Bài giảng bộ môn Nguyên lý kế toán
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng bộ môn Nguyên lý kế toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_nguyen_ly_ke_toan.doc
Nội dung text: Bài giảng bộ môn Nguyên lý kế toán
- CHƯƠNG 1 BẢN CHẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN (Tổng số tiết: 3; Lý thuyết: 3; Bài tập: 0) Nội dung chính: 1.1. Tính tất yếu khách quan của công tác Hạch toán kế toán 1.2. Các loại hạch toán trong quản lý kinh tế 1.3. Hạch toán kế toán trong hệ thống trong quản lý 1.4. Các nguyên tắc cơ bản của Hạch toán kế toán 1.5. Đối tượng nghiên cứu của Hạch toán kế toán 1.6. Quan hệ kinh tế pháp lý 1.7. Tổng quát về hệ thống phương pháp của Hạch toán kế toán Nội dung cụ thể: 1.1. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN - Khi xã hội loài người hình thành, sản xuất là hoạt động của con người nhằm tạo ra của cải, vật chất để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân và cộng đồng xã hội loài người. Thông qua lao động con người ý thức được giá trị công việc của mình; lao động của con người là hoạt động tự giác, có ý thức, có mục đích được lặp lại, không ngừng đổi mới, đi từ đơn giản đến phức tạp. Do đó đòi hỏi sự tư duy quản lý cũng phát triển dần theo. - Để quản lý được các hoạt động kinh tế cần phải có số liệu, để có được các số liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, giám sát đòi hỏi phải thực hiện quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động đó. + Quan sát: là việc quan sát các quá trình và hiện tượng kinh tế là giai đoạn đầu tiên của việc phản ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất xã hội. + Đo lường: là cách thức biểu hiện mọi hao phí trong sản xuất và kết quả sản xuất bằng các thước đo thích hợp (thước đo hiện vật: mét, kg, cái, con; thước đo lao động: ngày công, giờ công; thước đo giá trị: đồng VN). + Tính toán: là quá trình sử dụng các phép tính, các phương pháp tổng hợp, phân tích để xác định các chỉ tiêu cần thiết. + Ghi chép: là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại tình hình, kết quả của các hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định. Vậy hạch toán là việc quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người về các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện chức năng phản ánh và giám sát các hoạt động kinh tế. Hay nói cách khác hạch toán là hệ thống điều tra quan sát, tính toán, đo lường 1
- và ghi chép các quá trình kinh tế nhằm quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn. Như vậy chúng ta có thể thấy hạch toán là một nhu cầu khách quan của quá trình sản xuất cũng như của xã hội. Nhu cầu đó được tồn tại trong tất cả các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, trong mỗi hình thái kinh tế xã hội có phương thức sản xuất và hình thức tổ chức khác nhau: + Trong thời kỳ nguyên thuỷ: sản xuất chưa phát triển, nhu cầu và khả năng thu nhận thông tin chưa nhiều, hạch toán được tiến hành bằng các phương thức hết sức đơn giản và tự phát như đánh dấu lên thân cây, buộc các nút trên dây thừng, để ghi nhớ các thông tin cần thiết. Do sản xuất còn lạc hậu nên cũng chưa có của cải dư thừa, chưa hình thành các giai cấp khác nhau. Vì vậy hạch toán được sử dụng phục vụ lợi ích toàn xã hội. + Chế độ nô lệ: ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán thay đổi, nó được dùng trong các trang trại để theo dõi kết quả sử dụng nô lệ; các nhà thờ, phòng đổi tiền. Sổ kế toán đã xuất hiện thay cho cách ghi và đánh dấu của thời nguyên thuỷ. + Thời kỳ phong kiến: hệ thống sổ sách kế toán phong phú và chi tiết hơn + Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: với sự phát triển nhanh chóng của thương nghiệp, nông nghiệp đã đặt ra nhu cầu hạch toán cho những quan hệ mới nảy sinh. Đó là nguồn gốc cho sự ra đời của phương pháp đối ứng tài khoản. Cũng trong thời kỳ này các phương pháp hạch toán đã phát triển thành 1 hệ thống hoàn chỉnh gồm 4 phương pháp: chứng từ; đối ứng tài khoản; tính giá; tổng hợp và cân đối kế toán. + Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội với sự xuất hiện của chế độ công hữu tư liệu sản xuất và với sự xã hội hoá cao của nên sản xuất, hạch toán kế toán đã trở thành 1 môn khoa học phát huy đầy đủ vị trí và vai trò của nó. 1.2. CÁC LOẠI HẠCH TOÁN TRONG QUẢN LÝ KINH TẾ 1.2.1. Hạch toán nghiệp vụ (hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật) - Là việc quan sát, phản ánh và kiểm tra, giám sát các nghiệp vụ và quá trình kinh tế kỹ thuật tại cơ sở (nơi phát sinh hoạt động). - Đặc điểm: + Thường do người trực tiếp làm nghiệp vụ thực hiện nên tài liệu rất đơn giản, ít dùng chỉ tiêu tổng hợp. + Không chuyên dùng một loại thước đo nào, mà căn cứ vào tính chất nghiệp vụ và yêu cầu quản lý mà sử dụng các loại thước đo phù hợp (thước đo hiện vật, thời gian, giá trị). + Phương pháp sử dụng: bằng các báo cáo trực tiếp (truyền miệng), báo cáo 2
- qua điện thoại, báo cáo bằng văn bản. 1.2.2. Hạch toán thống kê (thống kê) - Là môn khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của hiện tượng đó. Đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng kinh tế xã hội như lao động, năng suất lao động, tình hình dân số, dân tộc, dân trí ở 1 huyện, 1 xã - Thước đo: thước đo hiện vật, thời gian, giá trị và các thước đo khác. - Phương pháp sử dụng: điều tra thống kê; phân tổ thống kê; chỉ số. 1.2.3. Hạch toán kế toán (kế toán) - Là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, sự vận động của tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị nhằm kiểm tra toàn bộ tài sản và hoạt động kinh tế của đơn vị đó. - Phương pháp sử dụng: phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. - Thước đo: sử dụng 3 loại thước đo: thước đo hiện vật, thời gian, giá trị nhưng sử dụng thước đo giá trị là chủ yếu. - Đối tượng của hạch toán kế toán: Các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị. - Đơn vị hạch toán kế toán là đồng Việt Nam (VND) 1.2.4. Mối quan hệ giữa các loại hạch toán - Cả 3 loại hạch toán trên đều cung cấp số liệu thống nhất cho quản lý kinh tế, đều là công cụ đắc lực và quan trọng trong quản lý kinh tế, chỉ đạo, điều hành hoạt động của đơn vị. - Mọi thông tin kinh tế trong đơn vị đều phải dựa trên cơ sở số liệu của 3 loại hạch toán. 1.3. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ 1.3.1. Vai trò, vị trí của thông tin kế toán trong hoạt động quản lý Hệ thống các thông tin được sử dụng để ra các quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn khác nhau nhưng thông tin kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu được bởi vì khi nghiên cứu bản chất của hạch toán kế toán ta thấy hạch toán kế toán có các chức năng như sau: - Chức năng chính của hạch toán kế toán là phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. - Phản ánh một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế. 3
- - Những thông tin mà hạch toán kế toán cung cấp cho quản lý là kết quả sử dụng tổng hợp các phương pháp khoa học của mình. - Đặc điểm của thông tin hạch toán kế toán: + Là những thông tin động về tuần hoàn của tài sản: trong doanh nghiệp toàn bộ bức tranh về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng đều được phản ánh đầy đủ và sinh động thông qua thông tin kế toán. + Là những thông tin 2 mặt của mỗi hiện tượng và quá trình: vốn và nguồn vốn; tăng và giảm; chi phí và kết quả. + Thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính 2 mặt là thông tin và kiểm tra. - Thông tin kế toán phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của xã hội + Phục vụ cho nhà quản lý kinh tế + Phục vụ nhà đầu tư, các chủ nợ + Phục vụ Nhà nước 1.3.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán kế toán a. Yêu cầu của hạch toán kế toán Để thực hiện được chức năng của mình, hạch toán kế toán phải thực hiện đồng thời các yêu cầu sau: trung thực; khách quan; đầy đủ; kịp thời; dễ hiểu và có thể so sánh. * Theo điều 6 của Luật kế toán quy định như sau: Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định các thông tin và số liệu kế toán. Phản ánh rõ ràng dễ hiểu, kịp thời và chính xác các thông tin và số liệu kế toán. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất của sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Các thông tin và số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi bắt đầu phát sinh cho đến khi kết thúc, từ khi đơn vị mới thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán, số liệu kế toán phản ánh của kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán kỳ trước. Phân loại, sắp xếp thông tin, các số liệu kế toán theo trình tự có hệ thống có thể so sánh được. * Theo chuẩn mực chung 1.Trung thực: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng bản 4
- chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2. Khách quan: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. 3. Đầy đủ: mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. 4. Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. 5. Dễ hiểu: các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng, thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. 6. Có thể so sánh: các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong 1 doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh. Các yêu cầu trên phải được thực hiện đồng thời b. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán Theo điều 5 của Luật kế toán, hạch toán kế toán bao gồm các nhiệm vụ sau . Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. . Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, việc sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. . Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu về quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị kế toán. . Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật 1.4. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Mỗi quốc gia có hệ thống kế toán nói chung và chế độ kế toán tài chính nói riêng để phục vụ yêu cầu quản lý nền kinh tế quốc dân phù hợp với cơ chế quản lý quốc gia đó. Mặc dù tồn tại các mô hình kế toán khác nhau và những quan niệm khác nhau về kế toán. Song để thực sự là công cụ quản lý với chức năng cung cấp, kiểm tra thông tin kinh tế-tài chính trong điều kiện nền kinh tế mở của các quốc gia và sự hội nhập của các hệ thống kế toán thì việc ghi chép phản ánh, xử lý cung cấp thông tin kế toán cần phải tuân thủ theo những khái niệm nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về kế toán trong điều kiện phát triển kinh tế cũng như yêu cầu về trình độ quản lý của mỗi quốc gia. Do đó liên đoàn kế toán quốc tế đã nghiên cứu và ban hành các khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực kế toán. được thừa nhận. trên cơ sở đó các quốc gia xây 5
- dựng, thiết kế và ban hành các hệ thống chế độ kế toán phù hợp với quốc gia mình. Đây là kim chỉ nam cho việc đánh giá, ghi chép phân loại tổng hợp và báo cáo cung cấp thông tin về hoạt động ghi chép của các DN. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung quy định các nguyên tắc cơ bản sau: . Cơ sở dồn tích - Nguyên tắc này đòi hỏi mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi hoặc tương đương tiền. - Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở phân tích phản ánh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai. .Hoạt động liên tục BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục, vô thời hạn và ít nhất không bị giải thể trong thời gian gần. . Giá gốc (giá phí) Theo nguyên tắc này đòi hỏi các tài sản, vật tư, hàng hóa, các khoản công nợ, chi phí phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc, tức là theo số tiền mà đơn vị đã bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quyết định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể . Phù hợp Việc ghi nhận doanh thu và CP phải phù hợp, khi ghi nhận 1 khoản doanh thu thì phải ghi nhận 1 khoản CP tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. . Nhất quán Thực hiện nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho các số liệu, thông tin của kế toán trung thực, khách quan và đảm bảo tính thống nhấ có thể so sánh được của các chỉ tiêu giưa các kỳ với nhau. Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất trong 1 kỳ kế toán năm. Trường hợp có sự thay đổi thì phải giải thích lý do ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. . Thận trọng 6
- Nguyên tắc này chỉ ra rằng: kế toán không bao giờ ghi nhận trước 1 khoản lãi chưa chắc chắn, nhưng ghi nhận ngay 1 khoản lỗ khi có chứng cứ có thể. Hay kế toán chỉ ghi nhận doanh thu khi có chứng cứ chắc chắn đồng thời lại ghi nhận chi phí khi có chứng cứ có thể. Ví dụ: với những TS có xu hướng giảm, mất giá hoặc không bán được cần phải dự tính ngay khoản thiệt hại để thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí Như vậy nguyên tắc dự phòng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng cứ về khả năng phát sinh. Nguyên tắc này là cơ sở cho việc mở các tài khoản dự phòng. . Trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai xót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu quyết định bản chất, nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng tới bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1.5.1. Khái quát chung về đối tượng của hạch toán kế toán - Nghiên cứu đối tượng của kế toán là xác định những nội dung mà kế toán phải phản ánh và giám đốc. - Hạch toán kế toán nghiên cứu sự hình thành và vận động của vốn trong 1 đơn vị cụ thể nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn trong phạm vi sử dụng nhất định. - Đặc điểm của đối tượng hạch toán kế toán: + Hạch toán kế toán nghiên cứu các yếu tố của quá trình tái sản xuất trên góc độ tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn); nguồn hình thành các loại tài sản này gọi là nguồn vốn (vốn chủ sở hữu và nợ phải trả). 7
- + Hạch toán kế toán không chỉ nghiên cứu vốn ở trạng thái tĩnh mà còn nghiên cứu vốn ở trạng thái động. + Trong quá trình kinh doanh của các đơn vị, ngoài các mối quan hệ trực tiếp có liên quan đến vốn của đơn vị, còn phát sinh cả những mối quan hệ kinh tế - pháp lý khác ngoài vốn của đơn vị như thuê tài sản, gia công vật liệu, liên kết liên doanh 1.5.2. Tài sản và nguồn vốn Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các đơn vị cần phải có 1 lượng tài sản nhất định. Tài sản của đơn vị với hình thái biểu hiện bằng tiền được gọi là vốn kinh doanh. Mặt khác các tài sản hiện có ở doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Như vậy giá trị tài sản (vốn) và nguồn hình thành tài sản chỉ là 2 mặt khác nhau của 1 tài sản. Một tài sản nếu xét dưới giác độ giá trị hiện tại của tài sản được gọi là vốn kinh doanh còn nếu xét dưới giác độ nguồn hình thành các tài sản đó gọi là nguồn vốn. Trong doanh nghiệp, về mặt lượng tổng giá trị tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn vốn hình thành tài sản, bởi một tài sản có thể hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau và ngược lại một nguồn tạo ra một hoặc nhiều nguồn. Từ đó ta có phương trình kế toán sau: Tài sản = Nguồn vốn Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + Nguồn vốn CSH Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn CSH Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nguồn vốn Nguồn vốn CSH = Tài sản - Nợ phải trả Để thuận lợi cho việc nghiên cứu đối tượng của hạch toán kế toán, cần xem xét toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hai hình thức biểu hiện đó là giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như quá trình vận động của tài sản. a. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp (phân loại vốn) Gồm 2 loại là tài sản ngắn hạn + tài sản dài hạn * Tài sản ngắn hạn Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật, dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn. - Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt, vàng bạc, đá quý, kim loại quý, các chứng chỉ có giá, tiền gửi trong ngân hàng, kho bạc, tại các cơ quan tài chính, các tổ chức tín dụng 8
- - Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác, nội bộ. - Vốn dự trữ sản xuất kinh doanh Là giá trị tài sản của đơn vị đang trong quá trình dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo cho hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn: + Giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ đang dự trữ trong kho chuẩn bị đưa vào sản xuất. + Giá trị các loại sản phẩm chế dở trên dây truyền sản xuất (là giá trị sản phẩm dở dang đang tham gia trong quá trình sản xuất, chưa kết thúc quá trình sản xuất) + Giá trị các loại thành phẩm dự trữ trong kho chuẩn bị bán ra. - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích kiếm lời có thời hạn thu hồi trong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh như: đầu tư cổ phiếu, trái phiếu; góp vốn liên doanh, cho vay ngắn hạn *Tài sản dài hạn Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những tài sản của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài, thường là trên 1 năm. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và tính chất đầu tư, toàn bộ tài sản dài hạn (TSCĐ) của doanh nghiệp được chia làm 3 loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ tài chính. - TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định như nhà cửa, máy móc thiết bị Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình gồm: + Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách tin cậy + Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên + Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên -TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả, chi phí nhằm có được các lợi ích cho doanh nghiệp như các phần mềm quản lý, phát minh sáng chế, giá trị quyền sử dụng đất - TSCĐ tài chính: là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời, thời hạn trên 1 năm như góp vốn liên doanh dài hạn, chứng khoán dài hạn, cho vay vốn dài hạn, cho thuê TSCĐ theo phương thức thuê tài chính, đầu tư kinh doanh bất động sản 9
- Trong các đơn vị sản xuất khác nhau, tỷ trọng các loại vốn kinh doanh khác nhau; trong từng đơn vị sản xuất ở những thời kỳ hoạt động khác nhau, tỷ trong các loại vốn kinh doanh cũng có sự khác nhau. Bởi vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có hiệu quả cần phải nghiên cứu, có các giải pháp, quyết định đúng đắn để có được tỷ trọng vốn kinh doanh của đơn vị là hợp lý nhất, phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị trong từng thời kỳ hoạt động. b. Nguồn hình thành tài sản và phân loại nguồn hình thành tài sản * Nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động và khai thác bằng hình thức đi vay (chiếm dụng vốn của các đơn vị khác) và chỉ được sử dụng tạm thời trong 1 thời gian nhất định để hỗ trợ cho nguồn vốn chủ sở hữu trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Sau đó hết thời gian đơn vị phải có trách nhiệm hoàn trả, bao gồm: - Các khoản nợ ngắn hạn: là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng 1chu kỳ hoạt động kinh doanh bình thường hoặc 1 năm. Các khoản nợ này được trang trải bằng tài sản ngắn hạn hoặc bằng các khoản nợ ngắn hạn phát sinh. Bao gồm: Vay ngắn hạn; Nợ dài hạn đến hạn trả; Các khoản thế chấp, ký cược ngắn hạn; Tiền phải trả người bán, phải trả người lao động; Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước và các khoản nợ ngắn hạn khác - Các khoản nợ dài hạn: là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên 1 năm. Bao gồm: Vay dài hạn; Các khoản thế chấp, ký cược dài hạn; Các khoản nợ dài hạn khác. * Vốn chủ sở hữu - Nó là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, đơn vị được sử dụng thường xuyên trong 1 thời gian dài theo mục đích nhất định và không phải cam kết thanh toán. Nguồn chủ sở hữu được hình thành lúc ban đầu và được đóng góp bổ sung từ sự đóng góp tiếp theo của các chủ sở hữu, từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trong quá trình hoạt động. - Tuỳ vào đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nguồn khác nhau. - Nguồn đóng góp ban đầu và bổ sung của các nhà đầu tư (nguồn vốn kinh doanh): Là nguồn vốn chủ yếu của đơn vị dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, nguồn này do các chủ đầu tư đóng góp tại thời điểm thành lập doanh nghiệp và đóng góp bổ sung của các nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh. - Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Thực chất phần này là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các khoản có nguồn gốc từ 10
- lợi nhuận (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi) - Nguồn vốn chủ sở hữu khác: nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, Hoặc: + Đối với doanh nghiệp Nhà nước: vốn hoạt động do Nhà nước đầu tư nên Nhà nước là chủ sở hữu vốn. + Đối với Công ty cổ phần: thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông + Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu vốn là các cá nhân hoặc 1 hộ gia đình. + Đối với doanh nghiệp liên doanh: thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc các tổ chức tham gia góp vốn. - Theo mục đích sử dụng thì nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: + Nguồn vốn kinh doanh: là nguồn vốn chủ yếu của đơn vị dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh. + Lợi nhuận chưa phân phối: là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lợi nhuận này chưa phân phối được sử dụng cho kinh doanh và cũng được coi như vốn chủ sở hữu. + Các quỹ của doanh nghiệp: được hình thành để sử dụng vào các mục đích nhất định như quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi . + Các nguồn vốn khác: nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn kinh phí, Do nhu cầu vốn kinh doanh của đơn vị trong từng thời kỳ hoạt động có khác nhau, bởi vậy cần phải nhận biết đầy đủ các nguồn vốn kinh doanh của đơn vị để có biện pháp khai thác, huy động triệt để các nguồn vốn kinh doanh đó nhằm đảm bảo nhu cầu cho vốn kinh doanh, đảm bảo cho đơn vị hoạt động có hiệu quả cao. 1.5.3. Tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luôn luôn vận động và đan xen nhau qua các giai đoạn nó được thay đổi cả về hình thái và quy mô. a. Giai đoạn cung cấp (giai đoạn mua hàng) Là quá trình đơn vị mua sắm các loại vật tư, máy móc thiết bị chuẩn bị cho quá trình sản xuất. Trong quá trình này vốn của doanh nghiệp được chuyển hoá từ vốn bằng tiền sang vốn hiện vật (T – H ). Quá trình này yêu cầu phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ sao cho việc mua sắm các loại dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất vừa đảm bảo vốn luân chuyển nhanh không bị ứ đọng. 11
- b. Giai đoạn sản xuất Là quá trình đơn vị kết hợp các yếu tố: tư liệu lao động, nhân công lao động, đối tượng lao động để tạo nên sản phẩm. Trong quá trình này vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác (H – H’). Giai đoạn này là giai đoạn nhất của quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. c. Giai đoạn tiêu thụ (giai đoạn bán hàng) Đây là quá trình cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Là quá trình đơn vị cung cấp nhu cầu cho xã hội (đem bán các sản phẩm đã sản xuất xong ) và thu tiền về. Tiền thu về từ việc bán hàng gọi là doanh thu. Trong quá trình này vốn của các đơn vị được chuyển hoá từ hình thái hàng hoá hiện vật sang hình thái tiền tệ (H’ – T’). Việc đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho DN. Cả 3 quá trình này được tiến hành liên tục tạo nên vòng tuần hoàn vốn của đơn vị. 1.6. QUAN HỆ KINH TẾ PHÁP LÝ Trong hoạt động kinh doanh của mình các đơn vị giải quyết hàng loạt các mối quan hệ kinh tế. Thông thường chủ yếu trong hoạt động của đơn vị là việc tập trung vào việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của đơn vị. Những tài sản này tham gia đầy đủ quá trình tuần hoàn, đó là những quan hệ kinh tế thuộc vốn của đơn vị và thường được coi là quan hệ kinh tế tài chính. Tuy nhiên trong điều kiện sản xuất hàng hoá nhiều thành phần các mối quan hệ kinh tế pháp lý phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp, cụ thể: * Các mối quan hệ phát sinh do hợp đồng kinh tế chuyển giao quyền sử dụng như: - Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hộ - Sản phẩm, hàng hoá giữ hộ các đơn vị khác theo hợp đồng - Tư liệu lao động thuê ngoài, sử dụng trong thời hạn nhất định * Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức kinh tế như: - Trách nhiệm trong bảo hành sản phẩm, hàng hoá - Trách nhiệm trong chuyển giao nguyên vật liệu, bán thành phẩm đúng kỳ hạn và chất lượng - Trách nhiệm (uy tín) trong việc mở và sử dụng các khoản tiền vay hoặc cấp phát vật tư. * Các quan hệ thuần tuý về nghĩa vụ của đơn vị trước xã hội trong việc sử dụng của 12
- cải xã hội như: - Trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường thiên nhiên (nước, không khí ) - Trách nhiệm trong việc sử dụng tài nguyên và cơ sở vật chất - kỹ thuật của đơn vị. - Trách nhiệm của đơn vị trong việc sử dụng lao động xã hội 1.7. TỔNG QUÁT VỀ HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Từ đặc điểm của cơ bản của đối tượng hạch toán đã hình thành hệ thống phương pháp hạch toán kế toán gồm 4 phương pháp là chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp-cân đối kế toán. * Phương pháp chứng từ - Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm cụ thể vào các chứng từ kế toán phục vụ cho quá trình quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp. - Biểu hiện của phương pháp này là hệ thống các bản chứng từ và chương trình luân chuyển chứng từ. * Phương pháp đối ứng tài khoản - Là phương pháp phân loại các đối tượng kế toán để phản ánh và theo dõi thường xuyên liên tục, có tính hệ thống về tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán. - Biểu hiện của phương pháp này là hệ thống tài khoản kế toán và các quan hệ đối ứng tài khoản. * Phương pháp tính giá - Là phương pháp sử dụng thước đo bằng tiền để xác định giá trị thực tế của từng tài sản theo những nguyên tắc nhất định. - Biểu hiện của phương pháp này là các sổ hạch toán chi tiết chi phí, bảng kê chi tiết, bảng phân bổ, thẻ tính giá thành sản phẩm. * Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán - Là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán nhằm phục vụ cho công tác quản lý thông qua các chỉ tiêu kinh tế tài chính đã tính tính toán được. - Biểu hiện của phương pháp này là hệ thống các báo cáo tài chính bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành 1 hệ thống phương pháp hạch toán kế toán. Do đó trong công tác kế toán, các phương pháp này được sử dụng một cách tổng hợp. 13
- CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (Tổng số tiết: 2; Lý thuyết: 2; Bài tập: 0) Nội dung gồm: 2.1. Khái quát chung về phương pháp chứng từ 2.2. Hệ thống chứng từ 2.3. Luân chuyển chứng từ 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ Trong quá trình hoạt động của các đơn vị, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên xảy ra ở những địa điểm, thời gian khác nhau, có liên quan trực tiếp đến tình hình biến động vốn của doanh nghiệp Để hệ thống các hoạt động kinh tế phát sinh đó nhằm điều hành và quản lý có hiệu quả các hoạt động người ta sử dụng chứng từ để ghi nhận đầy đủ trung thực và kịp thời các hoạt động đã phát sinh. 2.1.1. Khái niệm phương pháp chứng từ Phương pháp chứng từ là phương pháp thông tin, kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ để phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán. 2.1.2. Các yếu tố cấu thành phương pháp chứng từ - Phương pháp chứng từ được cấu thành bởi 2 yếu tố cơ bản + Bản chứng từ kế toán: là vật mang tin hoặc là phần tử chứa đựng thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. + Chương trình (kế hoạch) luân chuyển chứng từ: là đường đi của các chứng từ kế toán đến các bộ phận chức năng có liên quan, với chức năng truyền thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phản ánh trên chứng từ. - Phương pháp chứng từ với 2 yếu tố cấu thành cơ bản nêu trên nhằm mục đích: + Sao chụp được vốn và các quan hệ phát sinh thuộc đối tượng hạch toán kế toán, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng và sự vận động của nó. + Thông tin kịp thời tình trạng của từng đối tượng và sự vận động của nó theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ. 2.1.3. Tác dụng của phương pháp chứng từ - Chứng từ là phương pháp thích hợp nhất với sự đa dạng và biến động không ngừng của đối tượng kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự vận động của các đối tượng này. Chính vì vậy mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được “sao chụp” trên chứng từ. - Hệ thống bản chứng từ hoàn chỉnh là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý . 14
- - Là phương tiện thông tin hoả tốc cho công tác lãnh đạo nghiệp vụ ở đơn vị hạch toán và phân tích kinh tế. - Chứng từ gắn liền với quy mô và thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế với trách nhiệm vật chất của các cá nhân, các đơn vị về nghiệp vụ đó. - Chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ kế toán theo dõi từng đối tượng hạch toán cụ thể. 2.2. HỆ THỐNG CHỨNG TỪ 2.2.1. Khái niệm chứng từ kế toán Theo điều 4 của Luật kế toán, chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 2.2.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành của chứng từ . Tên gọi và số hiệu của chứng từ kế toán: - Mọi chứng từ kế toán phải có tên gọi cụ thể, nó phản ánh trực tiếp các hoạt động kinh tế tài chính. Tên gọi của chứng từ chứa đựng khái quát nội dung hoạt động kinh tế tài chính ghi trong chứng từ, giúp phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu 1 cách thuận lợi. Biên lai thu tiền, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho . - Các chứng từ phải có số hiệu tiện cho việc theo dõi và quản lý. . Ngày tháng lập chứng từ kế toán Mọi chứng từ phải ghi rõ ngày tháng lập chứng từ. Yếu tố này giúp cho việc kiểm tra, thanh tra tính trung thực, tính hiệu quả về mặt thời gian các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. . Tên, địa chỉ của người lập, hoặc đơn vị lập chứng từ kế toán giúp cho việc kiểm tra, thanh tra địa điểm phát sinh của chứng từ. . Tên và địa chỉ của đơn vị, cá nhân nhận chứng từ. VD: Họ và tên: Nguyễn Văn A Địa chỉ: Phòng kế hoạch . Nội dung nghiệp vụ kinh tế: yếu tố này thể hiện tính hợp pháp, hợp lý của hoạt động kinh tế tài chính bởi vậy kế toán cần phải diễn đạt ngắn gọn dễ hiểu, chính xác, giúp cho việc kiểm tra thanh tra nội dung hoạt động kinh tế tài chính và ghi sổ kế toán hoạt động đó được đúng đắn. Đây là yếu tố cơ bản làm rõ ý nghĩa kinh tế của nghiệp vụ và của chứng từ. . Các đơn vị đo lường cần thiết: yếu tố này cần thiết khi sử dụng ghi các số liệu về đơn giá, số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nó được ghi bằng chữ và bằng số. VD: số tiền: 1.000.000 đồng (Bằng chữ: Một triệu đồng chẵn) . Chữ ký của những cá nhân có liên quan đến chứng từ (của người lập,người duyệt 15
- chứng từ). Các yếu tố này xác định trách nhiệm của đơn vị bộ phận, cá nhân đối với hoạt động kinh tế tài chính, đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của hoạt động kinh tế tài chính Ngoài các yếu tố bắt buộc trên tuỳ loại chứng từ có thể thêm 1 số yếu tố khác để đáp ứng được yêu cầu quản lý và ghi sổ kế toán. Ví dụ các chứng từ về bán hàng – hóa đơn có thêm các yếu tố: thời gian thanh toán, phương thức thanh toán, thuế Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán còn có them yếu tố định khoản. Các yếu tố trên gọi là yếu tố bổ sung. 2.2.3. Các yêu cầu khi lập chứng từ - Phải ghi tất cả các yếu tố trong chứng từ, nội dung, con số phải chính xác, cụ thể, rõ ràng. - Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng không được ký sẵn trên chứng từ trắng (chứng từ khống chỉ). - Các chứng từ thu, chi, thanh toán, hoá đơn ngoài số tiền ghi bằng số nhất thiết phải ghi lại bằng chữ sau khi đã hoàn thành nghiệp vụ phải ghi chú bằng cách đóng dấu mực đỏ đã thu hoặc thanh toán và ghi rõ ngày tháng năm làm nghiệp vụ này. - Đối với chứng từ có nhiều liên, phải ghi rõ liên nào dùng vào việc gì? chuyển đến đâu. Nhiều liên cũng chỉ được viết 1 lần qua giấy than. - Khi có sai sót tuyệt đối không được tẩy xoá chứng từ, khi viết hỏng phải huỷ bỏ nhưng không xé khỏi cuống và phải viết lại chứng từ khác. 2.2.4. Phân loại chứng từ Hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị rất đa dạng, phong phú do đó chứng từ kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính đó cũng có nhiều loại khác nhau. Để sử dụng có hiệu quả chứng từ kế toán trong công tác kế toán cần phải tiến hành phân loại chứng từ kế toán, có nhiều tiêu thức phân loại chứng từ kế toán như phân loại theo công dụng của chứng từ, địa điểm lập chứng từ, số lần ghi các nghiệp vụ, trình độ khái quát của chứng từ, tính cấp bách của chứng từ. * Phân loại theo công dụng của chứng từ (4 loại) - Chứng từ mệnh lệnh: là những chứng từ mang tính quyết định của chủ thể quản lý. Nó chỉ biểu hiện nhiệm vụ cần phải thực hiện mà chưa chứng minh kết quả của nhiệm vụ đó, chưa đủ căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. VD: lệnh điều xe, lệnh xuất kho, lệnh chi tiền. - Chứng từ chấp hành (thực hiện) là những chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành. VD như Phiếu nhập kho, Phiếu thu, Phiếu chi - Chứng từ thủ tục kế toán: là những chứng từ tổng hợp tiện lợi cho việc ghi 16
- sổ và đối chiếu các loại tài liệu VD: Bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ. - Chứng từ liên hợp: là loại chứng từ mang đặc điểm của 2 hay 3 loại chứng từ đã nêu trên như Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng kiêm vận chuyển nội bộ *. Phân loại theo địa điểm lập chứng từ (2 loại) - Chứng từ bên trong: là những chứng từ lập trong phạm vi nội bộ đơn vị - Chứng từ bên ngoài: là chứng từ về các nghiệp vụ có liên quan đến đơn vị hạch toán nhưng được lập ở đơn vị khác gửi về VD: Giấy báo nợ, giấy báo có. *. Phân loại theo trình độ khái quát của tài liệu trong bản chứng từ (2 loại) - Chứng từ ban đầu (chứng từ gốc): là các chứng từ kế toán phản ánh trực tiếp hoạt động kinh tế tài chính, nó sao chụp lại nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra, chứng từ gốc là cơ sở để ghi sổ kế toán. - Chứng từ tổng hợp: là phương tiện dùng để tổng hợp tài liệu và các nghiệp vụ kinh tế cùng loại, là công cụ kỹ thuật giảm nhẹ công tác kế toán và đơn giản trong việc ghi sổ kế toán. VD: chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc. *. Phân loại theo số lần ghi các nghiệp vụ (2 loại) - Chứng từ ghi 1 lần: là chứng từ dùng để ghi chép 1 lần 1 NVKT hoặc nhiều NVKT p/s cùng loại, cùng 1 thời gian cùng 1 địa điểm. - Chứng từ ghi nhiều lần: là chứng từ ghi 1 loại nghiệp vụ kinh tế tiếp diễn nhiều lần trong kỳ hạch toán. Sau mỗi lần ghi các con số trước đều được cộng dồn. *. Phân loại theo tính cấp bách của thông tin trong bản chứng từ (2 loại) - Chứng từ bình thường: là những chứng từ phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra thường xuyên, hợp quy luật (nằm trong kế hoạch, định mức đã được duyệt). Trên chứng từ không có dấu hiệu gì đặc biệt VD: phiếu thu, phiếu chi - Chứng từ báo động: là chứng từ chứa đựng những thông tin thể hiện mức độ diễn biến không bình thường của các nghiệp vụ kinh tế (vượt định mức) VD: giấy báo nợ vay quá hạn, giấy báo nộp phạt do nộp thuế chậm Trên chứng từ này thường có dấu hiệu chỉ rõ mức báo động (vạch xanh, đỏ) Ngoài ra còn có chứng từ điện tử, được coi là chứng từ điện tử khi có các nội dung quy định tại điều 17 của Luật Kế toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử được mã hoá và không bị thay đổi qua quá trình truyền máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán. 2.3. LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ 2.3.1. Luân chuyển chứng từ và ý nghĩa luân chuyển chứng từ Luân chuyển chứng từ bao gồm các giai đoạn sau: a. Giai đoạn 1: lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ hoặc thu nhận 17
- chứng từ từ bên ngoài. - Tùy theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp. Tùy theo yêu cầu quản lý từng loại tài sản mà chứng từ có thể lập thành 1 bản (liên) hoặc nhiều liên. Nếu lập chứng từ nhiều lien thì đặt giấy than viết 1 lần, riêng chữ ký của người có liên quan thì phải ký từng bản một không ký qua giấy than Các chứng từ lập ra phải lập theo mẫu Nhà nước quy định, phải ghi đầy đủ các yếu tố trên bản chứng từ, có đầy đủ chữ ký của người có liên quan mới được coi là hợp lệ, hợp pháp. - Các chứng từ tiếp nhận từ bên ngoài vào kế toán phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý của chứng từ. b. Giai đoạn 2: giai đoạn kiểm tra chứng từ Khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ như: các yếu tố của chứng từ, chữ kỹ của những người có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau khi chứng từ đã được kiểm tra thì chứng từ mới làm căn cứ để ghi sổ kế toán. c. Giai đoạn 3: sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán - Cung cấp nhanh các thông tin cần thiết cho lãnh đạo nghiệp vụ - Phân loại chứng từ theo loại nghiệp vụ , theo tính chất của các khoản chi phí, theo từng địa điểm phát sinh phù hợp với yêu cầu ghi sổ sách kế toán - Lập định khoản và vào sổ sách kế toán d. Giai đoạn 4: bảo quản và sử dụng lại các chứng từ trong kỳ hạch toán Trong kỳ hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản theo đúng các chế độ quy định, và có thể sử dụng lại các chứng từ để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. e.Giai đoạn 5: lưu trữ và huỷ các chứng từ Chứng từ là căn cứ pháp lý đồng thời là tài liệu lịch sử của DN vì vậy sau khi kết thúc kỳ kế toán chứng từ được chuyển sang lưu trữ đảm bảo an toàn, chứng từ không bị mất khi cần có thể tìm lại nhanh chóng. Sau khi hết thời hạn hạn lưu trữ theo quy định thì được đem ra huỷ. 2.3.2. Kế hoạch luân chuyển chứng từ Do mỗi loại chứng từ có vị trí khác nhau trong quản lý và có đặc tính vận động khác nhau nên trong kế toán phải xác lập kế hoạch luân chuyển chứng từ, để xây dựng được kế hoạch luân chuyển chứng từ hợp lý cần xuất phát từ những cơ sở nhất định như: - Đặc điểm của đơn vị hạch toán về quy mô, về tổ chức sản xuất và quản lý. - Tình hình tổ chức hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin nghiệp vụ 18
- trong đơn vị. - Vị trí và đặc điểm luân chuyển của từng loại chứng từ. Về phương pháp lập kế hoạch luân chuyển chứng từ: thông thường sử dụng 2 phương pháp sau: - Kế hoạch luân chuyển lập riêng cho từng loại chứng từ (chương trình luân chuyển cá biệt). Chương trình này thường được lập cho các loại chứng từ có số lượng lớn phản ánh các loại đối tượng hạch toán kế toán có biến động nhiều và cần phải quản lý chặt chẽ. - Kế hoạch luân chuyển lập cho nhiều loại chứng từ 19
- CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ TRONG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN (Tổng số tiết: 3; Lý thuyết: 3; Bài tập: 0) Nội dung gồm: 3.1. Khái niệm và sự cần thiết của phương pháp tính giá 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc của phương pháp tính giá 3.3. Nội dung và trình tự tính giá tài sản mua vào 3.4. Nội dung và trình tự tính giá sản phẩm dịch vụ sản xuất 3.5. Nội dung và trình tự tính giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ và xuất dùng cho sản xuất. 3.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ 3.1.1. Khái niệm phương pháp tính giá Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá. Hay nói cách khác tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản tức là dùng thước đo giá trị để xác định giá của các loại tài sản trong đơn vị theo những nguyên tắc nhất định. 3.1.2. Sự cần thiết của phương pháp tính giá - Nhờ có phương pháp tính giá mà kế toán đã thực hiện việc tính toán, xác định giá trị thực tế của tài sản trong quá trình SXKD của đơn vị. - Giúp cho công tác quản lý tài sản của DN hiệu quả hơn thể hiện rõ trong việc tính giá sản phẩm. 3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ 3.2.1. Yêu cầu của phương pháp tính giá Phải chính xác: các thông tin cung cấp cho việc tính giá cần phải chính xác, chân thực (toàn bộ các chi phí đã chi ra phải được ghi chép 1 cách đầy đủ và phản ánh trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh), phù hợp với giá cả tương đương hiện thời và phù hợp với số lượng, chất lượng của tài sản. Nếu việc tính giá không chính xác, thông tin để tính giá không sát thực sẽ ảnh hưởng đến quyết định trong kinh doanh. Phải thống nhất: việc tính giá phải thống nhất về phương pháp tính toán giữa các doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế quốc dân và giữa các thời kỳ khác nhau. Có như vậy số liệu tính toán ra mới đảm bảo tính so sánh được giữa các thời kỳ và các doanh nghiệp với nhau. Qua đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp, từng thời kỳ khác nhau. Việc tính giá của tài sản phải tính theo giá thực tế hay gọi là giá gốc, giá 20
- nguyên thuỷ bao gồm các chi phí thực tế phát sinh tạo nên tài sản đó. 3.2.2. Nguyên tắc của phương pháp tính giá Nguyên tắc 1: Xác định đối tượng tính giá phù hợp Nhìn chung đối tượng tính giá phù hợp với đối tượng thu mua, sản xuất và tiêu thụ. Đối tượng đó có thể là từng loại vật tư, hàng hoá, tài sản mua vào, từng loại sản phẩm, dịch vụ thực hiện Tuy nhiên, trong những điều kiện nhất định, đối tượng tính giá có thể mở rộng hoặc thu hẹp. Đối tượng tính giá có thể là từng loại vật tư, hàng hoá, từng nhóm sản phẩm hoặc từng lô hàng Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý Do các loại chi phí cấu thành nên giá của các loại tài sản đa dạng nhiều loại vì vậy cần phải phân loại các chi phí hợp lý để tạo điều kiện cho việc tính giá. Chi phí được chia làm 4 loại sau: - Chi phí thu mua: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua vật tư, tài sản, hàng hoá như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, lưu kho bãi - Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. Thuộc chi phí sản xuất bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu mà đơn vị bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: là số thù lao phải trả cho số lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định (phần tính vào chi phí kinh doanh). + Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất - Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, đóng gói sản phẩm - Chi phí quản lý DN: gồm toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp - Trong 1 số trường hợp và trong những điều kiện nhất định, có 1 số khoản 21
- chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng tính giá mà không thể tách riêng cho từng đối tượng để tính giá được. Vì vậy cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sao cho gần sát với mức tiêu hao thực tế nhất. - Thuộc chi phí cần phân bổ này có thể bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (do trong cùng 1 khoảng thời gian, 1 nhóm công nhân cùng tham gia sản xuất ra 1 số sản phẩm bằng cùng 1 lượng nguyên vật liệu) và chi phí sản xuất chung, chi phí vận chuyển, bốc dỡ. - Tiêu thức để phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá phụ thuộc vào quan hệ của chi phí với đối tượng tính giá. Thông thường, các tiêu thức được lựa chọn là tiêu thức phân bổ chi phí theo hệ số, định mức, giờ máy làm việc, theo tiền lương công nhân sản xuất, theo chi phí vật liệu chính, Công thức tính phân bổ như sau: Mức phân bổ Ti chi phí cho đối = C x tượng i ∑ Ti Trong đó: C: Tổng chi phí cần phải phân bổ Ti: Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng ∑Ti: Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ nào cần căn cứ vào tình hình cụ thể, dựa trên quan hệ của chi phí với đối tượng tính giá. Chẳng hạn chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật tư, hàng hóa thu mua có thể phân bổ theo trọng lượng hay theo số lượng vật tư, hàng hóa chuyên chở, bốc dỡ; hay chi phí sản xuất có thể phân bổ theo tỷ lệ tiền lương của công nhân sản xuất nếu tiền lương của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Hay theo chi phí vật liệu chính tiêu hao (nếu chi phí vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất hoặc theo số giờ máy làm việc nếu xác định được số giờ máy làm việc cho từng đối tượng) 3.3. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ TÍNH GIÁ TÀI SẢN MUA VÀO Để tiến hành hoạt động SXKD các DN cần phải có 3 yếu tố cơ bản là đối tượng lao động, tư liệu lao động, nhân công lao động. Các yếu tố này được hình thành chủ yếu do DN mua sắm (máy móc, thiết bị, nguyên liệu, hàng hóa tuyển dụng lao động nhưng tiền mua sức lao động (tiền lương) chỉ chi trả sau khi có kết quả xác định). Bởi vậy việc tính giá các yếu tố chi phí đầu vào thực chất là tính giá tài sản mua vào. Tài sản mua vào bao gồm nhiều loại với tính chất và mục đích sử dụng là khác nhau. Do đó việc tính giá của chúng cũng có những khác biệt nhất định nhưng đều 22
- phản ánh giá ban đầu của tài sản (tất cả các chi phí phát sinh có liên quan đến việc hình thành tài sản). Bước 1: Xác định giá mua ghi trên hoá đơn của người bán (giá mua tài sản) - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT Ngoài ra trong 1 số trường hợp nhất định giá mua vào của tài sản còn bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu), nếu được hưởng giảm giá hàng mua thì giá mua tài sản phải loại trừ số được giảm giá Bước 2: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan như chi phí thu mua tài sản (chi phí vận chuyển, bốc xếp ) Nếu những chi phí này có liên quan đến việc thu mua 1 loại vật tư hàng hoá thì tập hợp trực tiếp cho loại vật tư, hàng hoá đó. Nếu liên quan đến nhiều loại tài sản thì phân bổ cho từng loại tài sản theo tiêu thức phù hợp (trọng lượng, số lượng ) Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu (giá thực tế) của tài sản: Giá thực tế Giá mua ghi Giảm giá Chi phí thu = - của tài sản trên hoá đơn hàng mua + mua tài sản * Đối với TSCĐ TSCĐ được xác định theo 3 chỉ tiêu là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. - Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn - Nguyên giá của TSCĐ phụ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT + Đối với các DN áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ không có thuế GTGT (Giá mua hay giá hoá đơn không bao gồm thuế) + Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT (Giá mua hay giá hoá đơn đã có thuế). Giá mua ghi CP có liên quan Thuế nhập khẩu, Các khoản - NG TSCĐ = trên HĐ + (v/chuyển, lắp đặt) + lệ phí trước bạ ghi giảm * Đối với NVL, công cụ dụng cụ Giá ttế của NVL, Giá mua ghi CF có liên quan CF = + + ccdc mua ngoài trên HĐ (v/chuyển, bốc xếp) khác 3.4. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ SẢN XUẤT 23
- Bên cạnh các tài sản được hình thành do mua sắm, nhận cấp phát, liên doanh , một bộ phận lớn tài sản trong DN được hình thành thông qua quá trình sản xuất. Do quá trình sản xuất được tiến hành liên tục nên tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sản xuất, bên cạnh bộ phận sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành cũng tồn tại lượng sản phẩm, dịch vụ dở dang. Việc tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra có thể tiến hành theo trình tự sau: Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) có liên quan đến từng đối tượng tính giá (sản phẩm, dịch vụ) Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá có liên quan Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Bước 4: Tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm Tổng Zsp = CPdd đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPdd cuối kỳ (Cđk) (Cp/s) (Cck) Tổng Z sp, dịch vụ hoàn thành Z đơn vị sp = Số lượng sp, dịch vụ hoàn thành Trong công thức tính tổng sản phẩm: - CPSX phát sinh trong kỳ là tập hợp các CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung phát sinh trong kỳ. - CP dở dang cuối kỳ (giá trị sản phẩm dở dang): cuối kỳ đơn vị tiến hành kiểm kê lượng sản phẩm, dịch vụ dở dang tại các bộ phận sản xuất và có thể áp dụng 1 trong các phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang như sau: + Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng ước tính tương đương (quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương) + Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến + Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí vật liệu chính + Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPNVLTT hoặc theo CPTT + Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CP định mức trong kế hoạch 3.5. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ TÍNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ TIÊU THỤ VÀ GIÁ VẬT TƯ XUẤT DÙNG CHO SẢN XUẤT – KINH DOANH 24
- Có thể khái quát trình tự tính giá sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho cho SXKD theo các bước sau: Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại và theo từng khách hàng cùng với số lượng vật liệu, công cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng - Đối với sản phẩm, dịch vụ tính theo giá thành sản xuất - Đối với hàng hoá tính theo đơn giá mua - Đối với vật tư xuất dùng tính theo giá thực tế xuất kho Để xác định giá đơn vị của hàng xuất bán, xuất dùng kế toán có thể sử dụng 1 trong các phương pháp sau đây: (cần lưu ý rằng sử dụng phương pháp nào thì phải nhất quán, không được thay đổi trong suốt kỳ hạch toán) - Phương pháp đơn giá bình quân: có 3 phương pháp: đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ; bình quân sau mỗi lần nhập; bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Đặc điểm của phương pháp này là vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải xác định đơn giá bình quân của vật tư, TP tồn và nhập trong kỳ làm giá xuất kho. Đơn giá bình quân của vật tư, TP xuất kho theo phương pháp này được tính theo công thức sau: Trị giá Vtư, TP Trị giá Vtư, TP tồn + Đơn giá bình kho đầu kỳ nhập trong kỳ = quân (ĐGBQ) Số lượng Vtư, TP Số lượng vtư, TP + tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ Số lượng vật tư, TP Trị giá vật tư, = x ĐGBQ TP xuất trong kỳ xuất trong kỳ Để có căn cứ tính giá ta dùng số liệu của VD sau cho cả 4 phương pháp Ví dụ: - Vật liệu tồn kho đầu T8/2005: 200 kg, đơn giá 2000đ/kg - Tình hình nhập xuất trong T8/2005 như sau: Ngày 01: Nhập kho 500 kg, đơn giá nhập 2100đ/kg Ngày 05: Xuất kho sử dụng 300 kg Ngày 10: Nhập kho 300kg, đơn giá nhập 2050đ/kg Ngày 15: Xuất kho sử dụng 400 kg Yêu cầu: Tính giá xuất kho vật liệu Áp dụng công thức ta có: (200 x 2000) + [(500 x2100) + (300 x 2050)] ĐGBQ = 25 = 2.065đ/kg 200 + 500 + 300
- Trị giá vật liệu xuất dùng trong kỳ: Ngày 05: 300 kg x 2065 đ/kg = 619.500đ Ngày 15: 400 kg x 2065 đ/kg = 826.000đ Cộng: 1.445.5000đ - Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới xuất số hàng nhập tiếp theo theo giá thực tế của lô hàng xuất để đảm bảo nguyên tắc nhập giá nào xuất giá đấy. Phương pháp này thích hợp khi thị trường giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm Từ số liệu của VD trên ta tính được trị giá vật liệu xuất dùng trong kỳ theo phương pháp FIFO là: Ngày 05: (200 kg x 2000đ/kg) + (100 kg x 2100đ/kg) = 610.000đ Ngày 15: 400 kg x 2100đ/kg = 840.000đ Cộng: = 1.450.000đ - Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Theo phương pháp này giả thiết số hàng nào mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Giá vật liệu xuất dùng tính theo giá của lần nhập sau cùng trước khi xuất và lần lượt tính ngược lên theo thời gian nhập. Phương pháp này thích hợp khi thị trường lạm phát Từ số liệu của VD trên ta tính được trị giá vật liệu xuất dùng trong kỳ theo phương pháp LIFO là: Ngày 05: 300 kg x 2100đ/kg = 630.000đ Ngày 15: (300 kg x 2050đ/kg) + (100 kg x 2100đ/kg) = 825.000đ Cộng: 1.455.000đ - Phương pháp đích danh Đặc điểm của phương pháp này vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho. Phương pháp này được sử dụng cho các mặt hàng có giá trị cao và có tính tách biệt như vàng bạc Giả sử trong ví dụ trên số vật liệu xuất ra trong ngày 05 là 300 kg trong đó 150 kg thuộc số tồn đầu tháng, 150 kg thuộc số nhập ngày 01, còn vật liệu xuất ngày 15 là 400 kg trong đó 250 kg thuộc số nhập ngày 01 và 150 kg thuộc số nhập ngày 10. Như vậy với số liệu trên ta xác định trị giá vật liệu xuất dùng theo phương 26
- pháp đích danh như sau: Ngày 05: (150 kg x 2000đ/kg) + (150 kg x 2100đ/kg) = 615.000đ Ngày 15: (250 kg x 2100đ/kg) + (150 kg x 2050đ/kg) = 832.500đ Cộng: = 1.447.500đ CHƯƠNG 4 27
- PHƯƠNG PHÁP ĐỐI ỨNG TÀI KHOẢN TRONG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN (Tổng số tiết:7; Lý thuyết: 5; Bài tập:2) Nội dung gồm: 4.1. Khái quát về phương pháp đối ứng tài khoản 4.2. Tài khoản kế toán 4.3. Quan hệ đối ứng và phương pháp ghi số kép 4.4. Định khoản kế toán 4.5. Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích 4.6. Hệ thống tài khoản kế toán 4.7. Phân loại tài khoản kế toán 4.1. KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI ỨNG TÀI KHOẢN 4.1.1. Khái niệm đối ứng tài khoản Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp dùng để phân loại đối tượng kế toán chung thành các đối tượng kế toán cụ thể để ghi chép phản ánh và kiểm tra 1 cách thường xuyên liên tục có tính hệ thống về tình hình hiện có và sự vận động của các đối tượng kế toán. Phương pháp tài khoản kế toán được cấu thành bởi 2 bộ phận là tài khoản kế toán và các quan hệ đối ứng tài khoản. 4.1.2. Vị trí và tác dụng của phương pháp đối ứng tài khoản - Xét trên góc độ phương pháp hạch toán kế toán thì đối ứng tài khoản là phương pháp nối liền việc lập chứng từ và khái quát hoá tình hình kinh tế bằng Bảng cân đối kế toán và các Báo cáo kế toán. - Hệ thống hoá tất cả các thông tin về toàn bộ các hoạt động tài chính của đơn vị trong kỳ kế toán đó là thu, chi và kết quả hoạt động KD. 4.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 4.2.1. Khái niệm tài khoản kế toán Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu, phản ánh và giám đốc 1 cách thường xuyên liên tục về tình hình hiện có và sự vận động của các đối tượng kế toán Hay tài khoản kế toán là sổ, bảng liệt kê chi tiết phản ánh liên tục tình hình hiện có và sự vận động của đối tượng kế toán. Để đơn giản trong học tập và nghiên cứu thì tài khoản được được ký hiệu dưới dạng chữ T gồm 3 yếu tố: 28
- - Tên gọi của tài khoản: là tên của đối tượng hạch toán kế toán - Bên trái gọi là bên Nợ của tài khoản - Bên phải gọi là bên Có của tài khoản 4.2.2. Kết cấu của tài khoản a. Kết cấu Tài khoản có kết cấu dạng chữ T Trong kết cấu tài khoản từ “Nợ” và “Có” chỉ là thuật ngữ kế toán dùng với ý nghĩa thể hiện 2 bên khác nhau của 1 TK, nó mang tính quy ước chung. Sự vận động của đối tượng kế toán là sự vận động 2 mặt đối lập tăng thêm, giảm bớt hoặc thu vào, chi ra b. Nội dung TK kế toán bao gồm - Số dư: phản ánh tình hình hiện có của đối tượng kế toán tại 1 thời điểm nhất định. Thường là vào 2 thời kỳ là đầu kỳ và cuối kỳ → SDDK, SDCK. - SPS:: là phản ánh tình hình biến động của đối tượng kế toán trong kỳ bao gồm SPS tăng và SPS giảm. c. Quy ước ghi chép vào tài khoản kế toán Tất cả các nghiệp vụ tăng được tập hợp vào 1 bên của tài khoản. Tất cả các nghiệp vụ giảm được tập hợp vào bên còn lại của tài khoản đó. Ghi Nợ vào 1 tài khoản và ghi số tiền vào bên Nợ của tài khoản đó. Ghi Có vào 1 tài khoản và ghi số tiền vào bên Có của tài khoản đó. Đối với các tài khoản tài sản: ghi Nợ là ghi tăng, ghi Có là ghi giảm. Đối với các tài khoản nguồn vốn: ghi Có là ghi tăng, ghi Nợ là ghi giảm. Các tài khoản tài sản có số dư Nợ cuối kỳ. Các tài khoản nguồn vốn có số dư Có cuối kỳ. Nợ TK “Tài sản” Có Nợ TK “Nguồn vốn” Có ∑ SPS: ∑ SPS: SDCK: xxx SDCK: xxx 4.3. QUAN HỆ ĐỐI ỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KÉP 4.3.1. Các quan hệ đối ứng tài khoản 29
- Quan hệ đối ứng tài khoản là quan hệ giữa các TK kế toán do ảnh hưởng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, có thể quy các quan hệ đối ứng về 4 loại cơ bản sau: a. Tăng tài sản này đồng thời giảm tài sản khác cùng 1 lượng tương ứng VD: Mua TSCĐ bằng TGNH số tiền 400.000.000đ TS TS Với NV 1 ta thấy liên quan đến 2 TK là TK “TSCĐ” và TK “TGNH”, cả 2 TK này đều là TK đều thuộc bên TS của đơn vị. Theo nội dung nghiệp vụ 1, TSCĐ tăng 400.000.000đ đồng thời TGNH giảm cùng 1 lượng giá trị tương ứng 400.000.000đ. Do vậy khi nghiệp vụ này phát sinh nó chỉ ảnh hưởng đến vế trái của phương trình kế toán cơ bản. Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn TSNH + TSDH = Nợ phải trả + Nguồn vốn CSH a a Nhận xét: Đối với quan hệ đối ứng này chỉ làm thay đổi kết cấu tài sản của đơn vị mà không làm thay đổi tổng số tài sản. Do vậy tính cân bằng của phương trình kế toán vẫn được đảm bảọ b. Tăng nguồn vốn này đồng thời giảm nguồn vốn khác cùng 1 lượng tương ứng VD: Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ cho người bán 10.000.000đ NV NV Đối với NV 2, khi nghiệp vụ kinh tế này phát sinh nó làm biến động 2 TK, TK “Vay ngắn hạn ngân hàng” biến động tăng đồng thời TK “Phải trả người bán” biến động giảm, cả 2 cùng tăng, giảm 1 lượng giá trị là 10.000.000đ, 2 TK “Vay ngắn hạn ngân hàng” và TK “Phải trả người bán" đều là TK thuộc bên nguồn vốn của đơn vị do vậy nó chỉ ảnh hưởng đến vế phải của phương trình kế toán. TSNH + TSDH = Nợ phải trả + Nguồn vốn CSH b b Nhận xét: Trong quan hệ đối ứng này nó chỉ làm thay đổi kết cấu bên nguồn vốn của đơn vị mà không làm thay đổi tổng tài sản vì vậy tính cân bằng của phương trình kế toán vẫn được bảo toàn. c. Tăng tài sản đồng thời tăng nguồn vốn cùng 1 lượng tương ứng VD: DN được NSNN cấp 1 TSCĐ hữu hình trị giá 100.000.000đ NV TS Trường hợp này, nguồn vốn kinh doanh của đơn vị tăng 100.000.000đ đồng thời TSCĐ hữu hình tăng 1 lượng tương ứng là 100.000.000đ. Tổng tài sản thay đổi và khi nghiệp vụ này phát sinh sẽ ảnh hưởng đến cả 2 vế của phương trình kế toán. TSNH + TSDH = Nợ phải trả + Nguồn vốn CSH 30
- b b Nhận xét: Trong quan hệ đối ứng này nó làm tăng quy mô cả tài sản và cả nguồn vốn của đơn vị cùng 1 lượng tương ứng, tính cân bằng của phương trình kế toán vẫn được bảo toàn. d.Giảm tài sản đồng thời giảm nguồn vốn cùng 1 lượng tương ứng VD: Xuất quỹ tiền mặt trả lương cho CNVC 20.000.000đ TS NV Khi nghiệp vụ này phát sinh, TM của DN giảm 20.000.000đ đồng thời khoản phải trả CNVC giảm cùng 1 lượng tương ứng là 20.000.000đ. Trường hợp này nó tác động đến cả 2 vế của phương trình kế toán. TSNH + TSDH = + Nợ phải trả + Nguồn vốn CSH a b Nhận xét: Trong quan hệ đối ứng này nó làm giảm quy mô cả tài sản và nguồn vốn của đơn vị cùng 1 lượng tương ứng, tính cân bằng của phương trình kế toán vẫn được bảo toàn. Kết luận chung: Trong các quan hệ đối ứng kế toán nói trên, mọi nghiệp vụ diễn ra dù ở bất kỳ dạng nào cũng đều không làm ảnh hưởng đến tính cân bằng của phương trình kế toán cơ bản. (3) Tài sản Nguồn vốn (1) = (2) Tài sản Nguồn vốn (4) 4.3.2. Phương pháp ghi sổ kép VD: Mua NVL về nhập kho bằng TM trị giá 5.000.000đ TK TM TK NVL 5.000.000 5.000.000 Ghi kép vào TK là việc phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ít nhất vào 2 TK có liên quan tuỳ theo mối quan hệ đối ứng kế toán của nghiệp vụ đó. Trong thực tế để tránh nhầm lẫn và tạo điều kiện cho ghi sổ kế toán người ta thường định khoản trước khi ghi sổ. Định khoản kế toán là cơ sở để thực hiện phương pháp ghi sổ kép. 4.4. Định khoản kế toán 4.4.1. Khái niệm 31
- Là việc xác định TK nào ghi Nợ, TK nào ghi Có, số tiền là bao nhiêu căn cứ vào nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh của ví dụ trên ta định khoản như sau: Nợ TK “Nguyên vật liệu”: 5.000.000 Có TK “Tiền mặt”: 5.000.000 4.4.2. Phân loại định khoản - Định khoản giản đơn: là định khoản chỉ nêu lên quan hệ đối ứng của 2 TK kế toán (1 TK ghi Nợ và 1 TK ghi Có) - Định khoản phức tạp: là định khoản nêu lên quan hệ đối ứng từ 3 TK trở lên. + Định khoản phức tạp thông thường: là định khoản nêu lên quan hệ đối ứng 1 TK ghi Nợ đối ứng với nhiều TK ghi Có hoặc 1 TK ghi Có đối ứng với nhiều TK ghi Nợ. VD: Dùng TGNH mua NVL và công cụ dụng cụ trị giá 12.000.000đ trong đó trị giá NVL nhập kho là 8.000.000đ, trị giá công cụ dụng cụ là 4.000.000đ Nợ TK “Nguyên vật liệu”: 8.000.000 Nợ TK “Công cụ dụng cụ”: 4.000.000 Có TK “TGNH”: 12.000.000 + Định khoản phức tạp đặc biệt: là định khoản nêu lên quan hệ đối ứng 2 TK ghi Nợ với 2 TK ghi Có trở lên. VD: Mua 1 TSCĐ hữu hình, giá mua chưa có thuế 100.000.000đ, thuế suất GTGT 10% (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). DN đã thanh toán 50% bằng TGNH, số còn lại chưa thanh toán. Nợ TK “”TSCĐ: 100.000.000 Nợ TK “Thuế GTGT đầu vào”: 10.000.000 Có TK “TGNH”: 55.000.000 Có TK “Phải trả người bán”: 55.000.000 4.4.3. Một số các quy định khi định khoản kế toán - Khi định khoản TK Nợ ghi trước, TK Có ghi sau. - Khi định khoản tổng số tiền bên Nợ phải bằng tổng số tiền bên Có của các TK và ngược lại. - Có thể tách các định khoản phức tạp thành định khoản giản đơn nhưng không được làm ngược lại là gộp các định khoản giản đơn thành định khoản phức tạp, nếu như vậy nó làm cho số liệu kế toán trở nên khó hiểu và không phản ánh rõ ràng quan hệ kinh tế giữa các tài khoản kế toán khác nhau. VD: Tách VD trên thành định khoản giản đơn 32
- a, Nợ TK “Nguyên vật liệu”: 8.000.000 Có TK “TGNH”: 8.000.000 b, Nợ TK “Công cụ dụng cụ”: 4.000.000 Có TK “TGNH”: 4.000.000 4.5. TÀI KHOẢN TỔNG HỢP VÀ TÀI KHOẢN PHÂN TÍCH Để quản lý kinh tế trên quy mô toàn DN trước hết yêu cầu hạch toán kế toán cung cấp những thông tin chung, có nội dung tổng hợp về đối tượng hạch toán kế toán, những chỉ tiêu này do TK tổng hợp cung cấp. Tuy vậy trong quản lý kinh tế nhất là khâu quản lý nghiệp vụ lại đòi hỏi những chỉ tiêu có mức độ chi tiết hơn. Do vậy cùng với TK tổng hợp phải có các TK phân tích nhằm cung cấp những chỉ tiêu chi tiết bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp. 4.5.1. Khái niệm - Tài khoản tổng hợp: là việc sử dụng các TK tổng hợp (TK cấp 1) để phản ánh kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có cùng nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Nó là căn cứ chủ yếu để lập Bảng cân đối kế toán vì nó có nhiệm vụ cung cấp tình hình về nhiều mặt của DN. - Tài khoản phân tích: là việc sử dụng các TK cấp 2, cấp3 hoặc sổ chi tiết để phản ánh kiểm tra và giám sát 1 cách cụ thể, chi tiết các đối tượng kế toán đã được phản ánh trên TK tổng hợp theo yêu cầu quản lý.Trong thực tế TK phân tích có tên gọi là tiểu khoản. 4.5.2. Phân biệt tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích Tài khoản tổng hợp Tài khoản phân tích TK sử dụng TK cấp 1 TK cấp 2, cấp 3, SCT Mức độ phản ánh kiểm Khái quát Cụ thể, chi tiết tra, giám sát Thước đo Sử dụng duy nhất 1 - Ngoài thước đo giá trị sử dụng thước đo giá trị thêm thước đó hiện vật bổ sung (Chủng loại, số lượng ) Phương pháp ghi chép Hàng ngày, hàng Phải ghi hàng ngày tuần, kỳ, tháng Căn cứ ghi chép Chứng từ gốc, Phần lớn dùng chứng từ gốc CTGS tổng hợp 4.5.3. Mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết Giữa TK tổng hợp và TK phân tích có mối quan hệ mật thiết không những về nội dung phản ánh mà cả về kết cấu ghi chép. 33
- - Khi ghi trên TK tổng hợp phải ghi đồng thời trên các TK chi tiết thuộc nó nếu có. - SPS Nợ, SPS Có trong kỳ của TK tổng hợp bằng tổng SPS Nợ, SPS Có trong kỳ của TK phân tích thuộc nó. - Giữa TK tổng hợp và tài khoản phân tích không có quan hệ ghi chép đối ứng nhau. 4.6. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 4.6.1. Sự cần thiết phải hình thành HTTKKT Tài khoản kế toán được sử dụng để theo dõi và phản ánh tình hình và sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn và từng khoản nợ phải thu, phải trả. Bởi vậy để cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý, các DN phải sử dụng rất nhiều TK khác nhau mới có thể đảm bảo phản ánh được toàn bộ các chỉ tiêu cần thiết. Tuỳ theo quy mô, loại hình hoạt động của từng DN mà DN lựa chọn cho mình 1 hệ thống tài khoản riêng phù hợp trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất. Tài khoản kế toán có các đặc trưng chủ yếu sau: - Nội dung phản ánh của tài khoản: thông thường có các loại TK phản ánh nội dung chi phí, thu nhập, tài sản, nguồn vốn. - Công dụng và kết cấu của tài khoản: mỗi 1 loại TK phản ánh các đối tượng kế toán khác nhau nên các loại TK có công dụng và kết cấu khác nhau. - Mức độ phản ánh của TK: có những TK phản ánh đối tượng ở mức độ tổng hợp , có những TK phán ánh đối tượng ở mức độ chi tiết. - Quan hệ với các báo cáo tài chính: + Thuộc Bảng cân đối kế toán: có TK phản ánh TS và NV ( TK loại 1, 2, 3, 4) + Thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh: các TK loại 5,6,7,8,9 4.6.2. Tổng quát về hệ thống TK kế toán thống nhất ở Việt nam - Hệ thống TK kế toán là danh mục các TK kế toán mà các đơn vị phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản của đơn vị và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động SXKD. - Hiện nay đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15 QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của BTC - Khi xây dựng hệ thống TK kế toán người ta căn cứ vào: + Các nguyên tắc cơ bản của kế toán và các chuẩn mực kế toán để có được sự hoà hợp, hiện đại và được thừa nhận không những ở Việt nam mà được các tổ chức quốc tế thừa nhận. + Căn cứ vào sự biến động của nền kinh tế trong những giai đoạn khác nhau để xây dựng hệ thống tài khoản làm cho hệ thống tài khoản kế toán có giá trị lâu dài 34
- - Hệ thống TK thống nhất quy định các nội dung cơ bản sau: Số lượng tài khoản, tên gọi của TK, số hiệu TK, nội dung, công dụng của TK, kết cấu của TK, quan hệ đối ứng TK. - Hệ thống TK gồm 10 loại + Loai 1 – loại 9 (TK trong bảng): 9 loại TK này được ghi chép theo phương pháp ghi sổ kép (đối giữa các TK có quan hệ với nhau) + Loại 0 (TK ngoài bảng): Đối với loại TK này ghi chép theo phương pháp ghi đơn (không đối ứng với TK khác, mỗi 1 nghiệp vụ phát sinh chỉ phản ánh duy nhất 1 TK kế toán). Các TK này có kết cấu : phát sinh tăng bên Nợ, phát sinh giảm bên Có. - Hệ thống TK được chia làm 3 nhóm lớn: + Nhóm TK thuộc Bảng cân đối kế toán: loại 1 – 4 + Nhóm TK thuộc Báo cáo kết quả KD: loại 5 – 9 + Nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán: loại 0 * Số hiệu của các TK - Số hiệu của TK và tên gọi của TK được sử dụng để phản ánh tổng quát nội dung kinh tế mà TK thể hiện. - Ký hiệu số thứ tự từ 1 đến 9 làm thành số đầu tiên của thứ tự tất cả các tài khoản trong loại được đề cập đến. - Ký hiệu của các tiểu khoản bao giờ cũng bắt đầu bằng ký hiệu của tài khoản tổng hợp đã chia ra nó. TK cấp 1 bao gồm 3 chữ số thập phân, nguyên tắc đánh số cho TK như sau: Số thứ nhất thể hiện số thứ tự của loại TK Số thứ 2 thể hiện số thứ tự của nhóm TK Số thứ 3 thể hiện thứ tự TK trong nhóm VD: TK 111. Số thứ nhất thể hiện TK này thuộc loại 1 Số thứ hai thể hiện TK này là TK nhóm 1 Số thứ ba thể hiện TK này có số thứ tự đầu tiên trong nhóm. b. Mối liên hệ giữa số hiệu và tên gọi của các TK - TK tổng hợp (cấp 1) và TK phân tích (TK cấp 2): TK phân tích bao giờ cũng chi tiết nội dung của tài khoản tổng hợp đã chia ra nó. - TK tổng hợp ở các loại khác nhau về ký hiệu, tên gọi giữa các tài khoản tổng hợp ở các loại khác nhau thông thường có quan hệ mật thiết với nhau, cùng phản ánh về 1 đối tượng tuy khác nhau về tính chất. Ví dụ: để phản ánh các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn kế toán sử 35
- dụng các TK: 121, 221; 128, 228 - Ý nghĩa 1 số con số tận cùng: Ví dụ: + Theo hệ thống TK trước đây, các TK có số tận cùng là 8: chỉ các loại khác, thể hiện nguyên tắc nhất quán (TK 128, 138, 228, 338 ). + Các TK có số tận cùng là 9: là những TK phản ánh các khoản dự phòng, nó thể hiện nguyên tắc thận trọng (TK 129, 139, 159, 229). => TK có tính quy luật 4.7. PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 4.7.1. Phân loại theo nội dung kinh tế a. TK phản ánh TS (Vốn KD): Các TK loại 1, 2 được xếp vào loại này, phản ánh tình hình biến động và số hiện có về vốn của DN. Nợ TK “Tài sản” Có SDDK: p/á tình hình hiện có của TS lúc đầu kỳ. SPS : p/á các nghiệp vụ SPS : p/á các nghiệp làm TS vụ làm TS ∑ SPS ∑ SPS SDCK:SDCK p/á = tình SDDK hình + hiệnSPS tăng – SPS giảm có của TS lúc cuối kỳ VD: Số tiền mặt tồn quỹ đầu tháng 8: 10.000.000đ Trong tháng có các NVKT p/s sau: - Thu vào trong kỳ: 4.000.000đ - Chi ra trong kỳ: 5.000.000đ Yêu cầu: Hãy p/á nội dung trên trên sơ đồ chữ T, xác định SDCK Tài khoản phản ánh TS được chia thành các nhóm sau: - Nhóm TK p/á vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn: gồm các TK p/á tình hình và sự biến động của các loại vốn bằng tiền như TK “TM”, TK “TGNH”, TK “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”. - Nhóm TK p/á vốn trong thanh toán: gồm các TK p/á tình hình và sự biến động của vốn trong quá trình thanh toán của đơn vị với các cá nhân trong đơn vị, đơn vị khác như TK “Phải thu của khách hàng”, TK “Tạm ứng”, TK “Phải thu khác” - Nhóm TK p/á vốn dự trữ sản xuất kinh doanh: TK “NVL”, TK “CCDC”, TK “TP”, TK “Hàng hoá” - Nhóm TK p/á vốn cố định: như TK “TSCĐ hữu hình” TK “TSCĐ vô hình”, TK “Hao mòn TSCĐ”, TK “Đầu tư dài hạn khác”. 36
- b. Tài khoản phản ánh nguồn vốn KD (loại 3, loại 4) Phản ánh tình hình biến động và số hiện có của NVKD trong DN Nợ TK “NVKD” Có SDDK: p/á tình hình hiện có của NVKD lúc đầu kỳ. SPS : p/á các nghiệp vụ làm SPS : p/á các nghiệp vụ làm NVKD NVKD ∑ SPS ∑ SPS SDCK: p/á tình hình hiện có của NVKD lúc cuối kỳ VD: Số tiền vay ngắn hạn NH đầu kỳ 10.000.000đ Trong kỳ: 1, Vay thêm: 50.000.000đ 2, Trả nợ: 20.000.000đ Yêu cầu: Hãy p/á nghiệp vụ trên sơ đồ chữ T TK phản ánh nguồn vốn được chia ra làm 2 nhóm - Nhóm TK phản ánh Nợ phải trả: gồm các TK p/á NV đơn vị đi vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác như: Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng, Phải trả người bán, Phải trả CNVC, Thanh toán với NSNN. - Nhóm TK phản ánh VCSH: gồm các TK p/á tình hình hiện có và sự biến động của nguồn vốn do: NSNN cấp, NVKD do đơn vị tự tạo ra (KD có lãi), NVXDCB, quỹ, TN chưa phân phối. Tài khoản tài sản và nguồn vốn là các tài khoản thực c. TK p/á Chi phí (loại 6,8) Loại TK này không có SD Nợ TK “Chi phí” Có Tập hợp các CF K/chuyển sang TK thực tế p/s trong kỳ “Xác định KQKD” d. TK phản ánh Doanh thu và thu nhập khác (loại 5,7) Nợ TK “DT & TN khác” Có Kết chuyển sang TK Tập hợp các CF “Xđịnh kết quả kinh thực tế p/s trong kỳ doanh” Loại TK này không có SD 37
- e. TK “Xác định kết quả” (loại 9) Nợ TK “Xác định kết quả” Có Các khoản chi phí Các khoản doanh phát sinh thu phát sinh Số thực lãi Số thực lỗ Loại TK này là loại TK tạm thời, nó dùng để tập hợp số liệu và kết chuyển sang TK khác. Vì vậy loại TK này không có số dư. 4.7.2. Phân loại theo công dụng và kết cấu a. TK cơ bản: là những TK chính dùng để phản ánh tài sản của đơn vị - TK phản ánh tài sản (vốn KD) - TK phản ánh nguồn vốn - TK vừa phản ánh vốn vừa phản ánh nguồn vốn (TK hỗn hợp) TK “Phải thu của khách hàng” SDĐK: p/a số còn phải thu của khách SDĐK: p/a số tiền khách hàng đặt hàng lúc đầu kỳ trước (số đã thu > số phải thu) - Số phải thu thêm của khách hàng - Số đã thu của khách hàng trong (người mua) trong kỳ kỳ - Trị giá bán vật tư, hàng hóa liên - Tiền đặt trước của người mua quan đến tiền đặt trước của khách tăng lên trong kỳ hàng SDCK: Khoản tiền đặt trước của SDCK: p/a số còn phải thu của khách người mua còn lại cuối kỳ hàng lúc cuối kỳ TK “Phải trả cho người bán” SDĐK: p/a số tiền DN đặt trước cho SDĐK: p/a số còn phải trả người bán ở người bán (số đã trả > số phải trả) đầu đầu kỳ kỳ - Số tiền đã trả người bán trong kỳ . - Số chưa trả cho người bán trong kỳ - Số tiền đặt trước của DN tăng lên - Trị giá nhập kho vật tư, hàng hóa liên trong kỳ quan đến khoản tiền đặt trước của DN. SDCK: Phản ánh số tiền đặt trước của SDCK: Phản ánh số tiền còn phải trả cho DN còn ở cuối kỳ người bán ở cuối kỳ Hai TK trên vừa phản ánh tài sản vừa phản ánh nguồn vốn. Đối với loại TK này khi theo dõi kế toán phải mở chi tiết cho từng đối tượng và không được bù trừ 38
- nợ giữa các đối tượng. b. TK điều chỉnh Tài khoản điều chỉnh là tài khoản được sử dụng để tính toán lại các chỉ tiêu đã được phản ánh ở các tài khoản cơ bản nhằm cung cấp số liệu xác thực về tình hình tài sản tại thời điểm tính toán. Như vậy sự tồn tại của loại tài khoản điều chỉnh luôn gắn liền với loại tài khoản cơ bản. Về kết cấu, các tài khoản điều chỉnh bao giờ cũng có kết cấu ngược lại với kết cấu tài khoản cơ bản mà nó điều chỉnh. Dựa vào công dụng có thể chia các tài khoản điều chỉnh làm 2 nhóm: - Nhóm điều chỉnh gián tiếp giá trị của tài sản: dựa vào những tài khoản này để tính ra giá trị còn lại của tài sản hay giá trị thực của tài sản. Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn Giá trị thực của tài sản = Giá trị ghi sổ - Giá trị dự phòng Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: Hao mòn TSCĐ hữu hình, vô hình; Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn; Dự phòng phải thu khó đòi. Có 2 loại điều chỉnh: điều chỉnh tăng và điều chỉnh giảm. VD: TK “Hao mòn TSCĐ” là TK điều chỉnh giảm cho TK “TSCĐ”, đây là 1 TK đặc biệt. TK “TSCĐ” là TK chủ yếu phản ánh tài sản. TK này bao giờ cũng phản ánh NG của TSCĐ (giá trị ban đầu). Nhưng trong quá trình sử dụng thì TSCĐ hao mòn dần. Để phản ánh được giá trị hao mòn của tài sản thì kế toán mở TK “Hao mòn TSCĐ”. Chênh lệch giữa NG TSCĐ và hao mòn TSCĐ là giá trị còn lại của TSCĐ. - Nhóm điều chỉnh trực tiếp giá trị của tài sản: dựa vào những tài khoản này kế toán tiến hành điều chỉnh giá trị tài sản tăng thêm hoặc giảm đi do những tác động bên ngoài. Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản: Chênh lệch đánh giá lại tài sản, Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ. c. TK nghiệp vụ Tài khoản nghiệp vụ là tài khoản có công dụng tập hợp số liệu cần thiết, từ đó sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật để xử lý số liệu, căn cứ vào công dụng cụ thể và kết cấu của tài khoản, loại này được chia làm các nhóm sau: - Nhóm tài khoản phân phối: là nhóm những tài khoản dùng để tập hợp số liệu sau đó phân phối cho các đối tượng liên quan (đối tượng sử dụng). Thuộc nhóm này gồm: + Các TK phản ánh chi phí sản phẩm (CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung) + Chi phí thời kỳ (CPBH, CPQLDN) 39
- + Chi phí thuộc hoạt động khác (CP h/động tài chính, chi phí khác) - Nhóm TK phân phối theo dự toán: gồm các tài khoản phản ánh chi phí phát sinh theo dự toán lập từ trước (chi phí trích trước) hoặc khi đã phát sinh sẽ lập dự toán phân phối cho các đối tượng sử dụng (chi phí trả trước) Đó là các TK phản ánh 1 số khoản CP có đặc trưng là giữa thời gian phát sinh CP với thời gian tính nhập CP vào đối tượng sử dụng không đồng nhất. + CP trả trước: là khoản CP đã chi ra nhưng CP này liên quan đến nhiều kỳ KD, kế toán phải hạch toán phân bổ dần vào các kỳ sau. Ví dụ CP SCL TSCĐ ngoài KH, giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng tương đối lớn gọi là chi phí chờ phân bổ. + CP trích trước: là những khoản CP thực tế chưa phát sinh (chưa chi) nhưng được tính vào CPSXKD theo kế hoạch đầu kỳ với mục đích để đảm bảo CP thực tế phát sinh không gây đột biến cho CPSX. VD: CPSCL TSCĐ theo KH, tiền lãi vay, tiền lương nghỉ phép của CNSXTT - Nhóm TK tính giá thành: nhóm TK này dùng để tập hợp CPSX và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Thuộc nhóm này gồm TK “CPSXKD dở dang”, TK “CP XDCB dở dang”. - Nhóm TK so sánh: được sử dụng để xác định các chỉ tiêu cần thiết về hoạt động kinh doanh bằng cách so sánh giữa bên Nợ và bên Có của từng tài khoản. Thuộc loại này có các tài khoản phản ánh doanh, thu thu nhập và tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Nhóm này cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển. 4.7.3. Phân loại TK theo quan hệ với các báo cáo tài chính a. TK thuộc bảng cân đối kế toán: từ TK loại 1 đến TK loại 4 b. TK thuộc báo cáo kết quả kinh doanh: từ TK loại 5 đến TK loại 9 c. TK ngoài bảng cân đối kế toán: loại 0 4.7.4. Phân loại theo mức độ p/á của số liệu trên tài khoản a. TK cấp 1: Là TK phản ánh các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp cung cấp các số liệu để lập báo cáo kế toán. TK cấp 1 có 3 chữ số. b. TK cấp 2: Là những TK chi tiết phản ánh cụ thể chi tiết số liệu kế toán đã ghi ở TK tổng hợp theo yêu cầu của công tác quản lý. Tổng số tiền ở các TK chi tiết phải bằng số tiền trên TK tổng hợp. TK cấp 2 có 4 chữ số 40
- CHƯƠNG 5 PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Tổng số tiết: 3; Lý thuyết: 3; Bài tập: 0) Nội dung gồm: 5.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán 5.2. Hệ thống bảng tổng hợp - cân đối kế toán 5.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 5.1.1. Khái niệm phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán a. Khái niệm Là 1 phương pháp dùng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán. Nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính trong đơn vị. b. Các mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán - Quan hệ cân đối tổng thể, cân đối chung Kết quả = Thu nhập – Chi phí Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn CSH Tài sản – Nợ phải trả = Nguồn vốn chủ sở hữu - Quan hệ cân đối bộ phận, cân đối từng phần: là cân đối từng phần giữa số hiện có và từng đối tượng của kế toán TS = TSNH + TSDH Nguồn vốn = Nguồn vốn CSH + Nợ phải trả ∑ tiền = ∑ TM + ∑ TGNH + ∑ tiền đang chuyển 5.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán - Cung cấp những thông tin khái quát, tổng hợp nhất về vốn, nguồn vốn, quá trình KD mà các phương pháp: chứng từ, đối ứng TK, tính giá không thể cung cấp được. - Những thông tin được xử lý, lựa chọn trên các báo cáo kế toán do phương pháp tổng hợp cân đối kế toán tạo ra có ý nghĩa to lớn cho những quyết định quản lý có tính chất chiến lược, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch, phát hiện và ngăn ngừa tình trạng mất cân đối và dựa vào kết quả thực hiện để điều chỉnh, cụ thể hoá các kế hoạch kinh tế, quản lý tốt hơn. 5.2. HỆ THỐNG BẢNG TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 5.2.1.Bảng cân đối kế toán a. Nội dung và kết cấu 41
- - Nội dung Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở 1 thời điểm nhất định (thường vào ngày cuối cùng của kỳ kế toán). Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động SXKD, trình độ sử dụng vốn ở 1 thời điểm nhất định và triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị. Thực chất Bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của DN cuối kỳ hạch toán. - Kết cấu: đa dạng về hình thức, có thể được kết cấu theo kiểu 1 bên hoặc 2 bên. Dù kết cấu theo cách nào, nội dung của bảng cân đối kế toán cũng bao gồm 2 phần là tài sản và nguồn vốn - Dạng trái – phải (hai bên) + Bên trái: tài sản + Bên phải: nguồn vốn - Dạng trên – dưới (một bên) + Bên trên: tài sản + Bên dưới: nguồn vốn Phần I: Tài sản Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của DN tính đến thời điểm cuối kỳ hạch toán. Các tài sản này được phân theo những tiêu thức nhất định để phản ánh được kết cấu vốn kinh doanh trong DN. A: Tài sản ngắn hạn B: Tài sản dài hạn Xét về mặt kinh tế, số liệu bên tài sản thể hiện tài sản và kết cấu các loại tài sản hiện có ở thời điểm lập báo cáo; tại các khâu của quá trình kinh doanh. Do đó có thể đánh giá được tổng quát về năng lực SXKD và trình độ sử dụng vốn của DN. Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu bên TS phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của DN. Phần II: Nguồn vốn Phản ánh nguồn hình thành tài sản của DN đến cuối kỳ hạch toán A: Nợ phải trả B: Vốn chủ sở hữu Về mặt kinh tế, số liệu bên nguồn vốn thể hiện quy mô và thực trạng tài chính của DN và phản ánh các nguồn vốn mà DN đang sử dụng trong kỳ KD. Về mặt pháp lý, số liệu bên nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về 42
- số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước (về số vốn của Nhà nước), với cấp trên, với nhà đầu tư, với cổ đông, ngân hàng (về các khoản vốn vay), khách hàng, với công nhân viên Mẫu Bảng cân đối kế toán Tài sản Mã số Số cuối năm Số cuối năm A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản hải thu dài hạn II. TSCĐ III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng cộng tài sản xxx xxx Nguồn vốn A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chử sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn xxx xxx b. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán - Tổng số tiền bên phần tài sản và tổng số tiền bên phần nguồn vốn ở thời điểm nào cũng luôn luôn bằng nhau. Đây chính là tính tất yếu khách quan của bảng cân đối kế toán (BCĐKT). - Tổng số tiền ở phần tài sản và phần nguồn vốn là biểu hiện ở 2 mặt khác nhau của giá trị tài sản ở thời điểm lập BCTC. - Tính cân đối của BCĐKT cho phép kiểm tra tính đúng đắn và chính xác của việc tổng hợp số liệu khi lập báo cáo và ghi sổ kế toán. 43
- c. Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán - Đầu kỳ: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước để ghi số dư đầu kỳ vào các tài khoản - Trong kỳ: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi trực tiếp vào các tài khoản theo 4 mối quan hệ đối ứng tài khoản. - Cuối kỳ: căn cứ vào số dư của các tài khoản để lập bảng cân đối kế toán mới. 5.2.2. Bảng cân đối thu chi và kết quả kinh doanh - Kết quả của quá trình KD là đối tượng của tổng hợp cân đối kế toán. Do tính độc lập tương đối của từng giai đoạn trong quá trình KD nên đối tượng của tổng hợp cân đối cũng có thể là từng giai đoạn trong quá trình KD, kết quả của giai đoạn trước sẽ được chuyển vào giai đoạn sau tạo thành 1 hệ thống chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chẳng hạn * Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ * Các khoản giảm trừ = Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp * Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán * Lãi thuần trước thuế = Lãi gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý Về kết cấu: có 2 kiểu kiểu dọc và kiểu ngang Theo kiểu ngang Bảng cân đối kết quả kinh doanh Chi phí kinh doanh Số tiền Thu kinh doanh Số tiền I. Giá vốn hàng bán I. Doanh thu bán hàng II. Chi phí bán hàng II. Thu nhập hoạt động III. Chi phí quản lý tài chính IV. Chi phí hoạt động TC III. Thu nhập hoạt động V. Chi phí hoạt động khác khác Kết quả hoạt động (lợi nhuận) Kết quả hoạt động (lỗ) Tổng cộng xxx Tổng cộng xxx Qua bảng này, quan hệ cân đối thu chi và kết quả tài chính đã nêu vừa được thực hiện trên tổng số, vừa thể hiện trên từng hoạt động cụ thể. Với nội dung trên, bảng cân đối kết quả kinh doanh còn cho các nhà quản lý thấy được cơ cấu thu nhập của DN, xem xét khả năng tạo lãi của từng hoạt động để từ đó đánh giá được hiệu quả của từng hoạt động. 5.2.3. Bảng cân đối thu - chi tiền tệ (Bảng cân đối lưu chuyển tiền tệ) - Bảng cân đối thu chi tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các các số liệu liên quan đến sự vận động của tiền tệ và sự tình hình tiền tệ trong kỳ của 44
- DN. - Thông tin từ bảng cân đối thu chi tiền tệ cho phép các chủ đầu tư và các nhà quản lý DN biết được tình hình tiền tệ của DN, những sự kiện, những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình đó. Để từ đó xem xét khả năng đáp ứng bằng tiền mặt cho các cơ hội kinh doanh mới phát sinh, ngoài dự kiến. - Quá trình lưu chuyển tiền tệ ở 1 DN có thể tóm tắt trên sơ đồ sau xuất phát từ 1 phương trình cân đối: Tiền của DN Tiền thu Tiền chi Tiền của DN = + + đầu kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ Hoạt động KD Tiền của DN Tiền của DN Hoạt động đầu tư đầu kỳ cuối kỳ Hoạt động tài chính Qua sơ đồ này cho thấy vào đầu kỳ tiền được luân chuyển qua các mặt hoạt động của DN đến cuối niên độ kế toán, kế toán sẽ tổng hợp quá trình lưu chuyển đó và phản ánh lượng tiền có vào lúc cuối kỳ và các TK có liên quan. Như vậy qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, những người quan tâm đến DN sẽ biết được những hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền của DN và tiền của DN đã được sử dụng vào mục đích gì và việc sử dụng như vậy có hợp lý hay không? Báo cáo cân đối thu chi tiền tệ gồm 5 phần chính sau: - Thu, chi tiền từ hoạt động kinh doanh - Thu, chi tiền từ hoạt động đầu tư - Thu, chi tiền từ hoạt động tài chính - Tiền đầu kỳ - Tiền cuối kỳ Tuỳ thuộc vào mục đích lập cân đối để chọn cách sắp xếp các phần của bảng cân đối 45
- CHƯƠNG 6 HẠCH TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU (Tổng số tiết: 7; Lý thuyết: 5; Bài tập: 2) Nội dung gồm: 6.1. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán trong quá trình kinh doanh 6.2. Hạch toán quá trình cung cấp 6.3. Hạch toán quá trình sản xuất 6.4. Hạch toán quá trình tiêu thụ 6.1.NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH 6.1.1. Khái quát chung về quá trình kinh doanh - Qua nghiên cứu quá trình tuần hoàn vốn KD cho thấy vốn của các DN được sử dụng cho các giai đoạn khác nhau, thường xuyên có những thay đổi về hình thái vật chất và hình thái giá trị. Do đó phải quan sát các quá trình KDtrong các DN để cung cấp những thông tin cần thiết, kịp thời cho lãnh đạo trong việc tìm ra phương hướng và biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả KD. - Dựa vào tính chất và đặc điểm KD có thể phân chia quá trình KD của các đơn vị như sau: + Đối với các DN SXKD: quá trình KD được chia làm 3 giai đoạn: cung cấp – sản xuất – tiêu thụ + Đối với DN KD vật tư, hàng hoá: thì quá trình KD được chia làm 2 giai đoạn: cung cấp (mua hàng) – tiêu thụ + Đối với những đơn vị KD tiền tệ (các tổ chức tín dụng, tài chính, ngân hàng): quá trình KD được chia làm 2 giai đoạn: cung cấp (huy động vốn nhàn rỗi) – tiêu thụ (cho vay). 6.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán kế toán trong quá trình KD - Xác định đối tượng hạch toán kế toán trong từng giai đoạn phù hợp với đặc điểm KD và trình độ quản lý của từng loại hình DN - Cung cấp thông tin kịp thời của từng quá trình KD kể cả về chỉ tiêu, số lượng và chất lượng. - Xây dựng kế hoạch (định mức) thu mua, sản xuất, tiêu thụ từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá chủ yếu. - Xác định chính xác kết quả KD của từng hoạt động, từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ. 6.2. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH CUNG CẤP Cung cấp là giai đoạn mở đầu trong toàn bộ quá trình kinh doanh. Kết quả 46
- của giai đoạn này là tiền đề cho giai đoạn sau. Theo nghĩa rộng: cung cấp là quá trình chuẩn bị SXKD với việc mua sắm các thiết bị, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hoá và tuyển dụng lao động. Xét theo nghĩa hẹp: quá trình cung cấp thường gắn với hoạt động mua hàng, mua vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất hoặc mua hàng hoá, vật tư để bán trên cơ sở nhu cầu của hoạt động SXKD. Bao gồm: Chi phí mua hàng hoá, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá, chi khác 6.2.1. Nhiệm vụ hạch toán quá trình cung cấp - Xác định đúng số lượng, quy cách, chất lượng của các loại vật tư, hàng hoá đã thu mua vào nhập kho - Theo dõi đôn đốc tình hình thanh toán với người bán - Tính toán và tập hợp chi phí để tính giá thực tế của vật tư mua nhập kho trong kỳ. 6.2.2. Phương pháp hạch toán quá trình cung cấp a. Tài khoản sử dụng * TK “Nguyên vật liệu” - Công dụng: TK này dùng để theo dõi số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của các loại NVL hiện có tại DN theo giá thực tế (bao gồm cả giá mua và chi phí thu mua NVL). - Nội dung và kết cấu: TK “Nguyên vật liệu” Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng NVL Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm NVL theo giá thực tế theo giá thực tế SD: P/ ánh giá trị NVL tồn kho cuối kỳ * TK “Công cụ dụng cụ”: tương tự TK “Nguyên vật liệu” * TK “Hàng hoá” * TK “Hàng mua đang đi đường” -Công dụng: phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư mà đơn vị đã mua hoặc chấp nhận mua nhưng cuối kỳ hàng vẫn chưa về nhập kho. - Nội dung và kết cấu: TK “Hàng mua đang đi đường” Trị giá hàng đi đường tăng lên trong kỳ Trị giá hàng đi đường kỳ trước đã kiểm nhận, bàn giao kỳ này SD: Phản ánh trị giá hàng đang đi trên đường * TK “Phải trả cho người bán” 47
- - Công dụng: TK này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản thanh toán với người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá - Nội dung và kết cấu TK “Phải trả cho người bán” - Số tiền đã trả cho người bán - Số tiền phải trả cho người bán - Số tiền DN đặt trước (ứng trước) cho - Trị giá hàng nhận của ngưới bán liên người bán quan đến khoản tiền đặt trước . - Số tiền thừa được người bán trả lại SD: Số tiền trả thừa hoặc đặt trước (ứng SD: Số tiền còn nợ người bán trước) cho người bán Lưu ý: đây là TK hỗn hợp, do đó TK này có thể có SDNợ hoặc SDCó Ngoài ra kế toán quá trình cung cấp còn sử dụng một số TK như TK “TM”; TK “TGNH”; TK “Tạm ứng”; TK “Thuế GTGT được khấu trừ” b.Trình tự hạch toán 1, DN mua hàng hoá, NVL, công cụ dụng cụ đã kiểm nhận và nhập kho Nợ TK “HH”, “NVL”, “CCDC”: Giá mua nhập kho Nợ TK “Thuế GTGT được khấu trừ”: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK “TM”, “TGNH”: Thanh toán ngay cho người bán Có TK “Phải trả người bán”: Chưa thanh toán cho người bán Có TK “Tạm ứng”: Thanh toán bằng tiền tạm ứng 2, Chi phí thu mua NVL, hàng hoá, công cụ dụng cụ Nợ TK “HH”, “NVL”, “CCDC”: chi phí thu mua Nợ TK “Thuế GTGT được khấu trừ” (nếu có) Có TK “TM”, “TGNH”, “Phải trả ngưòi bán”, “Tạm ứng” 3, DN thanh toán tiền hàng, tiền vận chuyển, bốc dỡ cho người bán Nợ TK “Phải trả người bán” Có TK “TM”, “TGNH”, “Tạm ứng” 4, Trường hợp DN đã thanh toán tiền hàng theo hoá đơn nhưng cuối tháng hàng chưa về đến DN (chưa có PNK) kế toán sẽ hạch toán vào TK “Hàng đang đi trên đường” Nợ TK “Hàng mua đang đi trên đường” Nợ TK “Thuế GTGT được khấu trừ” Có TK “TM”, “TGNH”, “PTNB” Sang tháng khi hàng về nhập kho vật tư, hàng hóa kế toán chuyển hàng mua đang đi đường sang TK kho vật tư, hàng hóa Nợ TK “NVL”, TK“CCDC”, TK “HH” 48
- Có TK “Hàng mua đang đi trên đường” c. Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng 6.3. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT Đó là quá trình DN sử dụng yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm, DN phải bỏ ra các CP để sản xuất tạo ra các sản phẩm hữu ích. Xác định được giá thành sản xuất cho các loại sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm. Các chi phí mà DN đã chi ra trong quá trình sản xuất gọi là chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất đơn vị phải chi ra những khoản chi phí chủ yếu sau đây: Chi phí trực tiếp (CPNVLTT, CPNCTT); CPSX chung. CPNVLTT là giá trị những NVL trực tiếp tham gia cấu thành nên sản phẩm CPNCTT là tiền lương, BHXH trả cho CNSXTT CPSX chung là những chi phí phục vụ cho công việc chung ở đội, trạm, phân xưởng sx. Cuối cùng phân bổ cho các đối tượng có liên quan. 6.3.1. Nhiệm vụ hạch toán quá trình sản xuất - Tổng hợp đúng chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung. - Phản ánh giám đốc chất lượng sản phẩm đã sản xuất xong trong kỳ và tính được giá thành sản xuất thực tế cho từng loại sản phẩm. 6.3.2.Phương pháp hạch toán quá trình sản xuất a. Tài khoản sử dụng * TK “Chi phí SXKD dở dang” - Công dụng: là TK dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ do DN sản xuất ra. - Nội dung và kết cấu: TK “Chi phí SXKD dở dang” Tập hợp chi phí tính vào giá thành sản Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ phẩm thực tế phát sinh trong kỳ đã hoàn thành (CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung) SD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ * TK “Chi phí NVL trực tiếp” - Công dụng: là TK dùng để tập hợp các chi phí NVL đã xuất dùng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm và kết chuyển cho từng đối tượng liên quan. - Nội dung và kết cấu: TK “Chi phí NVL trực tiếp” 49
- Tập hợp chi phí NVL trực tiếp thực tế - Nhập lại kho số vật liệu đã xuất dùng phát sinh trong kỳ thừa - Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT vào TK xác định giá thành TK này không có số dư và phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận, sản phẩm) * TK “Chi phí nhân công trực tiếp” - Công dụng: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân sx trực tiếp. - Nội dung và kết cấu: TK “Chi phí nhân công trực tiếp” Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK thực tế phát sinh trong kỳ xác định giá thành TK này không có số dư và phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận, sản phẩm) * TK “Chi phí sản xuất chung” - Công dụng:là những CP cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài 2 loại CP trên. Đây là những CP phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sx của DN. - Nội dung và kết cấu: TK “Chi phí sản xuất chung” Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển CPSX phát sinh trong kỳ chung vào TK xác định giá thành TK này không có số dư và phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận, sản phẩm) Ngoài các TK trên kế toán quá trình sản xuất còn sử dụng một số TK có liên quan như: TK “Phải trả người lao động”; TK “Phải trả, phải nộp khác”; TK “NVL”; TK “Hao mòn TSCĐ” b. Trình tự hạch toán 1, Tập hợp CTG sử dụng NVL cho sx trong kỳ Nợ TK “CPSX chung”: xuất dùng cho phân xưởng Nợ TK “CPNVLTT”: xuất dùng trực tiếp sx sản phẩm Có TK “Nguyên vật liệu” 2, Căn cứ vào bảng tính lương trong tháng của CNVC 50
- Nợ TK “CPSX chung”: lương của cán bộ quản lý phân xưởng, đội Nợ TK “CPNCTT”: lương của công nhân sx trực tiếp Có TK “Phải trả người lao động” 3, Căn cứ vào bảng thanh toán BH & KFCĐ trong tháng của CNVC Nợ TK “CPSX chung”: trích BH của cán bộ quản lý phân xưởng, đội Nợ TK “CPNCTT”: trích BH của công nhân sx trực tiếp Có TK “Phải trả, phải nộp khác” 4, Giá trị hao mòn TSCĐ trích trong tháng Nợ TK “CPSX chung”: TSCĐ dùng ở phân xưởng Có TK “Hao mòn TSCĐ” 5, Các CP phát sinh ở phân xưởng (điện, nước, điện thoại ) Nợ TK “CPSX chung” Có TK “TM”, “TGNH”, “PTNB” 6, Cuối kỳ k/ch chi phí trực tiếp sang TK “CPSXKD dở dang” để tính giá thành Nợ TK “CPSXKD dở dang”: Có TK “CPNVLTT”, TK “CPNCTT” 7, Cuối kỳ tính và phân bổ CPSX chung cho từng loại sản phẩm Nợ TK “CPSXKD dở dang”: Có TK “CPSX chung” 8, Sản phẩm sản xuất xong đã nghiệm thu Nợ TK “Thành phẩm”: nếu nhập kho TP Nợ TK “Giá vốn hàng bán”: nếu bán ngay không qua kho Có TK “CPSXKD dở dang” 51
- c. Sơ đồ hạch toán quá trình sản xuất TK 152 TK 621 TK 154 TK 155 (1) SDDK: xxx (10) Zsx sp nhập kho (2) (7) TK 334, 338 TK 622 (3) (4) (8) TK 214 TK 627 (5) TK 111, 112, 331 (9) (6) SDCK: xxx (Phương pháp kê khai thường xuyên) Ghi chú: NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm NVL dùng cho quản lý phân xưởng (văn phòng phẩm) Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KFCĐ) của CNSXTT tính vào CPSXKD Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý phân xưởng Khấu hao TSCĐ của phân xưởng Các CP khác phát sinh trong phân xưởng (tiền điện, nước, dịch vụ khác) Kết chuyển CPNVLTT sang TK tính giá thành Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT sang TK tính giá thành Cuối kỳ kết chuyển CP chung sang TK tính giá thành Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm nhập kho ∑ Zsx = SDDK + CP ttế p/s trong kỳ – SDCK ∑ Zsx Zsx = ∑ Qsx 52
- g. Bài tập nhỏ Có tình hình sản xuất ở 1 phân xưởng sản xuất 1 loại sản phẩm A I. SD đầu tháng 3/200N của TK “CPSXKD dở dang”: 11.160.000đ II. Trong tháng có các NVKT p/s như sau: 1, Xuất kho NVL cho các bộ phận - Bộ phận sản xuất sản phẩm: 10.000.000đ - Quản lý phân xưởng: 3.500.000đ 2, Tiền lương của các bộ phận phải trả trong tháng - CNSX trực tiếp: 8.200.000đ - Quản lý phân xưởng: 2.500.000đ 3, Trích BHXH, BHYT, KFCĐ 19% tổng quỹ lương vào CPSXKD 4, Khấu hao TSCĐ của phân xưởng trong tháng 12.000.000đ 5, Các CP dịch vụ mua ngoài (điện thoại, điện thắp sáng) của phân xưởng chưa thanh toán 5.000.000đ 6, Cuối tháng nhập kho các sản phẩm đã hoàn thành số lượng 100 sản phẩm A, CPSX dở dang còn cuối kỳ là 4.393.000đ III. Yêu cầu: 1, Định khoản các NVKT p/s trên 2, Cho biết Z đơn vị sản phẩm A 3, Lập sơ đồ TK kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên 1, Nợ TK 621: 10.000.000 4, Nợ TK 627: 12.000.000 Nợ TK 627: 3.500.000 Có TK 214: 12.000.000 Có TK 152: 13.500.000 5, Nợ TK 627: 5.000.000 2, Nợ TK 622: 8.200.000 Có TK 331: 5.000.000 Nợ TK 627: 2.500.000 6a, Nợ TK 154: 43.233.000 Có TK 334: 10.700.000 Có TK 621: 10.000.000 3, Nợ TK 622: 1.558.000 Có TK 622: 9.758.000 Nợ TK 627: 475.000 Có TK 627: 23.475.000 Có TK 338: 2.033.000 ∑ Z = 11.160.000đ + 43.233.000đ – 4.393.000đ = 50.000.000đ 6b, Nợ TK 155: 50.000.000 Có TK 154: 50.000.000 Zsản phẩm A = 50.000.000đ/100sản phẩm = 500.000đ/sản phẩm 6.4. HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ Tiêu thụ là giai doạn cuối cùng của qúa trình SXKD, là quá trình đơn vị tiến hành giao hàng cho người mua và thu tiền về. 6.4.1. Nhiệm vụ hạch toán quá trình tiêu thụ 53
- - Hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ cùng các CP phát sinh trong quá trình tiêu thụ. - Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. 6.4.2.Phương pháp hạch toán quá trình tiêu thụ a. Tài khoản sử dụng * TK “Thành phẩm” - Công dụng: là TK phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nhập kho - Nội dung và kết cấu: TK “Thành phẩm” Trị giá thành phẩm nhập kho trong kỳ Trị giá thành phẩm xuất kho trong kỳ SD: Trị giá TP tồn kho đầu (cuối) kỳ * TK “Hàng gửi bán” - Công dụng : là TK theo dõi các sản phẩm, hàng hoá của DN đang gửi bán ở các đại lý, đem ký gửi hoặc đang chuyển theo hợp đồng. - Nội dung và kết cấu TK “Hàng gửi bán” Trị giá vốn của hàng gửi bán Trị giá vốn của hàng gửi bán được chấp nhận hay từ chối trả lại SD: Trị giá vốn của hàng gửi bán chưa được tiêu thụ * TK “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” - Công dụng: là TK phản ánh tổng giá trị được thực hiện do bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. - Nội dung và kết cấu: TK “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” - Các khoản làm giảm DT: chiết khấu Tổng số doanh thu bán hàng và cung thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm cấp dịch vụ trong kỳ giá hàng bán, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp nếu có. - Cuối kỳ kết chuyển DT bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ sang TK xác định KQKD * TK “Giá vốn hàng bán” 54