Bài giảng Chấn thương sọ não - PGS.TS Dương Minh Mẫn

pdf 14 trang phuongnguyen 7070
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chấn thương sọ não - PGS.TS Dương Minh Mẫn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_chan_thuong_so_nao_pgs_ts_duong_minh_man.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chấn thương sọ não - PGS.TS Dương Minh Mẫn

  1. CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO PGS.TS DƯƠNG MINH MẪN. Trưởng khoa Chấn Thương Sọ Não BV Chợ Rẫy. Giảng viên chính Đại Học Y Dược. TP.HCM. 1. Giới thiệu Chấn thương sọ não (CTSN) chiếm tỉ lệ cao trong cấp cứu chấn thương, đặc biệt ở chấn thương do tai nạn giao thơng. CTSN thường kèm với các thương tổn khác (Bảng 1), khám tồn diện bệnh nhân CTSN là cần thiết. Bảng 1 : Đa chấn thương kết hợp với chấn thương đầu và cột sống[ 4]: Chấn thương đầu Chấn thương cột sống Hô hấp 78% 10,5% Cơ xương 43% 18% Bụng 53% 2,5% Nội tiết 23% Cột sống 6% Đầu 16% Các thương tổn nặng của CTSN thường diễn tiến sau vài giờ,vài ngày: việc phân loại mức độ thương tổn, theo dõi sát, phát hiện kịp thời các thương tổn sọ não, điều trị đúng lúc, sẽ giúp làm giảm biến chứng, tử vong, tốn kém cho bệnh nhân và xã hội. 2. Phân loại CTSN Với mục tiêu ứng dụng lâm sàng, CTSN được phân loại theo : (1) Cơ chế chấn thương, (2) Mức độ nặng nhẹ dựa trên thang điểm Glassgow (GCS) (Bảng 4), (3) Thương tổn thực thể (Bảng 2-3). Bảng 2. Phân loại chấn thương sọ não theo cơ chế chấn thương và mức độ nặng nhẹ [1]. Kín Tốc độ cao (tai nạn giao thơng) tốc độ thấp (té, đã thương) Cơ chế chấn thương Hở Vết thương bom đạn. Vật sắc nhọn Nhẹ GCS: 14 – 15 điểm Mức độ nặng – nhẹ Trung bình GCS: 9 – 13 điểm Nặng GCS: 3 – 8 điểm. - 1 -
  2. BẢNG 3 : PHÂN LOẠI CHẤN THƯƠNG ĐẦU THEO VỊ TRÍ VÀ LOẠI THƯƠNG TỔN[4] Da Sọ Màng Não đầu cứng Dập Nứt Nứt Rách màng cứng sọ Xương m ặt Trầy Nứt sọ Vỡ xương sướt đường hàm thẳng Khu trú Lan tỏa Rách Nứt sọ Vỡ xương Dập Rách Xuất Dập Thương tổn lan tỏa phức gò má não não huyết não theo trục tạp nhẹ nhẹ -> nặng \ -> nặng Tụ Lún Vỡ xương Máu tụ Máu Máu Xuất máu mũi ngoài màng tụ tụ huyết dưới cứng dưới trong dưới Galea màng não nhện cứng Nứt Vỡ xương Sàn sọ hốc mắt - 2 -
  3. Bảng 4– Thang điểm Glasgow(GCS). Đánh giá hôn mê theo thang điểm Glasgow (dành cho bệnh nhân> 4 tuổi) Điểm Mở mắt Lời nói Vận động 6 Theo y lệnh :tốt 5 Trả lời tốt Phản ứng khi kích thích đau: đáp ứng chính xác 4 Tự nhiên Trả lời lẫn lộn Phản ứng khi kích thích đau: đáp ứng khơng chính xác 3 Với lời nói Nói các chữ vô nghĩa Gồng mất vỏ (Gấp) 2 Với kích Nói không thành tiếng. Gồng mất não (Duỗi) thích đau 1 Không Không Không Đánh giá hôn mê theo thang điểm Glasgow (dành cho trẻ em < 4 tuổi) Mắt cử động theo vật khám 4 MỞ MẮT Vận động nhãn cầu bình thường, phản xạ ánh 3 sáng bình thường Đồng tử mất phản xạ ánh sáng, rối loạn vận 2 động nhãn cầu. Đồng tử mất phản xạ ánh sáng, liệt vận nhãn 1 ĐÁP ỨNG Khóc 3 LỜI NÓI Thở tự nhiên 2 Ngưng thở 1 ĐÁP ỨNG Gập duỗi tự nhiên tốt 4 VẬN ĐỘNG Co tay chân khi kích thích đau 3 Tăng trương lực 2 Liệt mềm 1 3. Xử trí CTSN theo mức độ nhẹ -trung bình – nặng. 3.1. Mức độ nhẹ (GCS: 13 – 15 điểm) [ 1,6,7] Chiếm 80% bệnh nhân CTSN, bệnh nhân tỉnh táo cĩ thể quên các việc đã xảy ra.CTSN mức độ nhẹ được chia làm 3 loại theo mức độ tri giác( Bảng 5) họ cần được xử trí theo các bước sau: - Xác định: bệnh nhân tỉnh, GCS: 13 – 15 điểm. - Hỏi bệnh sử: o Tên, tuổi, phái, chủng tộc, nghề nghiệp. o Nguyên nhân, cơ chế, hồn cảnh bị CTSN. o Thời điểm bị CTSN. o Cĩ bất tỉnh ngay sau CTSN. o Mức độ tri giác sau CTSN. - 3 -
  4. o Quên các sự việc đã xảy ra. o Nhức đầu: nhẹ, vừa, nặng. - Khám bệnh tồn thân: loại trừ các thương tổn phối hợp. - Khám các dấu hiệu thần kinh khu trú. - Khám cột sống cổ -lưng – thắt lưng: chỉ định chụp xquang cột sống. - CT não- X quang cần làm cho tất cả bệnh nhân CTSN, trừ khi họ hồn tồn khơng cĩ dấu hiệu bất thường. - Xét nghiệm: rượu/máu, độc chất/nước tiểu. Bệnh nhân cần nhập viện, theo dõi khi cĩ các vấn đề sau: - Chưa cĩ CT não. - CT não cĩ dấu hiệu bất thường. - Tất cả bệnh nhân cĩ vết thương sọ não. - Bệnh sử ghi nhận giảm, mất tri giác lâu. - Tri giác thay đổi sau CTSN. - Nhức đầu vừa – nặng. - Cĩ dấu hiệu rượu – độc chất trong máu, nước, tiểu. - Dấu hiệu nứt sọ. - Chảy dịch não tủy ở mũi – tai. - Cĩ các thương tổn khác khèm theo. - Khi về nhà khơng cĩ người bên cạnh. - GCS dưới 14 điểm. - Cĩ dấu hiệu thần kinh khu trú. Bệnh nhân cĩ thể cho về nhà khi: - Khơng cĩ các vấn đề cần nhập việc kể trên. - Cĩ thể trở lại bệnh viện dễ dàng khi cĩ các vấn đề báo nguy ở tờ dặn dị (Phụ lục 1) - Khơng cĩ yếu tố nguy cơ bị CTSN: trẽ bị ngược đãi, khơng cĩ người chăm sĩc, - 4 -
  5. Bảng 5: Các bước điều trị CTSN mức độ nhẹ CTSN mức độ nhẹ: GCS: 13 – 15 điểm Loại 0: Loại 1: Loại 2: GCS: 15 điểm GCS: 15 điểm GCS: 15 điểm cĩ các Khơng bất tỉnh sau Bất tỉnh sau yếu tố nguy cơ* CTSN CTSN < 30 phút Khơng quên sau Quên sau CTSN < 60 Loại 3: CTSN phút GCS: 13 – 14 điểm cĩ Khơng cĩ yếu tố Khơng cĩ yếu tố nguy hay khơng cĩ yếu tố nguy cơ* cơ* nguy cơ* Cho về Cần làm CT não Bắt buộc làm CT não CT não bất thường - Nứt sọ: đường nứt, lún, vỡ sàn sọ - Máu tụ ngồi màng cứng - Máu tụ dưới màng cứng Khơng - Dập não - Máu tụ trong não - Phù não: khu trú – lan tỏa - Xuất huyết dưới nhện - Hơi trong sọ Cĩ Cĩ chỉ định mổ Khơng Cĩ • Nhập viện • Theo dõi sát 24 Cho xuất viện với Chuyển tới giờ tờ dặn dị: trừ trung tâm • Cần: trường hợp: phẫu thuật - Cĩ ý kiến của BS - Cĩ rối loạn đơng thần kinh chấn thương thần kinh máu - Chụp lại CT não - Kèm các thương (hay MRI) tổn khác - 5 -
  6. * Các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân CTSN: - GCS 60 tuổi - Rối loạn đơng máu. - Cĩ cơ chế bị CTSN mạnh - Cĩ dấu hiệu ngộ độc rượu – độc chất. 3.2 Chấn thương sọ não mức độ trung bình (GCS: 9 – 13 điểm)[1,6]: 10% bệnh nhân CTSN đến khoa cấp cứu ở mức độ trung bình, họ vẫn đáp ứng được y lệnh nhưng thường lẫn lộn, lơ mơ, ngủ gà; cĩ thể cĩ dấu thần kinh khu trú như yếu nửa người; 10 – 20% các bệnh nhân này dễ rơi vào hơn mê. Bệnh nhân CTSN mức độ trung bình cần được nhập viện, hỏi kỹ: bệnh sử, cơ chế chấn thương, khoảng tỉnh, diễn tiến tri giác. Ổn định tim mạch trước khi đánh giá thần kinh; theo dõi sát: tri giác,dấu hiệu thần kinh khu trú ;tri giác giảm thường đồng hành với tăng biến chứng nội sọ. CT não cần được làm lại trong vịng 12 giờ - 24 giờ sau khi nhập viện, hay làm ngay khi thấy họ cĩ diễn tiến xấu. Các bước xử trí bệnh nhân chấn thương sọ não mức độ trung bình : - Xác định: bệnh nhân lơ mơ, cịn làm theo y lệnh - GCS: 9 – 13 điểm. - Khám bệnh: o Như ở CTSN loại nhẹ. o CT não cho tất cả bệnh nhân. o Nhập viện vào khoa cĩ khả năng theo dõi CTSN. - Sau nhập viện: o Thường xuyên theo dõi : tri giác, dấu hiệu thần kinh khu trú mỗi hai – ba giờ . o Chụp lại CT não khi cĩ diễn tiến xấu. - Nếu diễn tiến tốt (90%): o Theo dõi tại bệnh viện. o Cho xuất viện khi họ ổn định. - Nếu diễn tiến xấu (10%). o Khơng thể thực hiện được y lệnh (GCS giảm) o Chụp lại CT não. o Xếp loại như CTSN nặng 3.2. Chấn thương sọ não mức độ nặng (GCS: 3 – 8 điểm) [1,2,3,5,6] Bệnh nhân CTSN nặng khơng thể thực hiện được các yêu cầu đơn giản, nguy cơ tử vong – tàn phế rất cao. Các bước xử trí CTSN nặng. - Xác định: GCS: 3 – 8 điểm. - Đánh giá và xử trí: o Các thương tổn kết hợp theo thứ tự ABCDEs - 6 -
  7. o Theo dõi và hồi sức khẩn cấp: ƒ Đường thở - thở ƒ Tuần hồn. o Chuyển bệnh nhân tới trung tâm chấn thương thần kinh. ƒ Khai thác bệnh sử. ƒ Khám thần kinh tri giác (GCS), đồng tử, ƒ Điều trị: chống phù não, tăng thơng khí – động kinh. ƒ CT não. 3.2.1. Theo dõi hồi sức bước đầu: Bệnh nhân CTSN nặng kèm hạ huyết áp cĩ tỉ lệ tử vong 67%, gấp đơi bệnh nhân khơng hạ huyết áp (chiếm 27%), 75% bệnh nhân CTSN nặng tử vong khi cĩ tụt huyết áp và thiếu oxy ; cần ổn định khẩn cấp hơ hấp - tim mạch ở bệnh nhân CTSN nặng 3.2.1.1. Đường thở - hơ hấp: Ngưng thở thống qua – thiếu oxy thường tạo các thương tổn não thứ phát,cần: ƒ Thơng đường hơ hấp: hút đàm nhớt – chất ĩi, lấy dị vật ở miệng đường thở, thở 100% oxy để oxy bão hịa > 98%, pulse oxymetry cần thiết cho việc theo dõi nồng độ oxy. ƒ Đặt nội khí quản: ở bệnh nhân mê, với GCS dưới 8 điểm. 3.2.1.2. Tuần hồn: Tụt huyết áp thường khơng do thương tổn não, trừ ở giai đoạn cuối khi hành tủy khơng hoạt động; chảy máu nội sọ khơng là nguyên nhân chống thiếu máu. Tụt huyết áp là dấu hiệu mất máu nặng, cần chú ý các nguyên nhân khác: chấn thương cột sống – tủy sống (chống thần kinh) chấn thương tim – tràn máu màng ngồi tim, tràn khí – tràn máu màng phổi. Phản ứng thành bụng của bệnh nhân hơn mê sâu khơng nhạy như ở người bình thường, bệnh nhân tụt huyết áp cũng khơng đáp ứng tốt khi khám thần kinh. Để chẩn đốn nhanh, chính xác, CT não cần được tận dụng cho các thương tổn ở não, bụng, ngực, Cần bù dịch, máu để nâng huyết áp, xử trí tích cực nguyên nhân mất máu (Bảng 6-7) 3.2.2. Khám thần kinh Ngay khi tim mạch hơ hấp bệnh nhân ổn định cần khám đánh giá tri giác, đồng tử phản xạ mắt búp bê (khơng được làm khi cĩ chấn thương cột sống cổ). Cần đánh giá tri giác, đồng tử trước khi dùng thuốc ngủ, liệt cơ ,do cần đặt nội khí quản hoặc cho bệnh nhân nằm yên. Bảng 6: Xử trí bước đầu bệnh nhân CTSN nặng. 1. Tất cả CTSN phải được hồi sức ở phịng cấp cứu theo ưu tiên ABCDEs. 2. Khi huyết áp bình thường cần khám thần kinh ngay: tri giác (GCS), phản xạ đồng tử, dấu thần kinh khu trú. Nếu huyết áp khơng bình thường cần khám thần kinh với ghi chú huyết áp giảm. 3. Nếu huyết áp tâm trương khơng lên tới 100mmHg dù đã bù nhiều dịch, máu. Khi cĩ dấu hiệu xuất huyết ổ bụng cần siêu âm, bệnh nhân cần được mở bụng; sau mở bụng cần làm CT não. 4. Nếu huyết áp tâm trương > 100mmHg sau khi hồi sức, lâm sàng cĩ dấu hiệu máu tụ nội sọ: cần làm CT não khẩn và điều trị tích cực: chỉ định mổ, chống phù não - 7 -
  8. 5. Ở trường hợp huyết áp tâm trương chỉ tạm ổn định bệnh nhân cĩ dấu hiệu máu tụ, cần phối hợp phẫu thuật viên chấn thương (bụng) và sọ não trong việc chẩn đốn (bụng – não) ,nếu cần nên mổ phối hợp cùng lúc. Bảng 7 :Các bước xử trí chấn thương sọ não nặng. Chấn thương sọ não NẶNG GCS < 8 điểm Phịng cấ p cứu: Cấp cứu chấn thương theo thứ - Ch ẩn đốn tự ưu tiên ABCDEs - Điề u trị các thươ ng tổn Đặt nội khí quản Bù nước – máu Thơng khí (PaCo2 35mm Hg) Thở oxy An thần Thuốc liệt cơ ngắn Tăng thơng khí Thốt vị Cĩ Manitol (1g/kg) não Tiến CT não Cĩ triển? Khơng Thương tổn cần phẫu Cĩ thuật Phịng săn sĩc đặc biệt Phịng mổ Đo áp lực trong sọ Điều trị tăng áp lực trong sọ - 8 -
  9. 3.2.3. Theo dõi tại trung tâm chấn thương thần kinh - Khai thác kỹ bệnh sử: cơ chế chấn thương, các bệnh lý, thuốc liên quan đến mê. - Khám nhiều lần: tri giác (GCS) yếu liệt, phản xạ đồng tử để phát hiện các diễn tiến của tổn thương não. o Đồng tử: ƒ Dãn một bên: • Cùng bên máu tụ: dây III bị ép. • Chấn thương trực tiếp. ƒ Hai đồng tử dãn lớn: thương tổn 2 bên não giữa, não chết. ƒ Nhỏ như đầu đinh ghim: thương tổn cầu não. 3.2.4. CT não CT não cần làm sớm khi tim mạch ổn định, làm lại từ 12 – 24 giờ khi cĩ dấu hiệu dập não, máu tụ ở phim đầu tiên. Chụp CT não nên chụp cho tất cả bệnh nhân CTSN với kỹ thuật : ● Hố sau : chụp lát mỏng 3-5mm chụp tới bể lớn. ● Đại não : chụp mỗi lát 7-10mm chụp đến vịm sọ ● Nên mở cửa sổ xương,. Chụp lại khi cĩ áp lực nội sọ tăng, dấu hiệu lâm sàng xấu. ● Chụp mạch máu cộng hưởng từ khi nghi ngờ cĩ bĩc tách động mạch (dissection arterielle) hay dị động mạch cảnh – xoang hang ● Chụp cột sống cho tất cả bệnh nhân CTSN khi việc khám lâm sàng chưa xác định rõ cĩ chấn thương cột sống hay khơng. Các thương tổn thấy được trên CT não: -Sưng – tụ máu dưới : da đầu – galea . - Xương nứt – lún: thấy rõ khi mở cửa sổ xương. - Các thương tổn nội sọ: máu tụ, dập, phù não; với bất thường về vị trí của: đường giữa, não thất bên, các bể dịch não tủy trên yên, quanh thân não, - Đường giữa lệch hơn 5mm thường cĩ chỉ định phẫu thuật lấy máu tụ, giải ép não 4. Điều trị nội khoa chấn thương sọ não [1,2,3,5,6] Mục tiêu hồi sức – điều trị CTSN là ngăn chặn điều trị kịp thời các thương tổn thứ phát, cụ thể là giúp các tế bào thần kinh hồi phục, nếu khơng các tế bào này sẽ chết, làm tăng thương tổn não,đặc biệt là điều trị hiệu quả tăng áp lực trong sọ (Bảng 8 ) - 9 -
  10. Bảng 8. Điều trị tăng áp lực trong sọ cho bệnh nhân CTSN nặng. Đo áp lực trong sọ (ALTS) Duy trì áp suất máu tới não (CPP) > 70mmHg Tăng Có ALTS Không Dẫn lưu não thất Tăng Có Không ALTS Rút bỏ CT não dụng cụ kiểm tra Tăng thơng khí PaCO2 30 – 35 mmHg đo ALTS Tăng Có ALTS Không Manitol 0.25 – 1g/Kg IU Tăng Có ALTS Không Mở sọ Điều trị liều Tăng thơng khí giảp ép cao PaCO2 , < 30mmHg Barbiturate - 10 -
  11. 4.1. Dịch truyền Dịch truyền cần được cung cấp đủ để giữ thể tích dịch cơ thể bình thường, hạ thể tích máu làm CTSN nặng thêm; khơng nên truyền dịch quá nhiều khi khơng cần thiết. Dịch truyền nhược trương khơng nên dùng, dịch đường cĩ thể làm tăng đường huyết, gây : thiếu oxy não,thiếu máu não . Normalsaline thường được dùng; nồng độ các ion/máu cần theo dõi, hạ sodium thường xảy ra khi phù não cần điều chỉnh ngay. 4.2. Tăng thơng khí Bệnh nhân CTSN nặng (GCS < 8 điểm) , cĩ các dấu hiệu tăng áp lực trong sọ (Bảng 8), ở giai đoạn đầu, cần được đặt nội khí quản với thơng khí cĩ kiểm sốt; cần duy trì PaO2 thấp nhất là 60 mm Hg, PaCO2 từ 35 – 40 mmHg Tăng thơng khí kéo dài cĩ thể làm thiếu máu não, do PaCO2 thấp (dưới 30 mmHg), làm co mạch máu, dẫn tới sự tưới máu não kém. Tế bào não sẽ chết khi lượng máu tưới dưới 15 – 20 cc/100g/phút. Vì vậy khơng nên tăng thơng khí phịng ngừa ở năm ngày đầu tiên CTSN đặt biệt là ở ngày đầu . Bảng 8: Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ - tụt não 1. Đồng tử dãn to một bên hay hai bên 2. Phản xạ ánh sáng khơng đối xứng ở hai đồng tử 3. Gồng mất võ – mất não xuất hiện sớm ở đối diện đồng tử dãn 4. Dấu hiệu thần kinh lâm sàng tiến triển xấu dần 4.3. Manitol Cần sử dụng manitol khi cĩ dấu hiệu tụt não (Bảng 8), thường dùng ở dạng 20%, liều 1g/kg truyền tĩnh mạch nhanh < 20 phút Chống chỉ định: - Điều trị phịng ngừa phù não, vì manitol dùng lâu cĩ thể tạo phản ứng ngược, nĩ làm “mở tung hàng rào máu não”, làm các chất đi ngược lại tế bào não, làm phù não nhiều hơn. - Trong trường hợp giảm huyết áp, giảm thể tích, nếu cĩ tăng áp lực trong sọ nên dùng thuốc: an thần, liệt cơ, dẫn lưu dịch não tủy, tăng thơng khí. Manitol chỉ dùng khi huyết áp và thể tích ổn định. - Chống chỉ định tương đối: ƒ Làm tăng rối loạn đơng máu ƒ Cẩn thận ở bệnh nhân suy tim - Thẩm thấu huyết thanh lớn hơn 320mm: làm suy thận cấp 4.4. Furosemide Cĩ thể kết hợp với manitol trong điều trị tăng áp lực trong sọ, liều 0,3 – 0,5 mg/kg, đường tĩnh mạch, cẩn thận như khi dùng manitol; khơng nên dùng khi bệnh nhân cĩ giảm thể tích. 4.5. Steroids: Khơng cải thiện cho CTSN nặng. 4.6. Barbiturates Barbiturates được dùng khi các thuốc điều trị tăng áp lực nội sọ thất bại, chúng khơng được dùng khi cĩ sự giảm huyết áp, giảm thể tích; giảm huyết áp thường là hậu quả việc dùng barbiturates Các loại barbiturates thường dùng: - Pentobarbital (Nembutal): liều 10mg/kg , đường tĩnh mạch trong 30 phút, sau đĩ 5mg/kg mỗi giờ x 3 lần; duy trì 1mg/kg/giờ. - 11 -
  12. - Thiopental (Penthothal): 5mg/kg, tĩnh mạch trong 10 phút, duy trì 5mg/kg/giờ trong 24 giờ. - Propofol (diprivan): 5 – 10mg/kg/phút, tăng 5 – 10mg/kg/phút mỗi 5 – 10phút. 5.7 Chống động kinh : Động kinh sớm xảy ra ở 5% CTSN kín được nhập viện, 15% ở CTSN nặng, động kinh muộn xảy ra ở ba trường hợp : 1) Cĩ động kinh ở tuần lễ đầu sau CTSN 2) Cĩ máu tụ trong sọ 3) Cĩ lún sọ Phenytoin cĩ tác dụng làm giảm nguy cơ động kinh ở tuần lễ đầu sau chấn thương sọ não, nhưng khơng tác dụng sau đĩ, liều tải dùng cho người lớn: 1g khơng nhanh hơn 50mg/phút, liều dùng tiếp theo 100mg/ 8 giờ. Động kinh kéo dài liên tục cĩ thể kết hợp phenytoin với diazepam hay lorazepam, cơn động kinh kéo dài 30-60 phút sẽ gây tổn thương não thứ phát, động kinh liên tục cần gây mê tồn thể để cắt cơn. 6. Điều trị phẩu thuật [1,5,6]: 6.1 Vết thương da đầu: - Cần rửa sạch, cạo tĩc quanh vết thương - Cắt lọc mép vết thương nham nhở - Thảm sát vết thương xem cĩ : vật lạ, xương vụn, xương nứt, dập não tủy, mơ não, cần báo phẩu thuật thần kinh khi cĩ vết thương hở. - Nếu máu vết thương chảy nhiều, cầm máu bằng băng ép tại chổ,đốt điện,cột,khâu ép. 6.2 Lún sọ - Cần mổ khi sọ lún hơn bản sọ - Nên chụp CT để xem : mức độ lún , các thương tổn não dưới sọ lún. 6.3 Máu tụ trong sọ - Các loại máu tụ ngồi màng cứng, dưới màng cứng, trong não cĩ chỉ định mổ khi cĩ dấu hiệu ảnh hưởng khối chống chỗ trên lâm sàng và CT não : o Lâm sàng : tri giác giảm dần, dấu hiệu thần kinh khu trú tăng dần( yếu liệt, dãn đường tử) o CT não : đường giữa lệch, não thất bên bị ép, các bể dịch não tủy trên hố yên- quanh thân não bị biến dạng hay bị xĩa, khối máu tụ tăng lên, . Cần theo dõi sát lâm sàng để phát hiện sự thay đổi ,thường tri giác thay đổi sớm, -Mổ sọ giải ép được áp dụng khi các phương pháp chống phù não khơng hiệu quả 7. Nuơi dưỡng bệnh nhân CTSN [2,5]: Bệnh nhân CTSN nặng : hai tuần đầu cĩ nhu cầu năng lượng tăng, ngay cả bệnh nhân bị liệt nhu cầu năng lượng tăng từ 20-30%, thiếu nuơi dưỡng ở tuần lễ đầu sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong, nuơi dưỡng bệnh nhân CTSN nặng khơng được để trễ quá 72 giờ , nếu cĩ thể nuơi ăn bằng đường tiêu hĩa vì : 1) Giảm nguy cơ tăng đường huyết, đường huyết cao làm tổn thương não do thiếu oxy,thiếu máu nuơi não. 2) Giảm nguy cơ nhiễm trùng so với nuơi bằng đường tĩnh mạch. 3) Giá thành thấp - 12 -
  13. Tài liệu tham khảo 1/Advanced Trauma Life Suport,Program for Doctors.American College of Surgeon,Chicago,2005 :151-176 2/Anales francaise d’anesthe’sie et de reamination : prise en charge des traumatisés crâniens graves à la phase précose.Elserver.Paris.France.1999 3/ Dương Minh Mẫn ,Điều trị chấn thương sọ não nặng .Y học TP Hồ Chí Minh. Tập 4- 2000 : 52 – 56. 4/ Dương Minh Mẫn ,Điều trị chấn thương sọ não.Chuyên đề ngoại thần kinh Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh. 2002 :61-72. 5/Guideline for the management of severe head injury. Brain trauma Foundation.Inc.USA.2005 6/Greenberg WS Head trauma. Hand book of neurosurgery. Newyork 2006: 632 – 689. 7/ Vos, P.E et al , Mild traumatic brain injury Edited By Rychard Hughes, Michael Brainin ad Nils Erik Gilhus Bangalore 207- 243, India PHỤ LỤC 1. Lời dặn dị bệnh nhân CTSN, nếu họ cĩ dấu hiệu sau, họ cần trở lại bệnh viện ngay: 1. Nhức đầu dữ dội. 2. Lo âu, sợ hãi, dễ bị kích thích. 3. Thay đổi : tính tình, tính cách;lú lẩn. 4. Cĩ nước trong chảy từ tai, mũi. 5. Ngủ nhiều (cần đánh thức họ mỗi 2 giờ khi họ ngủ ở 24 giờ đầu sau chấn thương ) 6. Nơn – ĩi nhiều. 7. Động kinh,cĩ cơn ngất xĩu. 8. Giảm: nghe, ngửi mùi. 9. Trí nhớ giảm. 10. Đau khi cử động cổ. 11. Thực hiện khĩ khăn, các động tác làm việc, sinh hoạt ở nhà. 12. Tâm thần trì trệ: nĩi khĩ, nghe mà khơng hiểu. 13. Nhịp thở khác thường, sốt hơn 380C. 14. Nhìn đơi, cử động mắt bất thường. *Bệnh nhân khi cho về nhà khơng được uống rượu, thuốc an thần trong vịng 48 giờ. *Bệnh nhân cần cĩ người thân thường xuyên ở gần bên. - 13 -
  14. PHỤ LỤC 2. KỸ THUẬT CỞI NĨN BẢO HIỂM Ở NGƯỜI BỊ CHẤN THƯƠNG. Bệnh nhân bị chấn thương cĩ đội nĩn bảo hiểm, khi cởi nĩn cần giữ đầu nạn nhân khơng bị kéo, gập theo nĩn: đầu và cổ được giữ cố định; cần hai người để gỡ bỏ nĩn cho bệnh nhân 1. Người (I) đứng phía trên đầu nạn nhân một tay giữ đầu và cổ, tay kia giữ một bên nĩn bảo hểm với các ngĩn tay giữ chặt cằm bệnh nhân( Hình A) 2. Người (II) đứng ngang ngực bệnh nhân tháo hoặc cắt dây đeo của nĩn bảo hiểm, gỡ bỏ kính che mặt ( Hình B-C-D-E ) 3. Người (II) dùng một tay giữ cầm bệnh nhân ở hai gĩc hàm với ngĩn tay cái ở một bên và các ngĩn tay ở bên đối diện, tay kia giữ chặc đầu ở vùng chẩm bệnh nhân: người (II) trở thành người cố định cổ và đầu của nạn nhân. ( Hình F-G) 4. Người (I) dùng hai tay banh nhẹ nĩn bảo hiểm ra hai bên tai và cẩn thận kéo nĩn bảo hiểm thẳng ra phía sau ( Hình F) 5. Trong suốt quá trình này (4-6) người (II) phải luơn luơn cố định đầu – cổ bệnh nhân 6. Sau khi đã kéo rời nĩn bảo hiểm cần đặt nẹp cổ cố định cho nạn nhân. * Thường thì tại hiện trường khơng cĩ nẹp cổ, cĩ thể chế tạo nẹp cổ tại chỗ bằng cách: - Dùng bìa hoặc giấy báo xếp thành một xấp dày ( khoảng 10 tờ giấy chồng lên nhau) gấp thành một bản rộng từ 8- 12 cm tùy theo độ cao của cổ nạn nhân, bản giấy này cần dài độ 50cm. - Dùng khăn hoặc mảnh vải xé từ quần áo, quấn quanh bản giấy cho êm: tạo thành mảng nẹp. - Cuốn mảng nẹp mới “chế” quanh cổ nạn nhân: . Cạnh dưới của mảng nẹp tỳ lên phần vai giáp với cổ . Cạnh trên tỳ vào phía dưới cằm và xương hàm - Dùng dây cột lại để “mảng nẹp cổ” khơng bị bung ra ● Với mảng nẹp cổ này bệnh nhân khơng thể gấp, ngữa hoặc nghiêng cổ sang bên. - 14 -