Bài giảng Đại cương về dược liệu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đại cương về dược liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_dai_cuong_ve_duoc_lieu.ppt
Nội dung text: Bài giảng Đại cương về dược liệu
- Dược liệu học = Pharmacognosy (ghép từ 2 từ Hy lạp: pharmakon = nguyên liệu làm thuốc + gnosis = hiểu biết- Seydler, 1815) Môn học nghiên cứu về sinh học và hóa học các nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc thực vật và động vật (bỏ khoáng vật) Nội dung môn học giúp: Những kiến thức về nguồn gốc, thành phần hóa học, kiểm nghiệm, tác dụng và công dụng của dược liệu. Chủ yếu là xác định được sự thật giả, chất lượng và cách sử dụng dược liệu
- Dược liệu (DL)= toàn cây hoặc con vật, hoặc chỉ vài bộ phận Chất chiết từ cây cỏ/động vật: tinh dầu, dầu mỡ, nhựa, sáp Quan niệm hiện nay: Môn DL không chỉ nghiên cứu nguyên liệu thô mà cả những tinh chất chiết ra từ DL: Rutin từ Hòe hoa, paclitaxel (taxol) - vỏ Thông đỏ, reserpin – rễ Ba gạc Cây độc, nấm độc, cây cỏ gây dị ứng, tài nguyên biển Cây cỏ làm gia vị: Gừng, Quế, Hồ tiêu
- Dược liệu học liên quan: thực vật, học, hóa học (hóa hữu cơ, hóa phân tích ), dược lý học.
- Thời tiền sử, con người kiếm cây cỏ, động vật hoang dại để làm thức ăn, lần lần biết được cây con nào ăn và không ăn được. Tính chất chữa bệnh của cây, con tình cờ cũng được phát hiện, trở thành kinh nghiệm và tích lũy dần. Theo tài liệu cổ khoảng 5000 năm trước công nguyên (TCN), dân Babilon đã hiểu biết tác dụng của nhiều cây thuốc. Theo tài liệu từ mộ ướp xác viết vào năm 1550 TCN người Ai Cập cổ có trình độ cao về ướp xác và biết dùng nhiều cây thuốc và động vật làm thuốc.
- Người Hy Lạp cổ cũng có một nền y học độc đáo và có sử dụng các cây thuốc theo kinh nghiệm của người Ai Cập và các nước khác. Các thầy thuốc tên tuổi Hy Lạp được ghi nhận: Hippocrat (460-370 TCN): Tổ sư ngành Y dược với các công trình về giải phẫu,sinh lý và sử dụng hơn 200 cây thuốc. Lời tuyên thệ Hipocrat
- Aristot (384 - 322 TCN) và học trò Theophrat (371 – 287 TCN) là các nhà khoa học tự nhiên nổi tiếng, phát triển NC trong lĩnh vực động, thực vật. Dioscorid (Thế kỷ I TCN): viết tập sách “Dược liệu học” (De Materia medica) vào năm 78 TCN mô tả hàng ngàn cây có tác dụng chữa bệnh, nhiều cây còn sử dụng trong y học hiện đại. Gallien (121 – 200 SCN) sống ở La Mã, nghiên cứu cả y lẫn dược, đặc biệt viết sách mô tả các pp bào chế thuốc chứa dược liệu. Ông tổ ngành dược.
- Nền Y học phương Đông -Y học Trung Quốc: Thời kỳ Hoàng đế (2637 TCN) đã có cuốn “Nội Kinh” nói về các phương pháp chữa bệnh theo y lý đông phương. Bản thảo cương mục do Lý Thời Trân biên soạn 1596 mới được công nhận là có giá trị khoa học
- Dân tộc ta có lịch sử lâu đời về nền y dược học Khoảng 4000 năm TCN, Thần Nông đã dạy dân sử dụng các loại ngũ cốc, thực phẩm và biết phân biệt cây cỏ có tác dụng chữa bệnh. Thời kỳ Hồng Bàng (2879 TCN) tổ tiên ta biết dùng Ngũ bội tử, vỏ Lựu, Cánh kiến để nhuộm răng, có tục nhai trầu đễ bảo vệ răng và giúp da dẻ hồng hào, biết dùng chè vối cho dễ tiêu, dùng gừng, hành, tỏi làm gia vị. Thời Nam Việt Giao chỉ, nhiều vị thuốc được phát hiện: Cau, Ý dĩ, Long nhản, Vải, Gừng gió, Quế, Trầm, quả Giun, Hương bài, Cánh kiến, Mật ong, Sừng tê giác. Thời Bắc thuộc (207 TCN – 905 SCN) nền y dược của ta giao lưu với TQ.
- Triều Ngô – Đinh – Lê – Lý trong nước có nhiều thầy thuốc chuyên nghiệp chữa bệnh cho dân. Triều đình thì có Ty thái y lo chăm sóc sức khỏe cho hoàng gia. Danh y nổi tiếng đời nhà Lý là nhà sư Từ Đạo Hạnh, Nguyễn Minh Không Thế kỹ thứ 14 dưới thời nhà Trần (1225 – 1399) nền y dược học phát triển. Viện Thái y vừa chữa bệnh cho vua quan vừa trong coi việc cứu tế và y tế cho nhân dân. Nổi tiếng thời này có: - Phạm Công Bân - Chu Văn An (Danh nho + danh y): viết cuốn “Y học yếu giải tập chú di biên”
- Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) 1341-1369. Đai danh y đã mở đường xây dựng nền y học dân tộc. Bộ Hồng nghĩa giác tự y thư (2 quyển) và “Nam dược thần hiệu (11 quyển) với tư tưởng chỉ đạo về đường hướng y học là “ Nam dược trị Nam nhân”. Thời nhà Minh đô hộ (1400 – 1427) chủ trương đồng hóa và thủ. tiêu văn hóa
- Thế kỷ 15 có Phan Phú Tiên, Nguyễn Trực Thế kỷ 16: Hoàng Đơn Hòa Thế kỷ 17: Lê Đức Vọng, Nguyễn Đạo An, Bùi Công Chính, Lý Công Tuân Thế kỷ 18: Nguyễn Quỳnh, Ngô Lâm Đáp, Trịnh Đình Ngoạn, Trần Ngô Thiêm, Nguyễn Hữu Đạo, Hải Thượng Lãn Ông (Đại danh y)
- Hải Thượng Lãn Ông (Lê Hữu Trác (1720 -1791) Hải Thương y tôn tông lĩnh gồm 28 tập 66 quyển, phát huy chủ trương “ Thuốc Nam chữa bệnh cho người Nam” của Tuệ Tĩnh Thời Tây Sơn (1788 – 1802) do chiến tranh, nền y học không có gì đổi mới. Danh y gồm có: TS. Nguyễn Gia Phan với “Liệu dịch phương pháp toàn tập”; danh y Nguyễn Quang Tuân với “La Khê phương dược (13 cuốn) và “Kim ngọc quyển” viết bằng chữ Nôm ghi nhiều phương thuốc gia truyền Thời triều Nguyễn có Trần Nguyệt Phương với “Nam bang thảo mộc”
- Thời Pháp thuộc (1885 – 1945) chủ trương tổ chức nền y tế theo tây y, hạn chế đông y. Tuy vậy vẫn có nhiều tập sách giá trị: “Trung Việt dược tính hợp biên” do Đinh Nho Chấn và Phạm Văn Thái với 16 quyển viết về công dụng và cách chế biến 1655 vị thuốc bắc và nam. “Y học tùng thư” do Nguyễn An Nhân với 16 q bằng tiếng Việt. “Việt Nam dược học” của Phó Đức Thành gồm 5 tập bằng tiếng Việt.
- Các tác giả Pháp cũng biên soạn một số sách về cây thuốc ở Đông dương: - Ch. Crevost và A. Petelot – Danh mục các sản phẩm Đông dương – các dược phẩm (Catalogue des produits de l’Indochine – Produits medicinaux) - A. Petelot – Những cây thuốc của Campuchia, Lào và Việt Nam (Les plants medicinales du Cambodge du Lao et du Vietnam)
- Từ CM tháng 8 – 1945 đến nay, Nhà nước chủ trương kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. Nhiều tài liệu được biên soạn, đặc biệt cuốn “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS. Đỗ Tất Lợi. Nhiều cơ sở và tổ chức y dược học cổ truyền được thành lập: Viện nghiên cứu đông y, Viện y dược học dân tộc, Viện Dược liệu, Hội Đông y Nhiều chỉ thị, nghị quyết của nhà nước về phương châm kết học y học hiện đại với y học cổ truyền, khai thác phát triển cây thuốc và động vật làm thuốc, nghiên cứu và sử dụng thuốc Nam: - Chỉ thị 210 của Phủ thủ tướng ngày 06-12-1966 - Chỉ thị 21 CP của Hội đồng CP ngày 19-2-1967 - Nghị quyết 200 CP của HĐ CP ngày 21-8-1978 - Nghị quyết 266 CP ngày 19-10-1978 - Quyết định 1976/QĐ-TTg phê duyệt tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, ngày 30/10/2013.
- Nguồn thuốc phòng và chữa bệnh hầu hết là từ nguồn dược liệu và hóa dược Riêng dược thảo 35.000 loài, không riêng Châu Á, các nước phương Tây đang tiêu thụ một lượng lớn dược liệu. Khoảng 2500 cây thuốc được buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây thuốc được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1543. Ở Châu Á có 1700 loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc. Trong đó, có đến 90% thảo dược thu hái hoang dại. Các nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn phá đến mức không thể cưỡng lại được. ước tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt. Xu hướng dùng thuốc thảo mộc ngày càng tăng ở các nước phát triển và đang phát triển. Theo Ban Thư ký Công ước về đa dạng sinh học, doanh số toàn cầu của các sản phẩm dược thảo ước tính tổng cộng có đến 80 tỷ USD vào năm 2002 và chủ yếu ở thị trường Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á Hiện nay, chỉ có vài trăm loài được trồng, 20-50 loài ở Ấn Độ, 100-250 loài ở Trung Quốc, 40 ở Hungari, 130-140 ở Châu Âu. Những phương pháp trồng truyền thống đang dần được thay thế bởi các phương pháp công nghiệp ảnh hưởng tai hại đến chất lượng của nguồn nguyên liệu này.
- Dược liệu là nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc bán tổng hợp một số hóa dược: Bán tổng hợp steroid tiêu thụ hằng năm 100.000 tấn Củ mài có chứa diosgenin. Nhiều hợp chất quan trọng: quinin, ajmalin, vincaleucoblastin, emetin, strychnin chưa tổng hợp được. Dược liệu mở đường cho hóa dược phát triển: Ephedrin hoạt chất trong cây Ma hoàng được dùng cách đây 4000 năm, y học hiện đại mới biết cách đây vài thế kỷ, tổng hợp bằng cách ngưng tụ L-1-phenyl-1acetyl carbinol với methylamin. Từ artemisinin trong cây Thanh cao hoa vàng, bán tổng hợp các dẫn chất artesunat, arteether, artemether để điều trị bệnh sốt rét. Từ taxol (Paclitaxel) phân lập từ cây Thông đỏ Thái bình dương (Taxus brevifolia Nutt – họ Taxaceae) có tác dụng chữa ung thư, đặt biệt là ung thư buồng trứng ở thời kỳ phát triển, người ta đã bán tổng hợp, tổng hợp được taxol và tiếp tục tổng hợp các dẫn chất mới thuộc nhóm taxan như taxotere.
- Nước ta, dược liệu có một vị trí quan trọng. Một nước nằm trong vùng nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25 0C, độ ẩm khá cao, thuận lợi cho cây cối phát triển. Diện tích rừng chiếm chủ yếu (diện tích rừng ở nước ta từ 14,3 triệu héc ta vào năm 1943, đến năm 1993 chỉ còn khoảng 9,3 triệu héc ta (Bộ Lâm nghiệp, 1995). Trong đó, diện tích rừng nguyên thủy còn lại không tới 1% tổng diện tích lãnh thổ) Cả nước có khoảng 20.000 loài, trong đó 3.948 loài cây thuốc thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (năm 2005) Nước ta có trên 3.200 km bờ biển có nhiều hải sản quí làm thuốc
- Nước ta có truyền thống chữa bệnh theo y học cổ truyền nên cần một lượng lớn về dược liệu. Tuy nhiên lượng thuốc Bắc nhập về khá nhiều, nên cần có kế hoạch trồng trọt và di thực thêm các cây thuốc TQ để hạn chế sự lệ thuộc. Về kinh tế, nhà nước xếp cây thuốc vào loại cây công nghiệp cao cấp cần phát triển như những cây công nghiệp khác. Báo cáo chinh trị của BCH TW Đảng trình bày ở ĐH lần thứ V chỉ rõ: “Một nhiệm vụ cấp bách là khai thác mọi khả năng sẳn có trong nước nhằm tạo cho được các nguồn dược liệu, tích cực xây dựng công nghiệp dược phẩm và sản xuất thiết bị y tế, tạo mọi điều kiện để sớm khắc phục tình trạng thiếu thuốc kể cả con đường xuất để nhập”.
- 4.1. Thu hái dược liệu Chất lượng dược liệu tốt hay xấu chủ yếu là do hàm lượng hoạt chất của nó nhiều hay ít Hàm lượng hoạt chất liên quan đến vấn đề thu hái Mỗi dược liệu có nhiều hoạt chất khác nhau, có thể thay đổi theo mùa và chu kỳ phát triển của cây. Thu hoạch đúng vụ sẽ thu được dược liệu chứa hoạt chất tối đa. ◦ Hàm lượng menthol/tinh dầu bạc hà đạt tối đa khi cây bắt đầu ra hoa. ◦ Hàm lượng rutin cao nhất trong nụ Hoa hòe ◦ Hàm lượng alkaloid trong vỏ cây Canh ki na tăng theo sự phát triển của cây và đạt tối đa vào năm thứ 7.
- Nguyên tắc chung trong thu hoạch các bộ phận dùng - Rễ và thân rễ nên thu hoạch vào thời kỳ sinh dưỡng, thường vào thời kỳ thu đông, đặc biệt, rễ Bồ công anh thu hái vào giữa mùa hè. - Vỏ cây thường vào mùa đông, là thời kỳ nhựa cây hoạt đông mạnh. - Lá và ngọn cây có hoa hái vào thời kỳ quang hợp mạnh nhất, thường là thời kỳ cây bắt đầu ra hoa, không nên hái khi quả và hạt đã chín. - Hoa hái lúc trời nắng ráo, trước hoặc đúng vào thời kỳ thụ phấn. Ngọi trừ nụ Hòe, nụ Đinh hương. - Quả thu hái tùy loại: Quả già như tiểu hồi, sà sàng, quả sắp chín (Mơ, Hồ tiêu), quả xanh (coniin trong cây Conium maniculatum L.). Tuy nhiên, cần theo dõi hàm lượng hoạt chất để định thời gian thu hai tốt.
- 4.2. Ổn định dược liệu Dược liệu có nguồn gốc thực vật thường chứa nhiều enzym (E): E thủy phân các dây nối osid, E cắt dây nối ester, E đồng phân hóa, E oxy hóa, E trung hợp hóa E tồn tại trong dược thảo sau khi thu hái sẽ hoạt động mạnh ở nhiệt độ 25 - 50 0C với độ ẩm thích hợp. Chúng tác động lên các hoạt chất để chuyển thành các sản phẩm thứ cấp. Trong Dương địa hoàng tía, E digipurpidase thủy phân 1 đơn vị glucose trong mạch đường của purpurea glycosid A và B để cho ra 2 glycosid thứ cấp tương ứng là digitoxosid và gitoxosid.
- Bạch tật lê (Tribulus terrestris L.) Glc O OR O O O Enzymatic hydrolysis + Glucose ( -glucosidase or cellulase) Đường -O Saponin furostanol Saponin spirostanol Để phá hủy E làm cho chúng không hoạt động trở lại người ta đề ra các phương pháp gọi là “ Phương pháp ổn định”
- Phương pháp phá hủy enzym bằng cồn sôi Phương pháp dùng nhiệt ẩm - Hơi cồn - Hơi nước Phương pháp dùng nhiệt khô: Sử dụng trong chế biến chè xanh
- Có trường hợp vẫn để E tồn tại hoạt động để tăng hàm lượng hoạt chất mong muốn: Muốn tăng hàm lượng dioscogenin trong Cù mài, ủ nguyên liệu tươi với nước. Muốn chiết digitoxin trong Dương địa hoang thì vẫn để E hoạt động.
- 4.3. Làm khô dược liệu Mục đích: ◦ Bảo quản, tranh nhiễm mốc, vi khuẩn, biến đổi hóa học do bị thủy phân, oxy hóa, đồng phân hóa, trùng hợp hóa ◦ Dễ xay nghiền, vận chuyển Yếu tố liên quan: ◦ Nhiệt độ và thông hơi
- Phơi Sấy Làm khô trong tủ sấy ở áp suất giảm Đông khô
- 4.4. Chọn lựa, đóng gói và bảo quản Chọn lựa: Theo một số quy định ◦ Tạp chất hữu cơ, vô cơ ◦ Các bộ phận khác ◦ Màu sắc, mùi vị ◦ Tỉ lệ vụn nát ◦ Nhiễm mốc, mọt ◦ Chọn bằng tay hoặc dụng cụ máy móc đơn giản (Rây, quạt gió )
- Đóng gói ◦ Mục đích: Bảo vệ dược liệu trong vận chuyển và bảo quản ◦ Đóng gói đúng tiêu chuẩn: loại bao bì, kích thước, khối lượng, hình dạng ◦ Nhản ghi rõ: Tên dược liệu, khối lượng nguyên, khối lương cả bì, nơi sản xuất, số kiểm soát. Nhản ở gói nhỏ phải ghi cả công dụng, cách dùng, liều dùng, hạn dùng
- Bảo quản ◦ Mục đích: Giữ hình thức và phẩm chất của dược liệu không bị giảm sút ◦ Yếu tố ảnh hưởng: Nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm ◦ Ẩm ướt là nguyên nhân chính làm giảm chất lượng ◦ Để bảo vệ tốt phải có kho chứa đúng quy cách: Mát, thoáng gió, khô ráo. ◦ Phải có giá, kệ để xếp dược liệu theo từng khu vực dễ tìm, dễ kiểm soát. Các nhóm dược liệu độc hay tinh dầu phải để riêng ◦ Định kỳ theo dõi nấm, mốc, sâu bọ
- Dược liệu bị nấm mốc: ◦ Xử lý lại bằng cách rửa, lau nước hoặc cồn rồi phơi sấy lại. Bị sâu mọt: ◦ Sấy lại ở 65 0C ◦ Dùng búc xạ gamma Co80 chiếu từ 0,25 KGy – 1 KGy. Dược liệu ít, dễ sâu mọt thường chứa trong hộp hoặc thùng sắt kín, có nhỏ vài giọt cloroform ở đáy thùng.
- Là xác định dược liệu có đúng tiêu chuẩn quy định hay không. Đánh giá dựa trên tiêu chuẩn nhà nước ghi trong dược điển hoặc tiêu chuẩn ngành. Tiêu chuẩn của một dược liệu gồm: ◦ Đặc điểm bên ngoài, đặc điểm vi học, thành phần và hàm lượng hoạt chất, độ ẩm, độ tro ◦ tỷ lệ tạp chất Tiêu chuẩn là căn cứ để bảo đảm chất lượng và giao dịch trên thị trường của một dược liệu
- Cảm quan Sử dụng kính hiển vi Phương pháp hóa học Phương pháp vật lý ◦ Độ hòa tan ◦ Tỷ trọng (Tinh dầu, dầu béo) ◦ Góc quay cực riêng ◦ Chỉ số khúc xạ ◦ Nhiệt độ đông đặc ◦ Nhiệt độ nóng chảy Xác định độ ẩm Định lượng tro (tro toàn phần, tro không tan trong HCl, tro
- Các phương pháp sắc ký: (định tính, định lượng, chiết tách các hợp chất) ◦ Sắc ký cột: cổ điển, sắc ký lỏng hiệu năng cao ◦ Sắc ký lớp mỏng (Sk hấp phụ, phân bố) ◦ Sắc ký giấy (Sk phân bố) ◦ Sắc ký khí (Sk phân bố)