào và chúng ta nhận được sự phản hồi của người khác ra sao. Sự tương tác này được giải thích qua cửa sổ Johari. 2. CỬA SỔ JOHARI . 2.1. Mô tả cửa sổ Johari Cửa sổ Johari được xây dựng bởi Joseph Luft và Harry Ingham, cho biết ở mỗi cá nhân khi tương tác với người khác có bốn ô tâm lý như sau : ¨ Ô 1 : Phần công khai ( ô mở ) : Phần công khai bao gồm các dữ kiện mà bản thân và người khác đều dễ dàng nhận biết về nhau khi tiếp cận lần đầu tiên như màu tóc, vóc dáng, ăn mặc, giới tính Đó là ô ta biết về ta và người khác cũng biết về ta. . ¨ Ô 2 : Phần mù : Phần mù bao gồm các dữ kiện mà người khác biết về mình, nhưng chính bản thân mình lại không nhận biết ví dụ như những thói quen ( nói nhanh, nói nhiều ), cố tật (nhìn lên trên hoặc nhìn xuống khi giao tiếp ), tính khí bất thường Chúng ta 30 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  31. 31 chỉ có thể phát hiện được những dữ kiện này về mình khi được người khác phản hồi cho chúng ta biết và chúng ta chỉ nhận được những thông tin phản hồi này trong giao tiếp và nhất là khi có tương tác trong quá trình sinh họat trong nhóm nhỏ. Đây là ô ta không biết về ta, nhưng người khác lại biết về ta. ¨ Ô 3 : Phần che giấu : Đó là các dữ kiện mà bản thân biết rõ nhưng còn che giấu chưa muốn bộc lộ cho ai biết và tất nhiên người khác không biết được như kinh nghiệm cá nhân, quan điểm, niềm tin, giá trị, tâm sự riêng tư Những vấn đề này chỉ được bộc lộ dần cho người khác biết khi mối quan hệ giữa chúng ta và người khác đã có những cơ sở tin tưởng lẫn nhau. Đây là ô ta biết về ta và người khác không biết về ta. ¨ Ô 4 : Phần không biết : Phần không biết bao gồm các dữ kiện mà cả chính bản thân và người khác không biết đến và chỉ được khám phá khi bản thân có cơ hội giao tiếp nhiều ( nhất là ở nhóm nhỏ ) và có cơ hội bộc lộ khả năng của mình như năng lực, tiềm năng, năng khiếu, sự sáng tạo khi ta sống trong một môi trường tạo cho ta nhiều cơ hội và điều kiện để phát huy. Đây là ô ta không biết về ta và người khác cũng không biết về ta. Theo Sigmund Freud, phần này thuộc về tiềm thức hay vô thức và được khám phá nhanh hay chậm tùy thuộc vào môi trường sinh hoạt ( nhóm, nơi học tập, nơi làm việc ) có tạo điều kiện nhiều hay ít cho chúng ta hội nhập. Do sự phản hồi của người khác Phần công Phần Mù khai Do tự bộc lộ Phần che Phần không giấu biết 2.2. Thông tin phản hồi : 31 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  32. 32 Thông tin phản hồi là xu hướng mà người khác sẵn sàng chia xẻ thông tin với ta. Đó là thiện ý cởi mở của họ đối với ta. Trong giao tiếp, nếu ta thường cắt ngang và lấn áp ý kiến phản hồi của người khác bằng cách tranh luận về tình cảm và khả năng lĩnh hội của họ thì ta không nhận được thông tin phản hồi. Theo ông Haim Ginott thì mọi người phải được phép có bất cứ tình cảm gì họ muốn, tình cảm phải được thể hiện và thừa nhận, chỉ có hành vi mới được giới hạn. Đừng nói với người khác :" Anh đừng cảm nhận theo lối đó", hoặc " điều đó không đúng đâu ". Ví như một bà mẹ với một cậu con trai đi ngang qua một cửa hàng bách hóa và khi đứa trẻ chú ý tới một chiếc xe đạp đẹp và nói :" Con thích chiếc xe đạp như thế kia quá !". Lẽ ra bà mẹ phải cảm nhận tình cảm của con, lại nạt :" Con thật không biết điều, bố mẹ vừa mới mua cho con một chiếc xe đạp lại muốn có một cái nữa. Rồi con sẽ ra sao nếu lúc nào con cũng đòi hỏi những thứ mới ?" . Đứa trẻ nghiệm ra rằng sẽ không bao giờ nói với mẹ bất cứ điều gì vì khi nói ra thì bị nạt. Nếu không có thông tin phản hồi từ người khác, phần MÙ trở nên lớn hơn và cuối cùng sẽ hủy hoại tính hiệu quả của ta. Do đó cần tôn trọng, khuyến khích người khác chia sẻ cảm tưởng và nhận thức với mình. Sự phản hồi từ người khác và sự tự đánh giá sẽ giúp phát triển tính cách thông qua nhận thức : 32 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  33. 33 Tự đánh giá Phản hồi từ người khác - Học hỏi Sự thật về Đôi lúc dễ chịu - Tìm hiểu bản thân Đau khổ - Hiểu biết Ngượng, bối rối, sợ hãi Chấp nhận mình CÓ Kỹ năng phân Ch ấp nhận nh ững giá trị Cam đảm, trung thực biệt tốt - xấu khác với mình Cởi mở, sẳn sàng Chấp nhận Từ chối Làm gì đó Không thay đổi Thay đổi những điều có thể Chấp nhận những điều Không thay đổi hay thay đổi không thể thay đổi và cải thiện tốt hơn khắc phục theo khả năng 1. Phát triển nhân cách Không phát triển 2. các quan hệ qua lại tốt hơn nhân cách 2.3. Tự bộc lộ : Tự bộc lộ là xu hướng của ta mong muốn chia xẻ với người khác. Bộc lộ trước hết không phải là cái ta nói về bản thân ta mà là về hành vi của ta. Bộc lộ chỉ thích hợp khi nó có liên quan đến hoạt động của ta vì nếu cái gì cũng bộc lộ thì không còn gì hứng thú trong giao tiếp. Bộc lộ có thể thích hợp trong một môi trường này, nhưng lại không thích hợp trong một môi trường khác. 33 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  34. 34 Tóm lại, hành vi con người bắt nguồn từ việc mong muốn thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của mình, từ việc tự đánh giá mình như thế nào, từ những cơ chế phòng vệ khi gặp những cản trở, khó khăn trong đời sống hằng ngày và từ các loại vai trò mà chúng ta muốn diễn khi tương tác với người khác. Vì vậy, con người cư xử ra sao là kết quả của : Ø Quan niệm của cá nhân về vai trò xã hội, Ø Cái nhìn tích cực hay tiêu cực của riêng cá nhân, về chính mình và về người khác. Ø Cái mạnh hay yếu của hình ảnh bản thân, Ø Kết quả của cách thích nghi của cá nhân. 3. CÁC PHẢN ỨNG CHỐNG ĐỠ ( cơ chế phòng vệ ) : S. Freud đã đưa ra học thuyết Drive ( sức mạnh nội tại bên trong thúc đẩy con người hành động, đó là bản năng). Đối với ông, có ba khái niệm : thứ nhất, trí tuệ không phải chỉ có ý thức mà bao gồm cả vô thức, có khi vô thức thúc đẩy chúng ta hành động mà chúng ta không ý thức được; thứ hai mọi hành vi của con người không phải ngẫu nhiên mà có, nó luôn luôn có một điều kiện nào đó để đưa đến một hành vi. Tất cả mọi hành động của con người đều có một chủ đích nào đó, không có hành vi nào là ngẫu nhiên cả. Thứ ba là cơ cấu của ý thức có ba phần : Ý thức của trẻ sơ sinh chỉ mới cấu tạo bởi bản năng mà thôi (đòi hỏi được thỏa mãn ngay - bản năng xung động - Id -) và đứa trẻ lớn lên theo thời gian thì có thêm cái được gọi là siêu ngã (superego, ý thức được cái gì đúng, cái gì sai và hình thành ý thức) trong nhân cách (biết chờ đợi để được thỏa mãn). Như vậy là bản năng bị va chạm và trẻ học được cách chịu đựng, chờ đợi, do đó một phần của bản năng được chuyển sang bản ngã (ego). Freud cho rằng có nhiều lực sinh lý trong bản ngã thúc đẩy hành vi con người, nhưng Freud chì quan tâm đến hai điểm, đó là lực gây hấn (agression) và dục tính (libido). Tuy nhiên Anna Freud v à Heiz-Hartmann (1930-1950), dựa trên học thuyết của Freud, nhưng lại nhìn những nhóm hành vi theo hướng khác nhau. Hartmann quan tâm đến những hành vi giúp con người thích ứng (khả năng thích nghi ). Anna Freud thì nhìn đến hành vi giúp cho con người tự bảo vệ họ trong môi trường. · Khả năng thích ứng : - Khả năng phán đóan - Khả năng chịu đựng sự căng thẳng - Khả năng hội nhập 34 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  35. 35 - Khả năng nhận thức - Khả năng thực thi, điều hòa những hành động để đạt được mục đích. - Khả năng khôi hài - Khả năng cảm nhận mình với thế giới bên ngoài. Người thích ứng tốt là người có kỹ năng sống tốt, bao hàm các khả năng được nêu trên. · Bản ngã và siêu bản ngã đều là một phần của ý thức và một phần không ý thức. Chúng ta chỉ hiểu một vài phản ứng, một vài hành vi của chúng ta chứ chúng ta không hiểu hết tất cả. Các chức năng tự vệ luôn luôn là vô thức. Cơ chế chống đỡ về mặt tâm lý là để thích nghi với sự hẵng hụt có dính líu đến cái TÔI. Nếu là hẵng hụt vừa phải thì cơ chế chống đỡ ( phòng vệ ) được xem là bình thường vì tạo sự an toàn cho cá nhân, song nếu phụ thuộc quá mức vào các phản ứng như vậy thì con người có thể thật sự gây cản trở chứ không phải tạo thuận lợi cho việc thích nghi của mình. Có 3 loại phản ứng tự vệ : · Phản ứng hung tính, · Phản ứng chạy trốn, rút lui, · Phản ứng thỏa hiệp hoặc thay thế. 3.1. Phản ứng hung tính : v Phản ứng trực tiếp : Phản ứng trực tiếp là phản ứng tấn công nguồn gây cản trở cho mục tiêu của mình. Kết quả đạt được qua phản ứng chỉ tạm thời, làm dịu căng thẳng, song về lâu dài con người lại có cảm giác tội lỗi, cảm giác ấy lại tạo ra nguồn gốc hẵng hụt mới. v Phản ứng gián tiếp ( chuyển hoán ) : Phản ứng gián tiếp nhằm trút bỏ sự hậm hực vào người khác ( không phải là đối tượng chính gây cản trở ), ít đe dọa hơn ( còn được gọi là cơ chế giận cá chém thớt ), hoặc trút vào nội tâm chính mình, tự trách mình và tự hành hạ chính mình ( tự chống lại mình như bỏ ăn, nghiện, tự tử ). v Phản ứng tràn lan : 35 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  36. 36 Phản ứng tràn lan là xu hướng nhìn bất cứ một tình huống nào cũng bằng con mắt thù địch, thường bắt nguồn từ sự thù địch với cha mẹ từ thời thơ ấu. Hậu quả là khó thiết lập mối quan hệ thân thiện với người khác. Cơ chế này thường có ở những trẻ em thiếu tình thương, bị cha mẹ bỏ rơi hoặc bị bạo lực. 3.2. Phản ứng chạy trốn, rút lui : v Dồn nén : Dồn nén làø muốn quên điều gì gây bối rối cho mình, nhưng thường lại khó quên. Chuyển sang các hoạt động khác là cách đối phó tương đối hiệu quả. v Huyễn tưởng : Huyễn tưởng là rút lui vào thế giới mơ mộng để những ước muốn được tạm thời thỏa mãn ( trường hợp nghiện ma túy ). v Thoái bộ ( thụt lùi ) : Thoái bộ là quay trở lại với những hành vi ban sơ không phù hợp với lứa tuổi hiện tại ( khóc lóc, nhõng nhẻo, đái dầm ) khi gặp những trắc trở trong cuộc sống. Mục đích của cơ chế thoái bộ là muốn lôi kéo sự chú ý, quan tâm chăm sóc của người thân. 3.3. Phản ứng thỏa hiệp hoặc thay thế : Khi bị cản trở, cá nhân có khi phải nhượng bộ, nhưng không loại bỏ hoàn toàn 36 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  37. 37 các mục tiêu bị cản trở như giảm tham vọng, chấp nhận mục tiêu thay thế thấp hơn. Ví dụ như không học làm bác sĩ được thì học làm y tá. ¨ Thăng hoa : Thăng hoa là làm một việc gì được xã hội chấp nhận để thay cho một khuynh hướng của mình không được xã hội chấp nhận. Ví dụ : làm vận động viên quyền anh khi mình có tính thù địch, nói tục hay thủ dâm để thay thế sự thôi thúc tình dục, người có đạo đức cực đoan có thể vì có ý nghĩ về các dục vọng tội lỗi, bị dồn nén và bị đẩy xuống vô thức. ¨ Phóng chiếu : Cá nhân có một ý tưởng hay tình cảm nào đó và tin một cách vô thức rằng người khác cũng có ý nghĩ và tình cảm như mình: người ích kỷ nhìn ai cũng thấy toàn là người ích kỷ trong khi tự cho mình là chẳng bao giờ ích kỷ. Người hay nói dối là người không tin được bất cứ ai.Thông thường việc làm này có tính cách hoàn toàn vô thức. Con người có xu hướng phóng chiếu những nét cá tính khó ưa của mình. ¨ Bù trừ : Bù trừ là khuynh hướng che đậy sự yếu kém của mình và quay sang các hoạt động được ưa thích, dễ thành công hơn.Ví dụ : người có ngoại hình xấu thì cố gắng học cách ăn nói có duyên. Cơ chế này được phát huy mạnh ở người khuyết tật. ¨ Ngụy biện : một lý do có vẻ hợp lý hơn là lý do thực để người khác dễ chấp nhận cách ứng xử của mình hơn. ¨ Đồng hóa với kẻ hung tính : Đó là cơ chế của kẻ yếu chống lại kẻ mạnh. Người tù trở thành đại bàng vì đồng hóa mình với cai tù vì họ căm thù và sợ người cai tù. Người tỏ ra hung hăng hay hiếp đáp kẻ khác chính là người luôn cảm thấy không được an toàn và phải có hành vi như thế thì mới có cảm giác an toàn cho mình hơn. Kết luận : Khám phá bản thân ( hiểu chính mình ) là cách để chúng ta nhận thức được hành vi của mình và cũng là cơ sở để hiểu hành vi của người khác. Tiến trình khám phá bản thân có được là nhờ thông qua những thông tin phản hồi của người khác về mình và để có được những thông tin phản hồi ấy, chúng ta phải có nhiều cơ hội tự bộc lộ về mình trong quá trình giao tiếp với người khác. 37 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  38. 38 Khi tự hiểu về mình, chúng ta mới nhận thức được cơ chế phòng vệ của mình để chúng ta có thể điều tiết, phát huy cơ chế tích cực, giúp chúng ta phát triển và hạn chế cơ chế tiêu cực để làm chủ bản thân, phòng tránh sa ngã đáng tiếc. Bài năm GIAO TIẾP KHÔNG LỜI 38 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  39. 39 1. GIAO TIẾP KHÔNG LỜI . Gía trị thật sự của giao tiếp không lời là cho thấy một cách sâu sắc thái độ, tư tưởng, cảm xúc . Con người có khả năng đọc được những tín hiệu không lời theo trực giác ( cảm thụ ), qua các giác quan . Trong một buổi họp, nếu có một thành viên tham dự bổng ngồi ngã lưng vào ghế dựa và khoanh tay lại một cách đột ngột thì ta có thể hiểu ngay là đã có chuyện rắc rối . Cử chỉ biểu đạt nhiều sắc thái khác nhau, hàm chứa những ẩn ý về tâm lý. S. Freud có nói :" Không ai giữ được bí mật cả. Nếu miệng không nói thì ngón tay, ngón chân cũng động đậy.".Thường con người thể hiện ngôn ngữ không lời một cách vô thức. Việc đáp ứng hợp lý cho một số cách diễn đạt phi ngôn ngữ và cử chỉ thông dụng có thể tạo điều kiện cho việc giao tiếp và giúp phát triển mối quan hệ với người khác. Việc quan sát những hành vi không lời của người khác có thể cung cấp cho chúng ta những thông tin quan trọng có liên quan đến những thông điệp của họ và hiểu được những thông điệp này là một điều quan trọng của một sự giao tiếp tốt. Có năm mục của hành vi không lời và trong năm mục này, có rất nhiều sự khác biệt giữa cá nhân và các nền văn hóa trong việc hiểu/ dịch các hành vi không lời. Năm mục của giao tiếp không lời đó là : o Giao tiếp bằng mắt o Ngôn ngữ thân thể o Giao tiếp bằng ngôn ngữ cử chỉ o Giọng nói và tốc độ nói o Khoảng cách, sử dụng không gian o Thời gian. o Sự im lặng o Trang phục o Đụng chạm 2. Giao tiếp bằng mắt Khi nhìn sự vật, sự kiện, hoặc con người khi giao tiếp, chúng ta có cảm xúc thoải mái hoặc khó chịu, nhưng chúng ta ít lưu ý về việc chúng ta sử dụng giác quan. Chúng ta có khuynh hướng thích nhìn những gì chúng ta thích và muốn tránh né những gì ta không thích MốI quan hệ giữa thông tin nhận được – do thấy, do ý thức hoặc không ý thức) và suy nghĩ phát sinh lúc đó. Cảm xúc thường phát sinh khi chúng ta nhìn hoặc bị nhìn. Vấn đề là chúng ta cần ghi nhận cảm tưởng, động cơ phát sinh khi nhìn và bị nhìn. 39 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  40. 40 Chúng ta nhìn một người mà ta thích khác với cách chúng ta nhìn người mà chúng ta ghét. Một người sợ ánh mắt của người khác có thể bắt nguồn từ quá khứ của người ấy lúc con bé rất sợ ánh mắt của người cha chì nhìn trừng trừng mình khi mình bị trừng phạt, bị đánh đòn. Mắt diễn tả cái nhìn yêu thương, nhìn kinh miệt, nhìn giận dữ, nhìn gian xảo, nhìn cởi mở, quan tâm, nhìn đe dọa, nhìn chổ khác ( lẩn tránh, khó chịu ). Trên khuôn mặt, đôi mắt bộc lộ rõ nhất suy tư, tình cảm, thái độ với khách quan bên ngoài : “ Người khôn con mắt đen sì, người dại con mắt nửa chì nửa thau”hay “ Con lợn mắt trắng thì nuôi, những người mắt trắng đánh hoài đuổi đi”. Theo nhận xét của các cụ, người có con mắt như vậy phước phận bạc bẽo. Còn kiểu mắt thì không biết các cụ có đúng không khi nói “ Những người ti hí mắt lươn, trai thì trộm cướp, gái buôn chồng người”hoặc “Đàn bà con mắt lá dăm, long mày lá liễu đáng trăm quan tiền.” Thực ra, chỉ đôi mắt không thôi đâu có thể tạo nên một con người tốt, xấu. 3. Ngôn ngữ thân thể . Có 6 loại diễn tả của thân thể : q Theo biểu tượng nhằm để thay thế lời nói như vẫy tay tạm biệt, gãi đầu, để ngón trỏ lên môi q Để minh họa, kèm theo lời nói và có tác dụng nhấn mạnh như nói "vâng" kèm theo gật đầu q Để khuyến khích như gật đầu khi nghe người khác nói. q Để thích nghi như lúc kềm chế cảm xúc, thường hay di chuyển đồ vật loanh quanh, vuốt cằm, che mắt q Để biểu lộ tâm trạng xúc động như nói ngập ngừng, hơi thở nhanh, tay run, trán đổ mồ hôi q Theo dáng điệu và cử chỉ : cách đi đứng, ngồi, nét mặt ¨ Gương mặt là nơi diễn tả cảm xúc: giận, vui, buồn, kinh ngạc, sợ, ngại và cũng là nơi để có thể đánh giá con người. Các cụ ngày xưa có nói” trông mặt mà bắt hình dong” hay “ người khôn dồn ra mặt, què quặt hiện ra chân tay”. Da mặt cũng nói lên sức khỏe của con người ra sao. ¨ Môi và miệng : bĩu môi,cười chế nhạo, cắn môi dưới, tay che miệng. Ngoài ra, người xưa xem tướng mạo có nhận xét :” Đàn ông rộng miệng thì sang, đàn bà rộng miệng tan hoang cửa nhà”. 40 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  41. 41 ¨ Lông mày : nhướng mày biểu lộ không hiểu, không tin, chào bạn bè, chấp nhận. ¨ Trán : nhăn trán cau mày thể hiện sự lúng túng, lo lắng, giận dữ . ¨ Lưỡi : le lưỡi thể hiện sự thiếu tôn kính, liếm môi khi bị căng thẳng, lúng túng . ¨ Đầu : gật và lắc đầu, đầu thẳng là có thái độ trung lập , đầu nghiêng một bên thể hiện sự quan tâm, cuối đầu là quy phục, phủ định, vỗ đầu chứng tỏ mình tự phạt, có lỗi . ¨ Bàn tay : lòng bàn tay để mở chứng tỏ sự lương thiện, lòng trung thực ), lòng bàn tay hướng xuống khi ra lệnh, cách bắt tay, ngón cái thể hiện quả quyết, khẳng định. - Hai bàn tay xoắn vào nhau chứng tỏ đối tượng rơi vào trạng thái tình cảm lẫn lộn khó xác định. - Hai bàn tay nắm vào nhau tức là đối tượng sẵn sàng chiến đấu. hai tay mà đút vào túi quần tạo nên một chướng ngại với người nói chuyện vì họ không cảm nhận được ý của anh ta ra sao. - Khi trò chuyện, nếu người kia đặt bàn tay vào má tức là những điều bạn nói được họ rất quan tâm. - Hai tay chống nạnh biểu hiện thái độ sẵn sàng đối phó. - Khi một người xoa nhanh hai tay vào nhau chứng tỏ họ thỏa mãn, khi hai tay đặt thành hình mái nhà, ngón tay chạm vào nhau là họ đã hoàn toàn tự tin vào bản thân có thể giải quyết được vấn đề đặt ra. - Động tác của ngón tay trỏ mang tính ép buộc người khác phải nghe theo, đồng thời chứng tỏ sự khinh rẻ đối tượng. ¨ Tư thế ngồi cũng chứng tỏ nhiều trạng thái tinh thần của chúng ta. Người nào ngồi mớm mép ghế là người không muốn ngồi lâu, ngồi tựa lưng vào thành ghế là người muốn kết thúc sớm buổi họp, người ngồi nghiêng về phía trước là đang chú ý lắng nghe và đang muốn phát biểu. ¨ Cử chỉ thay đổi ý nghĩa trong những nền văn hóa khác nhau : ở Đức, nói chuyện với ai mà thọc hai tay vào túi là dấu hiệu bất kính; ở Hi lạp, gật đầu có nghĩa là “không”; ở Ấn Độ, bàn tay trái bị coi là bẩn; ở Úc, dấu hiệu xin đi nhờ xe của người Mỹ là thô tục; ở Anh vỗ lưng là không đúng phép lịch sự, cũng như bắt tay rối rít ở Pháp vậy. 4. Giọng nói . Những tín hiệu âm thanh đi kèm lời nói góp phần rất lớn trong việc truyền 41 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  42. 42 thông những cảm xúc. Giọng nói cho biết ta là ai, tâm trạng ta đang có. Khi ta nghe giọng nói người khác, ta nắm bắt được ngoài thông điệp có lời những thông điệp khác không lời (âm thanh, nhịp độ, do dự, từ được dùng, qua đó ta đoán được tâm trạng, ý muốn, văn hóa, giá trị ). Nhờ giọng nói, chúng ta có thể truyền cho người khác lòng nhiệt thành, niềm tin, nỗI khắc khoải, tính khẩn trương, sự thanh thản Có thể phân loại : ¨ Loại định tính ( độ cao, tốc độ, âm lượng ) : giọng đều đều khi buồn chán, ngắn gọn, cộc lốc, âm sắc lớn khi tức giận . ¨ Loại lấp đầy : dùng từ đệm một cách vô nghĩa ( úm, à, ờ ) cho thấy tình trạng căng thẳng, bối rối. ¨ Loại định phẩm : giọng khàn khàn được xem là dấu hiệu của sự khêu gợi, hấp dẫn. Giọng trầm đồng nghĩa với thành thật, đáng tin cậy ( thường cho tham gia quảng cáo ). ¨ Tiếng nói của con ngườI cũng toát lên tính khí và số phận : “Đàn bà lanh lảnh tiếng đồng, một là sát chồng hai là hại con”. Kể ra tất cả đều không phải như vậy, đàn bà tiếng lanh lảnh thường tháo vát lo toan, mà người hay làm hay lo lại thường là người khổ. 5. Sử dung không gian ( khoảng cách ) . Mỗi người kiểm soát không gian chung quanh mình và truyền thông diễn ra trong 4 khoảng cách khác nhau sau đây : ¨ Khoảng cách thân mật : từ 0 - 5 cm ( người thân, tình nhân ). Khoảng cách này chỉ được phép xâm phạm khi người khác có quyền lực hơn ta hoặc khi mối quan hệ giữa đôi bên trở nên thân thiện. Nam giới chú ý đến khoảng cách này nhiều hơn nữ giới vì khoảng cách ấy tượng trưng cho quyền lực. ¨ Khoảng cách cá nhân : từ 50 cm - 1,2 m ( quan tâm, chú ý, bạn bè, cùng địa vị ). Đây là khoảng cách cẩn thận theo bản năng trong lúc xã giao, những buổi tiệc tùng, gặp mặt hay hội hè. ¨ Khoảng cách xã hội : từ 1,2 m – 3,6 m ( giao tiếp thương mại, người lạ ). Chúng ta giữ khoảng cách này với những người không thân thiết khi xã giao. ¨ Khoảng cách công cộng : hơn 3,6 m ( giao tiếp ở nơi công cộng, với người xa lạ hoàn toàn và đây là phạm vi được các chính khách ưa 42 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  43. 43 thích ). Người ở nông thôn thường có khoảng cách cá nhân rộng hơn người ở thành thị. Không gian có những tác động tâm lý bình tĩnh hay mất bình tĩnh (khi công an hỏi cung đối tượng nghi vấn thường ở nơi chật hẹp nhằm buộc đối tượng lộ ra sơ hở của mình). 6. Môi trường . Môi trường văn hoá xã hội : chúng ta thường ăn mặc vì người khác, chúng ta tránh những điều cấm kỵ, cách bày trí đồ đạc, màu sắc, ánh sáng, nhiệt độ, mùi ảnh hưởng nhiều đến hành vi con người. 7. Sự im lặng. Sự im lặng có thể biểu hiện nhiều trạng thái khác nhau, nên dễ gây hiểu lầm : im lặng là kính trọng ( trẻ - người cao tuổi ), im lặng là phản kháng, là đồng tình, là tình thương, sự tôn trọng, lòng thấu cảm, nhưng cũng là thù địch, ruồng bỏ hay trừng phạt. Người phương Tây không thích người khác im lặng khi giao tiếp. 8. Thời gian. Cách người ta sử dụng thời gian cho chúng ta biết nhiều điều về họ : đi sớm, đi trể, đi đúng giờ, sự chờ đợi, thời điểm phù hợp hay không phù hợp cho truyền thông hiệu quả. Chúng ta sử dụng thờI gian như thế nào trong lúc đi phỏng vấn xin việc làm, khi đi dự tiệc, khi chúng ta có địa vị. 9. Đụng chạm. Đụng chạm trong quan hệ giao tiếp có ý nghĩa như sự đón nhận, an ủi, sự trìu mến, gây hấn, xúc phạm. Đụng chạm chứng tỏ sự hiện hữu và sự đồng hành. Đụng chạm là một cử chỉ quan trọng : người chấp nhận sự đụng chạm tức là chấp nhận sự quan tâm, đón nhận sự thân mật. Chúng ta có khi ghi nhớ mãi một sự đụng chạm nào đó trong những khoảnh khắc của cuộc đời. Đụng chạm còn có ý nghĩa rất quan trọng trong trị liệu tâm lý. Đụng chạm thường được sử dụng như là phương cách bày tỏ cảm xúc khi lời không nói được. Nhưng nếu đụng vào một phần thân thể của ngườI khác vào một thờI điểm không thích hợp, phản ứng sẽ mang tính tiêu cực. Tuy nhiên, nếu ai đó vỗ nhẹ bình thường vào người bạn kèm theo một câu khen ngợi thì có lẽ bạn sẽ đón nhận nó như một hành động tích cực. Liều lượng của sự đụng chạm thay đổi do nhiều yếu tố : Giới tính, tuổI, văn hóa, môi trường, trạng thái, sự thân mật, sự cố ý, quyền lực và địa vị, sự cấp thiết. 43 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  44. 44 10. Năm bước để tạo ấn tượng đầu tiên trong giao tiếp không lời. Hãy thử áp dụng những điều sau đây để tạo ấn tượng đẹp ngay từ lần gặp gỡ đầu tiên : · Bắt tay : Dù bạn bắt tay với nam hay nữ, thì cái bắt tay của bạn phải thật chặt và chắc để chứng tỏ bạn thật lòng. Đừng quên nhìn thẳng vào mắt ngườI đối diện. · Quần áo : Giày dép cũng rất quan trọng. Quần áo quá đẹp hay quá sờn cũ đều phản tác dụng vì đa phần các cuộc gặp là xã giao nên chỉ cần ăn mặc đúng mực. · Giao tiếp bằng mắt : Khi bạn gặp một người nào đó lần đầu tiên, hãy nhìn thẳng vào mắt họ. Không nhìn chăm chăm mà hãy nhìn nhau bằng những “tia nhìn ấm áp”, nếu không người đối diện sẽ nghĩ là bạn không quan tâm đến những gì họ nói. · Trò chuyện : Thông thường trong lần gặp đầu tiên, người ta hay có khuynh hướng hỏi thông tin về nhau, nhưng đừng biến buổi gặp thành một cuộc phỏng vấn. Nên dùng những câu hỏi gợi cho người đối diện bày tỏ ý kiến của họ và đừng quên tỏ dấu hiệu là bạn rất thích thú với những ý tưởng của người đối thoại. · Mỉm cười : Nếu bạn bắt đầu với một nụ cười, những việc tiếp theo sau đó sẽ diễn ra suôn sẻ. Hãy nhớ rằng những người khác cũng có thể nhút nhát như bạn, cũng mang theo họ những lo lắng, bồn chồn giống như bạn. Một nụ cười báo rằng bạn cảm thấy rất thoải mái và rất vui lòng trong cuộc gặp gỡ này. Việc tạo ấn tượng tốt trong lần gặp đầu tiên là hoàn toàn nằm trong tầm tay bạn và một khởi đầu tốt đẹp chắc chắn sẽ mang lại những điều tốt lành theo sau đó. 11. Kim chỉ nam để hiểu ngôn ngữ của cơ thể. · Tập trung chú ý vào những đầu mối có lợi nhất : Chúng ta nhận thông tin về cảm xúc của người nói từ 6 nguồn : - Những từ đặc trưng - âm thanh của giọng nói - Tốc độ nhanh của câu nói - biểu hiện trên nét mặt - Dáng điệu - Cử chỉ 44 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  45. 45 · Hiểu những thông tin không lời trong bối cảnh xảy ra. - Không có cử chỉ nào tự nó có một ý nghĩa đặc trưng mà là một phần của một khuôn mẫu ( như một từ trong một đoạn văn). - Mục đích để lắng nghe có hiệu quả là nhận những tín hiệu từ toàn thể người truyền đạt. · Ghi chú những điều không nhất quán nếu có giữa lời nói và cử chỉ. · Nhận thức được những cảm nghĩ và phản ứng cơ thể của chính mình. - Những phản ứng của chúng ta khích lệ người khác nói ra được cảm nghĩ về tình huống của họ. Bài sáu 45 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  46. 46 GIAO TIẾP CÓ LỜI 1. GIAO TIẾP CÓ LỜI Nếu chúng ta nhìn lại quá khứ và đối chiếu lại khoảng thời gian chúng ta đã học: Các kỹ năng Số năm huấn luyện Mức độ sử dụng trong cuộc sống trưởng thành Viết 14 Ít Đọc 08 Thỉnh thoảng Nói 01 Khá nhiều Nghe 0 Rất nhiều So sánh chúng ta thấy hiện nay chúng ta sử dụng khá và rất nhiều những cái mà ta ít được dạy hoặc không được dạy. Thế là không dễ dàng trong giao tiếp có lời. Hiệu quả giao tiếp tùy thuộc vào các hình thức sau đây của thông điệp : từ vựng, lời nói, cấu trúc câu nói, sự trong sáng của câu, tốc độ lời nói, chính tả, giọng điệu, âm lượng. Trong giao tiếp liên nhân cách ( trong một tổ chức), 7% cách ứng phó của bạn nảy sinh từ sự giải thích hoặc sự cảm nhận ngôn từ của bạn từ phiá cấp dưới, tức là bạn nói gì; 38% - bởi sự cảm nhận của họ về tiếng nói của bạn, tức là bạn nói những từ ngữ đó như thế nào; và gần 55% bắt nguồn từ việc họ lý giải những tín hiệu không lời của bạn. 2. CÁC HỆ THỐNG BIỂU ĐẠT. Con người thường ít khi cư xử trên cơ sở lẽ phải và thực tế. Hành vi được gợi lên từ cảm nhận và cách lý giải của họ về lẽ phải và thực tế. Những cảm nhận và lý giải các vấn đề, đó là sản phẩm của những dữ kiện thông qua các giác quan ( thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác ). Con người có khuynh hướng cảm thụ thế giới riêng của mình thông qua các hệ thống cảm giác mà họ ưa thích nhất ( Paul Hersey và Ken Blanc Hard ).Trong giao tiếp, nếu bạn nắm bắt được thế giới riêng 46 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  47. 47 này của người khác , bạn sẽ có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến họ hơn. Họ không chỉ theo một phương thức, song vẫn có khuynh hướng thoải mái hơn với một phương thức mà họ ưa thích : ¨ Người thị giác : Người thị giác thích mô tả thế giới tâm lý của mình bằng tranh, bằng hình tượng, thích minh họa, thích sự việc rõ ràng, thích không gian, thích quan sát. Thường ngồi cuối phòng khi đi họp để quan sát bối cảnh chung quanh. Các từ thường dùng “ Tôi thấy rằng Cứ nhìn xem Cứ mường tượng ” ¨ Người xúc giác : Người xúc giác hiếu động, thích gần gũi, kín đáo, trao đổi riêng tư, thích ngồi hàng đầu, gần người nói, thích thăm dò, đụng chạm. Vuốt ve. Các từ thường dùng :” Tôi cảm thấy ”. ¨ Người thính giác : Nghe ngóng, thích âm thanh, thích hát, không nhìn bằng mắt mà bằng tai, thường chú ý đến lời nói, giọng nói và cách nói.Khi dự họp, họ chọn vị trí nào mà họ nghe rõ nhất. Từ thường dùng :” Tôi nghe anh đây Nghe nè ” ¨ Người ngôn từ hay người chữ số : Loại lai tạo của ba nhóm trên, thích sự lô-gic trong thông tin , chú ý đến thuật ngữ, chính tả, ngữ pháp, bố cục, trình tự câu chuyện, thích phân tích, thẩm tra.Họ thường chuyển những cảm giác thành những ngôn ngữ chuyên biệt thông qua ngôn từ, con số. Từ thường dùng :” Cách làm đó có hợp lý không ?” Chị có thẩm tra lại kết quả chưa ?”. Các vị ngữ của hệ thống biểu đạt : Thị giác Thính giác Xúc giác Ngôn từ Rõ ràng Điều chỉnh Chạm tới Có lô-gic Tiêu điểm Nốt Cầm vào Dữ kiện Có triển vọng Trọng âm Chướng ngại Sự kiện Nhìn Chuông kêu Ngón tay Thông tin Cảnh tượng Quát Va chạm Kết quả Cách nhìn Giọng điệu Khuấy động Tính toán 47 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  48. 48 Xem trước Hát Thăm dò Ăn khớp Thiển cận Nghe Khắc sâu Có lý Minh họa Báo động Di động Thống kê Cho xem Thét Vấp phải Hợp lý Làm bộc lộ Tiếng còi Tóm được Bế mạc Mơ hồ Tĩnh lặng Tác động Đề xuất Nhìn qua Lách cách Vuốt ve Phân tích Làm rõ Hợp âm Vỗ nhẹ Trình tự Học đồ Tăng âm Chà xát Thẩm định Vẩn đục Hòa âm Cảm giác Xác đáng Phơi bày âm điệu Căng thẳng Đặc trưng Chói lọi Nghẹt giọng Sức ép Dự đoán Lóe lên Tiếng nói Cảm thấy Khách quan Bức tranh Âm thanh Tấy lên Ngôn từ Trắc nghiệm :Trong bốn cột trên đây, bạn thử chọn ít nhất 20 từ mà bạn cảm thấy thích nhất, sau đó bạn cộng lại số từ mà bạn đã chọn theo từng cột. Cột nào bạn có số từ được chọn nhiều nhất tức là bạn có khuynh hướng theo hệ thống biểu đạt của cột đó. 2. KHÁC VỀ NGÔN NGỮ VÀ NGHĨA CỦA TỪ Trong giao tiếp bằng lời, chúng ta dùng từ để truyền đạt ý nghĩa. Nhưng một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của sự hiểu lầm là do việc sử dụng từ. Điều quan trọng là chúng ta nên luôn nhận thức rằng :”Chúng ta sống trong hai thế giới : một thế giới của kinh nghiệm và một thế giới của ngôn ngữ.”.Vì thế, ý nghĩa của từ thay đổi ở từng người và từ có thể mang ý nghĩa bất cứ điều gì chúng ta muốn. Ví dụ : Hạnh phúc, niềm vui, đau khổ, Hơn nữa, hầu hết từ có tính tương đối và trừu tượng. Những từ như đẹp nhất, tốt nhất và cực kỳ xấu diễn tả được gì nếu chúng không có những thuật ngữ để minh họa chúng ? Hay là những từ tốt, xấu, to, nhỏ, giàu, nghèo, thành công, thất bại . Trong giao tiếp, chúng ta thường có khuynh hướng chú ý đến những biến cố mà nó “phù hợp” với điều mà chúng ta mong đợi. Những gì mà chúng ta thấy sẽ ảnh hưởng đến những gì chúng ta nói và những gì chúng ta nói ảnh hưởng đến những gì 48 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  49. 49 chúng ta thấy. Ví dụ một nhân viên gán cho một đồng nghiệp của mình là “lười biếng” chắc chắn sẽ tìm thêm nhiều chứng cứ hơn nữa để hỗ trợ cho đánh giá của mình.”. Như thế sẽ dẫn đến sự ngờ vực và không tin tưởng lẫn nhau. · Từ mang tính tình cảm Nhiều thuật ngữ mang hàm ý tình cảm có thể kích động, chọc tức, gây khó chịu hoặc tạo ra sự liên kết thoải mái hay khó chịu giữa con người với nhau. Ví dụ : ngụy, khỉ, ngôi sao, thâm, giỏi, ghét Từ có thể hàm ý những hình ảnh rất tích cực đối với người này, nhưng rất tiêu cực đối với người khác. Ví dụ : Một người trẻ tuổi hỏi một người cao tuổi :”Sao bác gã con gái sớm vậy?”. Từ đôi lúc có ý che giấu hơn là bộc lộ ra : Thường chúng ta không thực sự nói ra những gì mà chúng ta muốn nói. Tình huống có thể làm chúng ta cảm thấy lúng túng, hoặc chúng ta chỉ có thể giữ được những suy nghĩ cho chính mình vì những lý do khác. Từ thường mang những ẩn ý như : “Thật sự không có vấn đề gì cả “ : Có vấn đề, nhưng tôi không muốn nói. “ Tốt hơn tơi không nên thảo luận điều đó “ : Ngại “ Tôi nghĩ tất cả chúng ta đều đồng ý rằng : : Kêu gọi ủng hộ · Từ và nghĩa - Cùng từ nhưng có ý nghĩa khác nhau theo địa phương : ốm, đau , bệnh - Cùng từ nhưng có ý nghĩa ngược lại : Ghét là thương Như những lời trong bài hát “Bài không tên 50” của Vũ Thành An : “Em bảo anh đi đi, sao anh không dứng lại” “Em bảo anh đừng đợi, anh vội về ngay” “Lời nói thoảng gió bay, đôi mắt huyền đấm lệ” “Mà sao anh dại thế, không nhìn vào mắt em” “Không nhìn vào mắt sầu, không nhìn vào mắt sâu” - Từ mang nhiều ý nghĩa : Phương tiện giao thông 49 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  50. 50 - Từ mang nghĩa đen và nghĩa bóng : ghế, lửa . - Tiếng lóng (ngôn ngữ tiểu văn hóa – ngôn ngữ riêng của nhóm có cùng hình thức hoạt động nghề nghiệp, ) : Thí dụ : đốp = súng; hàng = dao, mã tấu; ăn hồ = móc túi; chèo, hò = công an; bẻ đê = giật đồng hồ. · Những từ trùng lặp : Hoàn toàn tuyệt đối Quan trọng chủ yếu Sự thật chân chính Linh tinh lặt vặt Tập hợp chung lại Lịch sử quá khứ Đính kèm theo đây Hạ xuống Quy tắc cơ bản gốc rễ Đầy đủ hoàn toàn kế hoạch tương lai Duy nhất tuyệt đối. 3. GIAO TIẾP CÓ LỜI HIỆU QUẢ. Giao tiếp qua lời nói không dễ dàng, thường bị chi phối bởi kỹ năng diễn đạt, kỹ năng ngôn ngữ, sự thiếu hiểu biết về người khác .Để giao tiếp qua lời nói hiệu quả hơn, chúng ta cần chú ý đến một số yếu tố như sau : - Theo nguyên tắc KISS (keep it short and simple ) : cố giữ lời nói ngắn gọn và đơn giản. - Ngoài ra, khi nói cần chú ý : · Lời nói phải đúng vai xã hội : vi trí của mình và vị trí của người giao tiếp · Lời nói phải phù hợp với người nghe, họ muốn nghe cái gì. · Thời điểm thuận lợi · Không gian phù hợp · Cách nói : nói thẳng, nói tế nhị, nói có tình cảm, thái độ khi nói, giọng nói, nói mỉa mai, châm chọc, Bài bảy 50 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  51. 51 CÁC KỸ NĂNG TRONG GIAO TIẾP 1. KỸ NĂNG GIAO TIẾP. Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận biết nhanh những biểu hiện bên ngoài và đoán biết diễn biến bên trong của con người và đồng thời biết sử dụng ngôn ngữ có lời và không lời, biết cách định hướng để điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích đã định. 1.1. Kỹ năng định hướng. Kỹ năng định hướng là kỹ năng tri giác ban đầu về các biểu hiện bên ngoài ( hình thức, động tác, cử chỉ, ngôn ngữ ) trong thời gian và không gian giao tiếp để xác định được động cơ, tâm trạng, nhu cầu, mục đích, sở thích của đối tượng giao tiếp. Người có kỹ năng tri giác tốt có thể dễ dàng phát hiện sự không ăn khớp giữa lời nói và ngôn ngữ của thân thể. 1.2. Kỹ năng định vị . Kỹ năng định vị là khả năng xác định vị trí giao tiếp để từ đó tạo điều kiện cho đối tượng chủ động ( ai đóng vai gì ). Chúng ta cần hiểu rõ tầm quan trọng của tình cảm của chính chúng ta, tôn trọng tình cảm của người khác, hiểu được điều cảm nhận của họ và nguyên nhân của sự cảm nhận đó. 1.3. Kỹ năng điều khiển. Kỹ năng điều khiển là khả năng lôi cuốn, thu hút đối tượng giao tiếp, biết duy trì sự hứng thú, sự tập trung chú ý của đối tượng ( khả năng tự kềm chế cảm xúc, khả năng làm chủ các phương tiện giao tiếp như ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không lời.). 2. CÁC NGUYÊN TẮC TRONG GIAO TIẾP Nhân viên xã hội cần quan tâm đến các nguyên tắc sau đây để thực thi nghề nghiệp một cách hiệu quả. 2.1. Thấu cảm. Thấu cảm là một trong những nguyên tắc rất quan trọng trong giao tiếp ( đặc biệt là trong công tác xã hội). Nghệ thuật thấu cảm là xác định được, hiểu được quan điểm và tình cảm của người khác. Qua sự thấu cảm, ta có thể đánh giá cao cảm xúc của người khác mà không quá bị ảnh hưởng tình cảm làm ảnh hưởng đến việc đánh giá của ta. 51 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  52. 52 Thấu cảm không giống “thông cảm”. Thông cảm có nghĩa là “thiên về về suy nghĩ và cảm xúc giống nhau; hoặc có chung cảm xúc và kinh nghiệm ” ( trong công tác xã hội, nhân viên xã hội không nên có cảm xúc giống như thân chủ ). Thấu cảm sẽ mở rộng tính nhân bản của bạn, mở mang sự hiểu biết của bạn, truyền cho bạn sự bao dung và tính kiên trì, lòng thương và tính vị tha trong công việc của bạn. Chúng ta cần cân nhắc kỹ câu tục ngữ sau : “ Đừng đánh giá một người chừng nào bạn chưa hiểu rõ về bản thân anh ta”. 2.2. Trách nhiệm Về cơ bản, khi ta nói về trách nhiệm trong quá trình giao tiếp, chúng ta phảI tự hỏi, “ Chúng ta mong muốn hiểu và được hiểu đến mức nào ?”.Khi là một người gửi thông điệp đi, bạn có trách nhiệm chính để được hiểu và hiểu - chứ không phải người kia. Nếu ta không được hiểu thì ta nên tự cho mình chưa trình bày rõ ràng. Nhiều khi chúng ta giao tiếp không trọn vẹn, có nghĩa là “chúng ta chỉ hoàn thành phần của mình, phần còn lại là trách nhiệm của người khác”. Như vậy là chưa đủ, chúng ta phải tiến xa hơn, đọc những dấu hiệu không lời, thực sự thấu cảm, đặt câu hỏi, đưa ý kiến phản hồi. Nếu chúng ta không làm được điều này tức là chúng ta đã tạo điều kiện cho sự hình thành một khoảng trống trong giao tiếp. 2.3. Sự tin tưởng Một yếu tố hiệu quả nhất và hữu hiệu nhất trong quá trình giao tiếp là sự tin tưởng. Nếu một người nghi ngờ người khác sẽ nhạo báng hoặc chối bỏ tình cảm hoặc cản trở sự thổ lộ các cảm xúc của người này với người kia. Tình cảm và cảm xúc sẽ được giấu kín và chỉ còn lại một khoảng trống trong giao tiếp. 2.4. Nhận thông điệp Trong giao tiếp, kỹ năng nhận thông điệp từ người khác là một trong các kỹ năng quan trọng. Thông thường chúng ta hay có tính chủ quan trong khi nghe người khác nói. Chúng ta nên duy trì tiếp xúc bằng mắt và quan sát những cử động của họ. Lắng nghe và hạn chế những lời bình luận của mình, những đánh giá của mình và cố gắng tiếp thu những gì đang được nói. Trách nhiệm của chúng ta là phải hiểu ( nhất là trong công tác xã hội), kế đó là nhớ đưa ra ý kiến phản hồi. 3. KỸ NĂNG LẮNG NGHE. 52 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  53. 53 Nghe là một tiến trình sinh lý. Lắng nghe là một tiến trình tâm lý. Lắng nghe kém bao gồm : · Không nghe gì cả những gì người khác nói. · Chỉ nghe một phần người khác nói. · Nghe không chính xác. · Quên thông điệp. 3.1. Những trở ngại cho việc lắng nghe tốt : · Tốc độ suy nghĩ : thường ta nói 125 từ / phút trong khi ta suy nghĩ nhanh gấp 4 lần nên thời gian được dùng để suy nghĩ nhiều hơn là nghe vì thói quen. · Sở thích : ta thường nghe người và đề tài mà ta thích.Khi thấy khó là bỏ, không nghe. · Thiếu kỹ năng : không phải nghe được là lắng nghe được vì cần hiểu hết ý nghĩa của thông điệp. · Thiếu kiên nhẩn. · Có những thành kiến tiêu cực : lắng nghe một cách chủ quan do phản ứng tạo nên bởi trang phục, tóc, giọng nói, chủng tộc, giới tính. Chúng ta từ chối nghe hoặc rất nhạy bén với những gì chúng ta ghét. · Sự dồn dập nhiều sự kiện trong truyền thông. · Thiếu quan sát các cử điệu, âm giọng, sự cường điệu, nét mặt, để hiểu rõ thái độ và cảm nghĩ. · Những thói quen không tốt : làm bộ chú ý, cắt ngang người nói, đoán trước thông điệp, sự hờ hững, không phản hồi, không chú ý ngay từ đầu. · Những trở ngại về mặt thể lý : bệnh, mệt mõi, tiếng ồn, nhiệt độ 3.2. Lắng nghe hiệu quả : Để trở thành người lắng nghe hiệu quả, chúng ta phải : ¨ Biết thấu cảm : 53 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  54. 54 Đặt mình vào tình cảnh của người nói ( vào vai trò, quan điểm, và cảm nghỉ của họ). Cần phải lắng nghe nội dung công khai và nội dung hàm chứa bên trong, thường cái công khai không quan trọng bằng cái hàm chứa bên trong. Mỗi câu nói có khi hàm chứa ba tầng lớp ý nghĩa : · Nghĩa đen · Nghĩa tình cảm · Nghĩa sâu kín trong vô thức, xuất hiện do hoàn cảnh và phản ứng tự phát của con người mà nhiều khi chính đương sự cũng không ý thức kịp, thường nó bộc lộ mối quan hệ giũa đôi bên. Thí dụ 1: Con thấy mẹ độc tài quá ! Nghĩa đen : Cái gì mẹ cũng muốn phán ra rồi bắt mọi người tuân theo. Nghĩa tình cảm: Con mong muốn mẹ hiểu tụi con hơn. Nghĩa quan hệ : Mẹ con mình có quan hệ tốt nên con mới dám nói thẳng như vậy. Mong mẹ đừng giận con. Thí dụ 2 : Trời hôm nay đẹp quá phải không anh ? Nghĩa đen : Thời tiết tốt Nghĩa tình cảm : Thích thật, em vui sướng lâng lâng ! Nghĩa quan hệ : Em muốn trao đổi với anh, anh có gì muốn nói với em không ? Thí dụ 3 : Anh còn tới đây làm gì nữa ? Nghĩa đen : Trách móc Nghĩa tình cảm : Em không muốn gặp anh nữa. Nghĩa quan hệ : Em không muốn xua đuổi anh đâu, em muốn nói chuyện với anh, em muốn anh xin lỗi. ¨ Để hết tâm trí và khách quan : Sẵn sàng lắng nghe và sẵn sàng phản hồi, kiên nhẩn và tự chủ. Cần cho người khác biết ta có hiểu hết thông điệp không : · " cho tôi biết thêm đi " · " Theo như tôi hiểu thì vấn đề là " · " Điều đó chắc làm anh khó chịu lắm phải không " · "Hình như chị cảm thấy " 54 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  55. 55 · " Anh có thể làm gì về chuyện đó " · " ừ, tôi hiểu " Ví dụ về kỹ năng phản hồi tích cực : A :” Công việc hôm nay căng thẳng, mệt mỏi quá” B : “ Thôi đừng phàn nàn nữa, mọi người đều như thế cả” (phản hồi mang tính phê phán). A : “ Công việc hôm nay căng thẳng, mệt mỏi quá” B :” Bạn nên làm việc ít hơn, tại sao bạn không thay đổi công việc, chuyển sang làm việc khác đi ?” ( Phản hồi nặng về khuyên). A :” Công việc hôm nay căng thẳng, mệt mỏi quá” B :” Dường như bạn đã có một ngày vất vả ?” Trên đây là cách phản hồi tích cực, thể hiện sự thấu cảm của người nghe, kích thích người có tâm sự bộc lộ tiếp. Nhân viên xã hội và nhà tham vấn cần phát triển kỹ năng này để có thể hiểu rõ suy nghĩ của thân chủ của mình. Trong quan hệ xã hộI, nếu chúng ta phản hồi tốt thì sẽ có được mối quan hệ tin tưởng nơi ngườI khác vì họ cảm thấy được tôn trọng. · Có tư thế dấn thân : · Ngồi nghiêng về phía trước, hướng đối diện với người nói. · Không ngắt lời. · Gật đầu 4. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NAM VÀ NỮ TRONG TRUYỀN THÔNG NỮ NAM * Truyền thông có lời : Đề cập vấn đề tình cảm, quan tâm đến Mục tiêu là trao đổi thông tin, đạt cảm xúc người khác mục đích và ảnh hưởng lên người Tự cho mình năng động hơn. khác. Thiên về nhận định hơn. Tự cho mình truyền thông rõ hơn. 55 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  56. 56 Nói dễ nghe hơn, nhẹ nhàng hơn. Thiên về mô tả nhiều hơn. Nói chuẩn hơn. Nói mạnh, thống trị hơn. Chủ đề câu chuyện : quần áo,đàn ông, Kém kiên nhẩn. nữ khác. Chủ đề câu chuyện : công việc, vui Bị lôi cuốn theo câu chuyện. chơi, tiền bạc. Kiểm soát, chủ động câu chuyện. · Truyền thông không lời : Nhạy bén trong giải mã và mã hoá truyền Quan sát, truyền thông không lời thông không lời kém. Nhớ gương mặt tốt hơn. Dễ biểu lộ cảm xúc trên mặt. Kềm chế cảm xúc tốt hơn. Gương mặt và nụ cười hổ trợ mạnh trong giao tiếp. Sử dụng bàn tay và cánh tay. Sử dụng cổ tay và ngón tay nhiều hơn. Nữ - nữ dễ gần nhau. Nam - Nam giữ khoảng cách vì đụng Khứu giác mạnh hơn. chạm thể hiện sự thống trị và quyền Nhìn trong đêm tốt hơn. lực. 5. KIM CHỈ NAM GIÚP GIAO TIẾP HIỆU QUẢ · Tạo niềm tin · Suy nghĩ trước khi truyền đạt · Đặt ra các mục tiêu · Sắp xếp các ý nghĩ · Chọn đúng thời điểm · Tạo sự chú ý · Gợi mối quan tâm 56 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  57. 57 · Dùng ngôn ngữ thích hợp · Giao tiếp qua ánh mắt · Không để sự xúc động chi phối · Không để tình cảm cá nhân chi phối · Hãy để ý đến những tín hiệu không lời · Học cách tiếp cận một cách thích hợp · Dùng những tín hiệu không lời thích hợp · Hãy cụ thể · Dùng những ví dụ · Sử dụng những kinh nghiệm tích lũy của người nghe · Giảm thiểu những yếu tố “làm nhiễu” · Không vội vàng kết luận · Tách biệt ý kiến với sự kiện · Hãy hiểu rằng nhận thức không phải lúc nào cũng đúng · Cố gắng làm sáng tỏ vụ việc · Quan hệ tốt với người nghe · Sử dụng phù hợp các thông tin thừa · Biết lắng nghe một cách hiệu quả 6. MƯỜI ĐIỀU ĐỂ TỰ RÈN LUYỆN KHẢ NĂNG GIAO TIẾP o Tự tin, không tự cao, không tự ti. o Chân thành cư xử, biết tự kềm chế. o Thấy điểm mạnh của người khác. o Đặt mình vào vị trí của đối tượng mà cảm thông, đồng cảm. o Hiểu biết nhiều và biết thật. o Luôn mỉm cười. o Dùng mắt để biểu thị tình cảm. o Trang phục phù hợp với con người mình. 57 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  58. 58 o Rộng lượng. o Khôi hài, dí dỏm. Bài tám NĂNG ĐỘNG NHÓM 1.KHÁI NIỆM NHÓM. Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác nhau trên cơ sở những kỳ vọng chung có liên quan đến lối ứng xử của người khác, bao gồm một số vị trí và vai trò để thực hiện các mục tiêu ( chung và riêng ) và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Sự thỏa mãn các nhu cầu cá nhân này phải phụ thuộc vào việc thực hiện mục tiêu chung của nhóm và múc độ thỏa mãn tất nhiên phụ thuộc vào nhóm hiệu quả hay kém hiệu quả. Sự tác động hổ tương ở nhóm có được là nhờ mỗi cá nhân phát triển vai trò của mình, thể hiện cá tính của mình và củng cố vị trí trong nhóm qua các khía cạnh của ứng xử ( ngôn ngữ có lời, ngôn ngữ không lời, cảm xúc, khoảng cách ). Năng động nhóm là các hoạt động tâm lý thông qua các mối tương tác và phản ứng giữa các thành viên trong một nhóm nhỏ và từ đó đưa đến sự chuyển dịch các vị trí và vai trò của từng thành viên và cuối cùng tạo sự thay đổi tích cực hoặc tiêu cực nơi họ. Các hành vi của nhóm viên đều hướng về việc duy trì nhóm. Các hành vi đặc trưng cho việc duy trì nhóm là người lãnh đạo nhóm duy trì tốt đẹp những mối quan hệ liên nhân cách, dàn xếp những bất đồng, đem đến những động viên, tạo cơ hội cho số ít được nhóm chấp nhận, khuyến khích sự tự định hướng và tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên Ngoài ra cũng cần xác định sự khác biết giữa nhóm, tổ chức và tập thể. Một tổ chức là một tập hợp trong đó hình thành một nhóm và những mục đích được quy định một cách hình thức. Các tổ chức tồn tại bởi những lý do khác nhau và có những mục đích tổ chức khác nhau. Trong ba thực thể này ( nhóm, tổ chức, tập thể ), chính tập thể lại có mục đích chung mạnh nhất ( người đứng chờ ở bến xe buýt, đi xem chiếu bóng hay cùng đi cầu thang máy ). 58 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  59. 59 Hai hoặc nhiều người Cơ cấu nhóm ổn định tương tác lẫn nhau NHÓM Chia xẻ mục tiêu chung Các thành viên tự biết mình thuộc nhóm 2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NHÓM NHỎ TRONG CUỘC SỐNG. Thời gian trong ngày của mỗi người chúng ta phần lớn dành cho các hoạt động nhóm nhiều hơn là hoạt động cá nhân. Từ lúc mối biết đi khi còn bé, con người đã bắt đầu có khuynh hướng gia nhập nhóm nhỏ (nhóm trong khu xóm ) ngoài nhóm nhỏ đầu tiên của mình là gia đình. Đến lúc trưởng thành, nhu cầu gia nhập nhóm nhỏ càng mạnh hơn ở mỗi cá nhân để thỏa mãn các nhu cầu : · nhu cầu giao tiếp · nhu cầu được chấp nhận . · nhu cầu được bảo vệ, · nhu cầu được yêu thương, · nhu cầu được an toàn · nhu cầu tự khẳng định, · nhu cầu " thuộc về " Nhóm nhỏ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người và giúp cá nhân giải quyết được những vướng mắc của cuộc sống. Nếu nhờ vào sự ảnh hưởng và tác động của nhóm, những thử thách mà cá nhân vượt qua được giúp ích rất nhiều cho cá nhân ấy phát triển nhân cách ( trường hợp ở nhóm tích cực ). Ngoài ra, con người khi sắp đến tuổi trưởng thành có khuynh hướng xa rời vòng tay người mẹ và áp lực gia nhập nhóm càng mạnh. Lúc ấy, nhóm nhỏ lại đóng vai trò thay thế vai trò người mẹ nhằm tiếp tục đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mình. 59 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  60. 60 Vì thế, trẻ mô côi mẹ sớm khi lớn cảm thấy khó khăn trong việc hội nhập với nhóm vì thiếu hẳn một môi trường nhóm nhỏ của gia đình. 3. TẠI SAO NHÓM NHỎ GIÚP CÁ NHÂN THAY ĐỔI HÀNH VI ? Khi tham gia sinh hoạt nhóm, sự tác dộng và mối liên kết giữa các thành viên trong nhóm tạo sự biến chuyển về mặt tâm lý xã hội ở mỗi cá nhân. Nhóm giúp phát triển những cá tính, có khuynh hướng làm cho nhóm khác biệt với những nhóm khác và là đặc trưng riêng biệt. Cá nhân khi tham gia nhóm cố gắng thay đổi hành vi ( tích cực cũng như tiêu cực ) để thích nghi với vai trò và vị trí mong muốn trong nhóm. Sau đây là các yếu tố làm cho cá nhân thay đổi hành vi khi tham gia nhóm : · Nhóm là môi trường thuận lợi cho sự bộc lộ của cá nhân. · Cơ chế bắt chước : bắt chước thái độ, cách ăn mặc, cách nói, tuân theo giá trị tập thể, theo một khuôn mẫu hành động ( cái TÔI được đồng hóa với nhóm ). · Sợ bị phạt, cố tạo uy tín, ảnh hưởng trong nhóm. · Áp lực phải thích ứng xuất phát từ áp lực ràng buộc và nhu cầu được chấp nhận, được yêu thương , được an toàn. · Nhu cầu kiểm chứng những thắc mắc và củng cố niềm tin. Nhóm là chổ dựa khi cá nhân cảm thấy mất phương hướng. · Khám phá những cái mới, những giá trị mới, những thái độ mới, khác với mình mà mình chưa nghĩ đến hoặc không thể có được. Những cái mới này giúp cá nhân điều chỉnh hành vi. · Khám phá hình ảnh của mình qua người khác, khác hẳn không như mình tưởng, khác với mặt nạ mà ta đang đeo, giúp ta nhận thức rõ chính ta hơn ( giảm cơ chế phòng vệ ). 4. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA NHÓM NHỎ : Chúng ta không bao giờ thấy các nhóm giống nhau, mỗi nhóm đều có nét riêng của nó. Nhưng các nhóm nhỏ đều mang những đặc điểm tâm lý như sau. 4.1. Mối tương tác : Các nhóm viên giao tiếp với nhau bằng lời và không lời. sự phát ra thông điệp và cách đáp ứng tạo mối tương tác và ảnh hưởng lẩn nhau giữa các nhóm viên. 60 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  61. 61 4.2. Chia sẻ các mục tiêu : Sự tương tác không diễn ra tình cờ mà nó luôn luôn có mục đích , có khi nhiều mục đích rất khác nhau, có khi rất tầm thường như bạn bè gặp nhau để nói chuyện thư giản .Nhưng qua mục tiêu chung của nhóm, mỗi thành viên có thể thỏa mãn được các mục tiêu riêng của mình. 4.3. Hệ thống các quy tắc : Quy tắc là các quy định hướng dẫn hành vi mà nhóm đặt ra và nhóm viên mặc nhiên chấp nhận . Qua đó, nhóm có nghể tạo áp lực mạnh trên nhóm viên và đóng vai trò kiểm soát xã hội khiến cho nhóm viên phải tuân thủ các quy tắc chung. 4.4. Cơ cấu chính thức và phi chính thức : Trong quá trình hoạt động của nhóm, sự tương tác giúp cho nhóm viên bộc lộ, hiểu nhau và thu hút nhau nếu có những điểm tương đồng, tạo thành nhóm nhỏ trong nhóm nhỏ và có người lãnh đạo ngầm( cơ cấu phi chính thức) song song với lãnh đạo chính thức của nhóm(cơ cấu chính thức ). Nhóm hoạt động hiệu quả khi nào cơ cấu chính thức và cơ cấu phi chính thức không có mâu chuẩn nhau. 4.5. Vai trò : Theo thời gian hoạt động ở nhóm, các n hóm viên phát triển dần các vai trò khác nhau. Vai trò là hệ thống khuôn mẫu hành vi quen thuộc mà một cá nhân phát triển để phục vụ cho nhóm và cho kỳ vọng của chính mình Đó là quy tắc về hành vi mà cá nhân đó chấp hành. Song song vai trò có vị trí : vị trí lãnh đạo hay vị trí một thành viên bình thường, chỉ biết tuân thủ theo tôn ti trật tự. Có nhóm thì mọi nhóm viên đều có vị trí như nhau ( trường hợp nhóm trưởng thành, ai cũng có thể là người lãnh đạo ). Vai trò không luôn ở thế tỉnh và có thể thay đổi theo thời gian. Một nhóm được gọi là năng động hay không tùy thuộc vào mức độ có hay không sự chuyển dịch về vai trò và vị trí của từng nhóm viên và sự chuyển dịch này có hay không lại thuộc về khả năng của người lãnh đạo. 5. CÁC VAI TRÒ ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NHÓM. Mỗi cá nhân trong nhóm đều có nhiều vai trò được thể hiện . Nhóm hoạt động hiệu quả khi các thành viên biết linh hoạt đương đầu với những bất trắc xảy ra nhờ vào khả năng thích ứng của họ. Khả năng thích ứng chính là sản phẩm của sự tăng cường và phát triển. Sự chấp nhận thay đổi là thực chất của sự thích ứng. Chúng ta có thể phân biệt hai loại vai trò : vai trò hổ trợ và vai trò cản trở, nhưng cũng cần lưu ý là có những vai trò trong tình huống này là hổ trợ nhưng trong tình huống khác lại là cản trở. Các vai trò được thể hiện do nhu cầu, nhân cách, có khi tỉnh, có khi động tùy theo đặc điểm của từng nhóm, tùy theo tình huống khác nhau. 61 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  62. 62 Nếu xem xét các vai trò theo hai hướng quan tâm đến mối quan hệ và quan tâm đến công việc thì bảng liệt kê các vai trò hổ trợ và cản trở như sau : CAO · Tạo thuận lợi · Thuyết phục · Đánh giá. · Chất vấn · Tổng hợp · Khuyến khích, hướng dẫn. · Tăng cường sự liên kết, · Tìm hướng mới. hòa giải. · Ủng hộ. · Giải quyết vấn đề. · Chi phối · Lệ thuộc · Tráo trở. · Theo đuôi. · Ngụy biện. · Tránh né. · Lý giải. · Đùa · Giữ kẽ. · Không quan tâm, vô tích sự · Chu đáo, ân cần · Khởi động · Lắng nghe. · Làm rõ mục tiêu. · Quan tâm · Duy trì định hướng ( thúc, · Chú ý ghi nhận. nhắc nhở ). · Giám sát. · Phân tích, giải thích, · Tránh né. · Tóm lược, kết thúc. · Ly khai về mặt tâm lý và · Phá phách ( dối phó, từ chối hợp vật lý. tác, coi thường người khác, bắt · Khó chịu. nạt). · Gây rối. · Phê phán. · Công kích cá nhân ( gây hấn) · Khống chế ( cạnh tranh ) Thấp Quan tâm đến công việc cao 5.2. Nếu chúng ta phân loại theo hướng về công việc, hướng về củng cố nhóm và các vai trò liên quan đến nhu cầu cá nhân thì có thể ghi nhận như sau : ¨ Các vai trò hướng về công việc : ¨ Cho và nhận thông tin : " cấp trên có nói là : "," có thông báo là ". ¨ Cho và nhận ý kiến riêng : " Bạn nghĩ sao ", "Tôi không chắc lắm, nhưng tôi nghĩ là ". 62 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  63. 63 ¨ Phân tích, giải thích, phối hợp : "Vậy nền tảng chung của vấn đề là ” . ¨ Bắt đầu, tóm lược, kết thúc (vai trò thường có ở người lãnh đạo) : "Ta bắt đầu như thế này nhé ", " Ta kết luận như thế này ". ¨ Thúc, nhắc nhở : " Hơi lạc đề rồi đó ", "Có phải như thế không?". ¨ Trắc nghiệm sự nhất trí : " Có ai thắc mắc không ?", "Tất cả đồng ý chứ ? ". ¨ Làm rõ mục tiêu : " Chúng ta ở đây không phải để chơi.". ¨ Các vai trò củng cố nhóm : ¨ Khuyến khích : " Cứ tự nhiên nói, Ô hay đó !, Bạn có kinh nghiệm về vấn đề này đó, bạn cho ý kiến đi ". ¨ Tạo sự hài hòa, hòa giải : " Tôi thấy hơi căng về vấn đề này ", "Hai ý kiến mới nghe có mâu chuẩn nhau , nhưng có vài điểm giống nhau là ". ¨ Theo đuôi : "ý kiến của anh B hay, tôi theo đó". ¨ Công nhận sai lầm : "A, tôi tưởng là ". ¨ Xác định quy chuẩn :"Làm vậy có được không ?", Người ta đâu có làm thế ?". ¨ Đánh giá :"Quyết định này có đạt mục tiêu của mình đề ra không?". ¨ giữ kẽ: người luôn muốn nghe và phản ứng một cách phụ họa :" Điều đó hay đấy !". ¨ Lệ thuộc :tán thành bất cứ ý kiến của người nào trông có vẻ là thủ trưởng, cố gắng tránh né căng thẳng, dễ bị bối rối và tổn thương khi bị phê phán. Người mưu cầu thiện cảm, cần được động viên thường xuyên. ¨ Quan sát. ¨ Đùa. ¨ Các vai trò liên quan đến nhu cầu cá nhân : 63 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  64. 64 ¨ Gây hấn : "Nghe đây, bạn lập lại một lần nữa vấn đề ấy thì coi chừng đó " ¨ Cản trở, gây rối :" Sao lại theo ý kiến kỳ lạ như vậy ?". Thường đi muộn, bỏ họp, đùn công việc dang dở cho người khác, lý lẻ, biện hộ. ¨ Cạnh tranh : "Tôi tin là các bạn tán đồng ý kiến của tôi.". ¨ Thích lập lại ý kiến riêng :" Điều này tôi đã nói nhiều lần rồi.". ¨ Lè phè :"Sao cũng được. " ¨ Tâm sự dài dòng . ¨ Tránh né : người trầm tư, mơ mộng, hoạt động cá nhân rất ít, có thể ly khai nhóm. 5.3. Sắp xếp một số vai trò theo hướng chống - theo và hướng chủ động - thụ động. CHỦ ĐỘNG Cạnh tranh Lãnh đạo Gây hấn Giúp đỡ CHỐNG THEO Gây rối Theo đuôi Không quan tâm Lệ thuộc THỤ ĐỘNG Cần lưu ý rằng các vai trò nêu trên không tự chúng hỗ trợ hay cản trở từ nguồn gốc. Một vai trò có thể là hỗ trợ hay cản trở tùy thuộc vào tình huống. Mỗi người chúng ta đảm nhận nhiều vai trò khác nhau trong những tình huống khác nhau, 64 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  65. 65 miễn sao đừng cố định thường xuyên ở một hay hai vai trò nào đó. Sự nhận thức đúng về các vai trò này sẽ giúp chúng ta một cách thiết thực nâng cao hiệu lực của mình trong nhóm. 6. CÁC BƯỚC KỸ NĂNG VÀ KỸ THUẬT LÃNH ĐẠO TRONG TIẾN TRÌNH NHÓM. CÁC BƯỚC KỸ KỸ THUẬT LÃNH ĐẠO MỤC ĐÍCH NĂNG 1.Duy trì mục 1. Xác định rõ mục tiêu của Thiết lập cấu trúc cơ bản tiêu của nhóm và các giới hạn của nhóm. nhóm. 2. Thiết lập các quy tắc cơ bản của nhóm (ví dụ : hiện diện thường xuyên, biết giúp đỡ người khác, không tấn công lẫn nhau, đặt ra các giới hạn ). 3. Nhẹ nhàng tạo ranh giới Tạo điều kiện cho sự thu 2.Liên kết lãnh hút lẫn nhau : giới hạn cho những ai đạo - thành viên nhóm. muốn chuyển hướng sự · An toàn. quan tâm của nhóm và có · Chấp nhận. hành vi phá đám. · Thuộc về nhau. 4. Trao đổi thân thiện với mọi người. · Giảm cảm xúc đè nén. 5. Chú ý và khuyến khích sự · Tăng sự thân thiện. gắn bó với từng cá nhân : ª Chia sẻ những chuyện 3. Liên kết thành vui về mình cho nhóm. viên - thành viên ª Chấp nhận những kiểu nhóm. cách khác nhau ( ví dụ : sau khi nhóm viên tự giới thiệu về 65 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com
  66. 66 mình, lãnh đạo bình luận thêm 4. Khuyến khích vài câu trước khi mời người sự phản hồi. khác nói ). Để hoàn thành : 1. Hỗ trợ những nhận § Mục tiêu cá nhân và diện chung và mối liên nhóm. kết giữa các thành § Tự nhận thức. viên. § Nhìn về mình. 2. Giới thiệu những đặc tính tích cực của người § Thay đổi hành vi. này cho người khác § Thay đổi cách nhìn. biết. 3. Bài tập khởi động. § Giảm sự lo âu. 1. Khuyến khích sự phản hồi. § Tăng sự tự tin. 2. Hướng dẫn các thành viên § Giải quyết mâu thuẩn. trao đổi lẫn nhau (nói với nhóm hơn là nói với lãnh § Phát triển quan hệ tích cực. đạo.). 3. Đi sâu vào chi tiết ( cái gì § Kích thích sự quan tâm xã hội. ? ai ? ở đâu ? tại sao ? ) giúp các thành viên tự giải § Tăng trách nhiệm và sự cộng tác. thích. 4. Củng cố những đáp ứng tích cực : lãnh đạo cần lưu ý đến các yếu tố tích cực như khen ngợi, hỗ trợ, đánh giá cao, cám ơn. 5. Chuyển đổi những lý1ẽ không tích cực thành tích cực (ví dụ thay vì nói làm 66 PDF created with pdfFactory trial version www.pdffactory.com