Bài giảng Các dòng vốn, cán cân thanh toán và chính sách tiền tệ
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Các dòng vốn, cán cân thanh toán và chính sách tiền tệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_cac_dong_von_can_can_thanh_toan_va_chinh_sach_tien.pdf
Nội dung text: Bài giảng Các dòng vốn, cán cân thanh toán và chính sách tiền tệ
- 11/30/2012 Các dòng vốn, cán cân thanh toán và chính sách tiền tệ Tín hiệu tác động của dòng vốn 1. Tỷ giá và thị trường ngoại hối. 2. Tài sản tài chính. 3. Thị trường bất động sản. 4. Tăng trưởng tín dụng. 5. Khu vực doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính. 6. Các tín hiệu này biến động mạnh trước sự đảo chiều của dòng vốn ra/vào (hay vào/ra) 1
- 11/30/2012 Các vấn đề liên quan đến dòng vốn • Tobin (1978): Vấn đề kinh tế vĩ mô chủ yếu có liên quan đến thị trường tài chính hội nhập không chỉ là việc lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái phù hợp mà còn là sự di chuyển của dòng vốn quá mức dẫn đến làm giảm tính tự định của chính phủ trong việc theo đuổi các mục tiêu nội địa. • Stiglitz (2000): Dòng vốn ở các nước mới nổi có tính chất thuận chu kỳ đáng kể khi mà nền kinh tế nóng lên và làm cho các nền kinh tế này bị tác động mạnh trước những thay đổi của các hiện tượng kinh tế bên ngoài. Các vấn đề liên quan đến dòng vốn • Biến động dòng vốn ròng mạnh hơn nhiều ở các nước mới nổi (EMEs) so với các nước tiên tiến (AEs) – ở AEs, dòng ra bù trừ dòng vào, tạo sự di chuyển trơn tru của các dòng vốn. • Các kịch bản dòng vốn vào lớn đi kèm với tăng trưởng GDP tăng tốc, nhưng sau đó tăng trưởng thường giảm đáng kể (Cardarelli et al, 2009). Vì vậy, mô thức chữ V ngược của dòng vốn ròng ở EMEs vượt tầm kiểm soát của các nhà chính sách. • Lịch sử, các dòng đầu tư tài chính biến động nhiều hơn và sự biến động này càng gia tăng gần đây. Các dòng vốn ngân hàng thường ít biến động nhưng cũng thay đổi mạnh ở thời kỳ khủng hoảng. FDI ổn định hơn nhiều ở EMEs, nhưng cũng gia tăng biến động gần đây do sự tăng tốc vay mượn của các công ty con ít vốn. Nguồn : IMF (2011) 2
- 11/30/2012 Các làn sóng di chuyển vốn gần đây đến các thị trường mới nổi • Làn sóng 1 (đầu 1990s đến Khủng hoảng tài chính châu Á 1997-1998) Chính sách tiền tệ mở rộng của Hoa Kỳ. Xu hướng tự do hóa tài chính. Gia tăng dòng FII và FDI. Hầu hết EMEs theo đuổi cơ chế trung gian và gần với cố định. • Làn sóng 2 (2006-2008) Cán cân CA mạnh và tích lũy FR ở EMEs. • Làn sóng 3 (từ Q3-2009) “QE” và hồi phục chậm ở các nước tiên tiến. Thành quả kinh tế tốt hơn ở EMEs. 3
- 11/30/2012 Xu hướng thông thường đang thay đổi (Jeffrey Frankel 2011) Thông thường: quốc gia đi vay khi kinh tế suy giảm, và rồi trả nợ hay nắm giữ tài sản nước ngoài nhiều hơn khi kinh tế bùng phát Xảy ra ở các chu kỳ (1975-81 và 1990-97) Dòng vốn vào (KA>0) tài trợ CA 0 trong khi CA>0 kéo theo tăng FR Các nước đang phát triển hướng đến hệ thống tài chính mở theo thị trường nhiều hơn Vốn vào ở những thời kỳ bùng nổ (kéo theo tăng giá đất, BĐS, và giá TSTC) Chính sách tiền tệ và tài khóa có tính thuận chu kỳ Hệ thống tài chính tham gia (tăng cung tiền M) Thuế phụ thuộc chu kỳ (T tăng khi bùng nổ, và chính phủ bị áp lực tăng G) Phản ứng chính sách khả dĩ có thể là gì? 1. Chính sách vĩ mô quản lý cầu nội địa; 2. Kiểm soát vốn làm chậm dòng vốn ngoại đổ vào/rút ra; 3. Chuyển dòng vốn vào những hướng đi ít gây thiệt hại; 4. Điều tiết hệ thống tài chính nội địa. 4
- 11/30/2012 5
- 11/30/2012 6
- 11/30/2012 Nhớ lại những điều cơ bản Mối liên kết giữa thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ trong nước – FR (Foreign Reserves: dự trữ ngoại tệ) Cơ chế chính sách vô hiệu hóa (Sterilization Policy) Dòng vốn vào/ra và chính sách vô hiệu hóa Trung Quốc - BOP thặng dư kép Source: HKMA, Half-Yearly Monetary and Financial Stability Report, June 2008 7
- 11/30/2012 8
- 11/30/2012 Những công cụ vô hiệu hóa của Trung Quốc (Nguồn: Fan Gang (2010)) Vấn đề: Lạm phát (4-5%) Không phải tăng trưởng nóng!? (10% năm) RRR trước đây (sau 2008) ngăn “over-supply of money” từ “the anti-crisis stimulus package” RRR gần đây (sau 2010) nhằm vô hiệu hóa “passive money supply” là do “the increase in foreign-exchange reserves” Những công cụ vô hiệu hóa của Trung Quốc RRR (tỷ lệ dự trữ bắt buộc) Trái phiếu chính phủ Trần tín dụng và hạn mức tín dụng Vô hiệu hóa tiến hành đến bao giờ? RRR cao đến bao nhiêu? Trả lãi cao RRR Kiểm soát lãi suất tiền gửi và cho vay (3 điểm %) Nâng giá RMB dần dần Giảm bớt tỷ lệ tiết kiệm (52%GDP 2009) Cải cách thuế, an sinh xã hội Khuyến khích đầu tư ra bên ngoài 9
- 11/30/2012 Những công cụ vô hiệu hóa của Trung Quốc Trước tình hình thặng dư cán cân thanh toán lớn trong những năm gần đây, giải pháp kiểm soát vốn và tích lũy dự trữ ngoại tệ đi kèm với chính sách vô hiệu hóa và kiểm soát tín dụng trở thành những công cụ chủ yếu được sử dụng bởi các cơ quan chức trách tiền tệ nhằm hạn chế những tác động đến nền kinh tế nội địa, nhất là đối với các điều kiện tiền tệ trong nước; trong khi sự lên giá nội tệ ở mức độ có thể kiểm soát được có thể là một phương thức khác nhằm chia sẻ tác động này. 10
- 11/30/2012 Câu 1: Thế nào là một chính sách tài khóa thuận chu kỳ và nghịch chu kỳ? Thế nào là một chính sách tiền tệ thuận chu kỳ và nghịch chu kỳ? Điền dấu vào các ô Thuận chu kỳ Nghịch chu kỳ Thuận lợi Khó khăn Thuận lợi Khó khăn Chính sách G , T G , T G , T G , T tài khóa Chính sách Ms , i Ms , i Ms , i Ms , i tiền tệ 11
- 11/30/2012 Câu 2: “Nếu lạm phát chỉ được xác định bởi phía cầu thì quy tắc Taylor có tính nghịch chu kỳ” Giải thích vì sao? Câu 3: Liệt kê ưu nhược điểm của biện pháp quản lý dự trữ ngoại hối? 12
- 11/30/2012 Câu 4: Liệt kê các biện pháp kiến nghị từ bài đọc về quản lý tài khoản vốn? 13
- 11/30/2012 14
- 11/30/2012 Câu 5: Giải thích cơ chế “Việc tích luỹ dự trữ vào những thời kỳ bùng phát kinh tế giúp điều hoà ảnh hưởng của dòng vốn thuận chu kỳ đối với tỷ giá hối đoái. Nếu được bù trừ thoả đáng, những chính sách như thế có thể giúp đạt được cả hai mục tiêu tỷ giá hối đoái và lãi suất, nhờ đó tránh được tình thế ‘ba điều không thể xảy ra đồng thời’ của các nền kinh tế mở.” Câu 6: BOP và các chỉ báo vĩ mô Nước CA CA trừ FDI Dự trữ % thay đổi Ngân sách % thay đổi (%GDP) (%GDP) (tháng nhập P 3 năm qua (%GDP) cung tiền M khẩu) 12 tháng cuối A -5,6 -2,3 4,4 20 -3,0 28 B -9,8 -6,6 3,8 19 -2,0 8 C -10,4 -9,2 2,7 21 -4,6 14 Giả định cả ba nước đều có tỷ giá hối đoái cố định so với đồng tiền của nước D mà họ đã duy trì trong ít nhất 3 năm qua. Đồng thời cũng giả định rằng nước D có tỷ lệ lạm phát bằng không trong 3 năm qua. Trong tương lai gần, nước nào có thể phải phá giá hơn cả? 15