Bài giảng Bệnh học tai mũi họng

doc 20 trang phuongnguyen 3800
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Bệnh học tai mũi họng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_benh_hoc_tai_mui_hong.doc

Nội dung text: Bài giảng Bệnh học tai mũi họng

  1. Bài 9. BỆNH HỌC TAI MŨI HỌNG Mục tiêu Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng và điều trị bệnh viêm tai giữa cấp tính, viêm mũi cấp tính, viêm Amidal, viêm VA. Nội dung I. VIÊM TAI GIỮA CẤP TÍNH 1. Đại cương - Viêm tai giữa cấp tính là hiện tượng viêm mủ cấp tính ở tai giữa. Bệnh thường gặp ở trẻ em. - Nguyên nhân thường do viêm mũi, viêm họng, viêm VA lan sang tai giữa hoặc do nhiễm khuẩn đường hô hấp như cúm, sởi, bạch hầu 2. Triệu chứng 2.1. Giai đoạn đầu - Trẻ sốt cao, ngạt mủ, sổ mũi. - Đau tai dữ dội, liên tục hoặc đau nhói từng cơn kèm theo nghe kém, ù tai, chóng mặt. - Có thể kèm theo tiêu chảy. 2.2. Giai đoạn vỡ mủ - Mủ chảy ra tai ngoài do thủng màng nhĩ, bệnh nhân sẽ đỡ đau, hết sốt nhưng vẫn còn ù tai. 3. Tiến triển - Nếu được điều trị tốt, bệnh sẽ khỏi hẳn sau vài tuần. - Nếu không được điều trị hoặc điều trị không tốt, bệnh sẽ đưa đến các biến chứng sau: + Viêm tai giữa mạn tính: chảy mủ tai kéo dài hoặc từng đợt, mủ tai có mùi thối, màng nhĩ không liền lại được. + Viêm tai xương chũm dẫn đến abces não. + Tiêu chảy kéo dài. + Nghễnh ngãng hoặc điếc tai. 4. Điều trị - Dùng kháng sinh: Penicillin 1 triệu đơn vị/ngày hoặc Erythromycin x 7-10 ngày. - Khi có mủ: chích rạch màng nhĩ để tháo mủ, rồi rửa lại bằng nước Oxy già, rửa xong lau khô, cho bột acid boric. II. VIÊM MŨI CẤP TÍNH 1. Nguyên nhân - Viêm mũi cấp tính thường do cảm cúm, do thay đổi thời tiết, do cơ địa mẫn cảm của từng người mà nguyên nhân chính vẫn chưa xác định được, có thể nghĩ nhiều đến nguyên nhân do virus hoặc dị ứng. 2. Triệu chứng - Bệnh thường bắt đầu đột ngột, hắt hơi, nhức đầu, ngạt mũi, sổ mũi có dịch trong hoặc có màu vàng chanh, đặc. Bệnh nhân đau mỏi cơ, mệt mỏi, đôi khi có sốt nhẹ.
  2. 3. Điều trị - Vì nguyên nhân chưa rõ nên việc điều trị chủ yếu là chữa các triệu chứng như nhỏ mũi bằng dung dịch Ephedrin 3%, Argyrol 1-3%. - Xông mũi xoang bằng thuốc có tinh dầu: tinh dầu bạc hà, dầu gió - Dùng các thuốc giảm đau đầu, giảm ho và các thuốc an thần nhẹ. 4. Phòng bệnh - Cần cách ly những người bệnh cúm, bạch hầu - Tránh lạnh đột ngột, giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh, đeo khẩu trang khi làm việc nơi bụi bẩn. - Không uống nước lạnh, nước đá. - Không ngủ dưới quạt hoặc trong phòng máy lạnh. III. VIÊM AMIDAL 1. Đại cương - Amidal khẩu cái là một tổ chức bạch huyết nằm 2 bên thành họng, bình thường có tác dụng ngăn cản vi trùng xâm nhập vùng hầu họng. - Nếu do sức đề kháng cơ thể kém hoặc do độc tố vi khuẩn quá lớn, làm Amidal bị viêm cấp và có mủ. - Nguyên nhân gây viêm Amidal do nhiều loại vi khuẩn, nhưng thường gặp nhất là do liên cầu khuẩn. 2. Triệu chứng - Hội chứng nhiễm trùng: bệnh nhân sốt cao đột ngột, môi khô, lưỡi dơ, vẻ mặt nhiễm trùng - Đau rát họng, nuốt đau, nuốt vướng, nuốt khó - Hạch dưới hàm sưng to và đau. - Khám họng sẽ thấy hai Amidal sưng to, đỏ, có khi có hốc mủ. - Nếu không được điều trị sẽ bị gây ra các biến chứng: + Tại chỗ: gây viêm tấy quanh Amidal, Abces họng + Toàn thân: gây viêm khớp, viêm màng trong tim, màng ngoài tim, viêm cầu thận cấp 3. Điều trị - Trong đợt viêm cấp: dùng kháng sinh Penicillin hoặc Erythromycin hoặc Ampicillin 1 tuần. - Thuốc hạ sốt, giảm đau, an thần: Paracetamol, Seduxen - Nếu Amidal viêm tái đi tái lại nhiều lần, thì ngoài đợt viêm cấp, nên cắt Amidal. IV. VIÊM VA (Vegelations Adenoides) 1. Đại cương - VA, hay Amidal vòm họng, là một tổ chức bạch huyết mọc lùi sùi như quả dâu ở vòm mũi họng. - Trẻ mới sinh đã có VA, nhưng từ 6 tuổi trở lên VA sẽ teo đi. - Một số trẻ em do thể trạng bạch huyết hay do viêm nhiễm làm VA phát triển to ra và có nhiều biến chứng. 2. Triệu chứng 2.1. Viêm VA cấp tính - Trẻ thường sốt cao, có thể đưa đến co giật. - Ngạt mũi gây khó thở, mũi chảy mủ. - Họng đỏ, đau rát, có mủ. - Khám: soi họng thấy VA to và sung huyết đỏ.
  3. 2.2. Viêm VA mạn tính - Trẻ khó thở, thường xuyên phải há miệng để thở. - Khi ngủ thường ngáy, to, miệng há rộng. - Thường xuyên chảy mủ nhầy và xanh. - Ho về ban đêm, ngủ không yên giấc, nghe nghễnh ngãng do tắc vòi Eustachie, đau lan lên tai. 3. Biến chứng - Viêm thanh quản, khí quản và phế quản. - Viêm tai giữa cấp và mạn tính. - Viêm ruột gây tiêu chảy. 4. Điều trị 4.1. Viêm VA cấp - Kháng sinh: Penicillin hoặc Erythromycin hoặc Ampicillin dùng từ 7-19 ngày. - Sát trùng vùng mũi họng bằng dung dịch Ephedrin 1% hoặc Argyrol 1% hoặc nước muối sinh lý. 4.2. Viêm VA mạn - Tốt nhất nên nạo VA, thường nạo cho trẻ > 1 tuổi, sau đó dùng 1 đợt kháng sinh chống nhiễm khuẩn.
  4. Bài đọc thêm VIÊM TAI GIỮA CẤP TÍNH 1. Đại cương - Viêm tai giữa (VTG) là bệnh rất hay gặp ở trẻ em và hài nhi. Nguyên nhân chủ yếu do bệnh ở mũi họng. Nếu được điều trị sớm và đúng cách, bệnh sẽ khỏi vã không có biến chứng. - Tỷ lệ VTG : từ 5% đến 6% (tổng số dân) - VTG có thể ảnh hưởng sức nghe. Bệnh gây những biến chứng hiểm nghèo nguy hiểm tính mạng. - VTG không lây lan, nhưng ARI (nhiễm khuẩn đường hô hấp trên), vấn đề dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân, môi trường có ảnh hướng đến bệnh. - Bệnh có nhiều dạng lâm sàng khác nhau tuỳ: tuổi, thể trạng, nguyên nhân, tổn thương, tiến triển Hình 32: Tai giữa và xương chũm (A.G. Likhachev) 1: Vòi Eustache - 2: Hòm nhĩ - 3: Sào đạo - 4: Tế bào chũm. 2. Sơ lược giải phẫu và sinh lý tai 2.1. Giải phẫu Tai chia ra 3 phần: tai ngoài- tai giữa- tai trong. - Tai ngoài: gồm vành tai và ống tai Một số nhà di truyền học cho rằng hình dáng tai ngoài có liên quan đến sự di truyền của từng dòng họ. - Tai giữa: gồm hòm nhĩ, vòi Eustache và các tế bào chũm. + Mặt ngoài là màng nhĩ, ngăn với tai ngoài + Trong hòm nhĩ có: xương búa (malleus), xương đe (incus) và xương bàn đạp (stape), tương ứng với các xương trên có cơ xương búa, cơ xương bàn đạp. + Vòi Eustache: là một ống dài độ 3,5cm nối thông thùng tai và vòm mũi họng, bình thường vòi khép lại, chỉ mở ra khi ta nuốt. + Thành sau của hòm nhĩ là sào đạo thông với sào bào và các tế bào chũm. + Mặt trong liên quan với tai trong qua cửa sổ bầu dục và cửa sổ tròn. - Tai trong: gồm tiền đình và ốc tai + Tiền đình: gồm 3 ống bán khuyên nằm theo 3 bình diện tronh không gian, phụ trách chức năng thăng bằng. + Ốc tai: hình như ốc sên, 2 vòng 1/2, có chức năng nghe có cơ quan Corti. 2.2. Sinh lý - Tai ngoài: Vành tai hứng lấy và định hướng âm thanh. ống tai đưa sóng âm đến màng nhĩ - Tai giữa: Dẫn truyền âm thanh, biến thế và bảo vệ tai trong. Màng nhĩ biến sóng âm thành rung động cơ học, truyền cho các xương búa - đe - bàn đạp, rồi truyền tiếp vào tai trong cho đến cơ quan Corti - Tai trong: Chức năng nghe và giữa thăng bằng.
  5. Hình 33: Màng nhĩ và các xương con (M. Portmann) 3. Viêm tai giữa cấp 3.1. Viêm tai giữa cấp xuất tiết 3.1.1. Nguyên nhân - Do viêm mũi họng, viêm VA - Do mất thăng bằng áp lực không khí giữa tai giữa và tai ngoài - Do cơ địa dị ứng 3.1.2. Triệu chứng lâm sàng - Đau nhói trong tai hay tức ở tai như bị đút nút - Ù tai tiếng trầm - Nghe kém nhẹ kiểu truyền âm - Nói có tiếng tự vang Khám: + Màng nhĩ lõm (mấu ngắn xương búa nhô lên cao, cán xương búa nằm ngang, mất tam giác sáng), đôi khi có sung huyết dọc theo cán búa + Trường hợp dị ứng có thể thấy mức nước trong tai giữa + Nghiệm pháp Valsalva (-) 3.1.3. Tiến triển - Thường diễn tiến nhẹ, sau vài ngày có thể tự khỏi, nhưng hay bị tái phát theo những đợt viêm mũi họng. - Có thể thành viêm mạn tính gây sẹo và xơ dính màng nhĩ. 3.1.4. Điều trị - Thông vòi nhĩ, nếu có dị ứng có thể bơm corticoide vào tai giữa - Nếu có viêm mũi họng nên nhỏ mũi 3.2. Viêm tai giữa cấp mủ Bệnh chỉ khu trú ở niêm mạc tai giữa, không có tổn thương xương. 3.2.1. Nguyên nhân - Thường do viêm mũi họng, viêm amidan, viêm V.A., viêm xoang. - Sau các bệnh nhiễm trùng lây: như cúm, sởi - Sau chấn thương: do áp lực, do hỏa khí gây thủng màng nhĩ - Nguyên nhân khác có thể gặp như: nhét bấc mũi sau để quá lâu, xì mũi không đúng cách, do khối u ở vòm mũi họng, thoái hóa đuôi cuốn dưới làm tắc vòi Eust he
  6. 3.2.2. Triệu chứng lâm sàng Gồm hai giai đoạn: 3.2.2.1. Giai đoạn đầu Triêu chứng chủ yếu là viêm mũi họng: Có sốt nhẹ hay cao, đau rát họng, chảy mũi, ngạt mũi, ho, có thể đau tai nhiều hoặc ít, ù tai. Khám: màng nhĩ sung huyết. 3.2.2.2. Giai đoạn toàn phát - Thời kỳ chưa vở mủ: + Toàn thân: * Sốt cao 39-400C, thể trạng mệt mỏi, nhiểm trùng, ở trẻ nhỏ có thể có co giật. * Có thể có rối loạn tiêu hóa, nhất là ở hài nhi và trẻ nhỏ + Cơ năng: * Đau dữ dội trong tai, đau bần bật theo nhịp mạch, đau lan nữa đầu. * Nghe kém kiểu truyền âm * Có thể có ù tai tiếng trầm + Thực thể: * Ấn vùng nắp tai và sau tai có thể có phản ứng đau * Màng nhĩ dày hoặc đỏ rực lên, mất hết các mốc giải phẫu (tam giác sáng, cán búa), đôi lúc màng nhĩ phồng và có chổ sáng bệch (mủ), có thể có hình vú bò. - Thời kỳ vở mủ: + Có thể do chích rạch hay tự vỡ mủ. Các triệu chứng giảm nhanh: hết sốt, hết ỉa chảy, đỡ đau tai, bớt ù tai, có thể còn nghe kém nhẹ. + Khám thấy có mủ chảy ra ống tai ngoaì và thủng nhĩ + Nếu lỗ thủng nhỏ dẫn lưu kém triệu chứng có thể còn tồn tại, cần chích rộng thêm. Hình 34: Hình ảnh ứ mủ và thủng nhĩ trong viêm tai giữa cấp (M. Portmann) 3.2.3. Tiến triển và biến chứng Nếu được điều trị và theo dõi tốt, chích rạch kịp thời, bệnh có thể khỏi trong vòng 7 đến 10 ngày: mủ loãng dần và khô, màng nhĩ liền lại, không có di chứng. Nếu không được điều trị và theo dõi tốt có thể đưa đến biến chứng: viêm tai giữa mạn tính mủ, viêm tai xương chũm cấp, hoặc các biến chứng nội sọ như: viêm màng não, viêm tĩnh mạch bên, áp xe đại hoặc tiểu não, liệt dây VII, nguy hiểm tính mạng. 3.2.4. Điều trị 3.2.4.1. Giai đoạn đầu Chủ yếu điều trị viêm mũi họng: nhỏ mũi các thuốc sát trùng, súc họng bằng các dung dịch kiềm, nếu có sốt cao và ảnh hưởng toàn thân có thể uống hoặc tiêm kháng sinh.
  7. 3.2.4.2. Giai đoạn toàn phát - Phải chích rạch màng nhĩ kịp thời và đúng cách (kịp thời: khi có mũ ứ đọng và khi màng nhĩ phồng, đúng cách: chích rạch ở 1/4 sau dưới), sau khi chích rạch cần đặt bấc dẫn lưu mũ và theo dõi cho đến khi vết chích liền. - Nếu tự vỡ mủ: nên làm thuốc tai, cần bảo đảm hai nguyên tắc: + Dẫn lưu tốt: nếu lồ thúng nhỏ quá phải chích thêm, nếu lỗ thủng liền sớm quá mà màng nhĩ còn căng thì phải chích lại. + Rữa tai tốt: làm thuốc tai ướt và nhỏ thuốc điều trị tại chỗ. Các kháng sinh thường được sử dụng trong viêm tai giữa cấp là: Amoxycilline, Augmentin với liều lương 50mg/kg, Cefaclor, Roxythromycin kết hợp với các thuốc kháng viêm, giảm đau, các thuốc nhỏ để làm thông mũi và sát trùng vùng mũi họng Hình 35: Hình ảnh chích nhĩ (paracentèse) trong viêm tai giữa cấp ứ mủ (M. Portmann) 4. Viêm xương chũm cấp Do viêm tai giữa cấp gây nên, thường sau một vài tuần bệnh không đỡ mà các triệu chứng lại nặng lên, biểu hiện 4.1. Toàn thân Tình trạng nhiễm trùng, mệt mõi, sốt cao 4.2. Cơ năng - Đau tai: đau tăng lên nhiều, đau lan ra vùng xương chủm và thái dương, có thể đau dữ dội làm mất ngủ kém ăn - Nghe kém: tăng lên rõ, kiểu truyền âm - Có thể có ù tai và chóng mặt 4.3. Thực thể - Da vùng chũm sau tai có thể hơi nề, đỏ, nóng - Mủ tai đặc hơn, thối hơn, chảy nhiều hơn - Có thể có phản ứng xương chũm : ấn vùng sau tai đau - Khám: Màng nhĩ thủng rộng, nề đỏ, có thể có dấu hiệu xóa góc sau trên (chute de la paroi) 5. Chẩn đoán 5.1. Chẩn đoán xác định - Dựa vào các triệu chứng: có viêm nhiễm đường hô hấp trên, sốt, có đau tai, có rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhỏ, có ù tai và nghe kém ở trẻ lớn. - Khi khám tai: + Màng nhĩ lõm, có thể thấy mức nước trong tai giữa, Valsalva (-): trong viêm tai giữa cấp xuất tiết dịch thấm + Màng nhĩ sung huyết rõ hoặc trắng bệch, phồng, mất hết các mốc giải phẫu bình thường trong viêm tai giữa cấp mủ.
  8. - Đối với viêm tai xương chũm cấp: Dựa vào tiền sử có viêm tai giữa cấp kéo dài, các triệu chứng lại nặng hơn: sốt cao, thể trạng nhiễm trùng, đau tai tăng lên, có phản ứng xương chũm, mủ tai chảy đặc hơn, nhiều hơn và có mùi. Khi khám tai: Màng nhĩ thủng rộng, có thể có dấu hiệu xóa góc sau trên. 5.2. Chẩn đoán phân biệt - Nhọt hoặc viêm ống tai ngoài: Không có tiền sử chảy tai, khi khám thấy có sưng tấy hoặc thành nhọt ở ống tai ngoài, màng nhĩ bình thương. Kéo vành tai hoặc ấn vào bình tai bệnh nhân biểu hiện đau rõ. - Viêm tai xương chũm mạn tính hồi viêm: Đau tai nhiều, sốt cao, nghe kém rõ. Có tiền sử chảy tai đã lâu, mủ đặc, thối. Khi khám thường thấy màng nhĩ thủng rộng, sát khung xương, phản ứng đau xương chũm rõ, sập góc sau trên. Phim Schueller thấy xương chũm bị mờ (không còn các thông bào) hoặc hình ảnh cholesteatome. 6. Phòng bệnh - Nhỏ mũi trong các bệnh nhiễm trùng lây. - Phát hiện và điều trị đúng cách các bệnh ở mũi họng sẽ phòng được viêm tai giữa cấp. Đặc biệt là viêm VA ở trẻ em. Khi cần có thể chỉ địmh nạo VA - Điều trị đúng và kịp thời, theo dõi tốt các VTG cấp, nhất là sau các bệnh nhiễm trùng lây, không để trở thành mạn tính và gây các biến chứng. - Hướng dẫn và tuyên truyền với các bà mẹ biết chăm sóc và vệ sinh tai- mũi họng cho trẻ. Biết phát hiện sớm và điều trị đúng viêm tai giữa ở trẻ em. VIÊM MŨI XOANG CẤP TÍNH 1. Đại cương Mũi là cửa ngõ của đường hô hấp, có chức năng sinh lý rất quan trọng là làm ấm, làm ẩm và lọc sạch không khí để thở. Ngoài ra mũi còn đảm nhận chức năng khứu giác và đóng vai trò như một hòm cộng minh, cộng hưởng trong phát âm. Như vậy, khi mũi bị viêm, tất cả các chức năng sinh lý này ít nhiều bị ảnh hưởng không có lợi cho sức khoẻ con người. Viêm xoang thường đi kèm với viêm mũi, là bệnh hết sức phổ biến. Bệnh không những gặp ở người lớn mà còn gặp ở cả trẻ em với nhiều thể lâm sàng khác nhau và có thể gây nhiều biến chứng tới những bộ phận xung quanh. Viêm mũi xoang hay gặp mùa lạnh khi thời tiết thay đổi. 2. Nhắc lại sơ lược giải phẫu và sinh lý mũi xoang 2.1. Giải phẫu mũi xoang 2.1.1. Mũi Tháp mũi có khung là xương chính mũi, hai xương chính mũi hình chữ nhật nằm ở hai bên rễ mũi và hình thành vòm hố mũi. Sụn tam giác tiếp nối xương chính mũi và sụn cánh mũi cuốn quanh cửa mũi. Tháp mũi được bao phủ bên ngoài bởi lớp da và cơ cánh mũi. Hố mũi là hai ống dẹt nằm song song với nhau ở giữa mặt. Hai ống cách nhau bởi vách ngăn. Lỗ trước hình tam giác gọi là cửa mũi trước, lỗ sau có hình trái soan gọi là cửa mũi sau. Trong hố mũi có các cuốn mũi: cuốn trên, cuốn giữa và cuốn dưới. Các cuốn tạo với thành ngoài hố mũi các khe: khe trên có lỗ thông với xoang sau, khe giữa có lỗ thông với nhóm xoang trước, khe dưới có ống lệ tỵ. Toàn bộ hố mũi được lót bởi một lớp niêm mạc đặc biệt, liên tiếp với niêm mạc xoang, trong đó có tế bào lông chuyển. Phần trước của hố mũi sát cạnh cửa mũi trước gọi là tiền đình mũi, ở đây không có niêm mạc mà chỉ có da và lông mũi.
  9. 2.1.2. Xoang Là những hốc rỗng nằm ở chung quanh mũi và ăn thông với hố mũi. ở người trưởng thành có 5 đôi xoang chia làm hai nhóm: Nhóm xoang trước: xoang trán, xoang hàm và xoang sàng trước Nhóm xoang sau: xoang sàng sau và xoang bướm 2.2. Sinh lý mũi xoang 2.2.1. Mũi có chức năng thở, ngửi và phát âm Thở: mũi được coi là cửa ngõ của đường thở. Nhờ cuốn dưới, hệ thống mạch máu, các tuyến và tế bào lông chuyển nên không khí qua mũi được sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch trước khi vào phổi. Cuốn dưới có tính chất cương nên điều chỉnh được luồng không khí cần thiết. Ngửi: do các tế bào thần kinh ở phần trên của hố mũi, các dây thần kinh sẽ qua mảnh thủng xương sàng để tới não. Phát âm: mũi còn đóng vai trò phát âm ( giọng mũi) tạo ra âm sắc và độ vang của tiếng nói. 2.2.2. Xoang: được xem như là các hốc hỗ trợ cho mũi, tăng thêm độ ấm, độ ẩm và điều hoà luồng không khí khi hô hấp và phát âm. Sinh lý của xoang dựa vào sự lưu thông không khí và dẫn lưu nhờ các lỗ thông. Nếu lỗ thông tắc, xoang lâm vào tình trạng bệnh lý. Sự vận chuyển niêm dịch của mũi xoang bao gồm hai quá trình: trong xoang và ngoài xoang. Tất cả các niêm dịch của mũi xoang đều được vận chuyển tới cửa mũi sau, rồi xuống họng. 3. Nguyên nhân 3.1. Nhiễm khuẩn: chủ yếu do virut hoặc thứ phát sau các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như cúm, sởi, thuỷ đậu, bạch hầu hoặc sau các bệnh như viêm Amiđan, viêm VA, viêm lợi, viêm răng. 3.2. Dị ứng: do niêm mạc mũi xoang quá mẫn cảm với các yếu tố kích thích, hơn nữa mũi xoang là cửa ngõ của đường hô hấp. Dị ứng và nhiễm khuẩn có liên quan mật thiết với nhau (vi khuẩn có thể là một kháng nguyên hay ngược lại, sau dị ứng là sự bội nhiễm của vi khuẩn). 3.3. Chấn thương: các chấn thương cơ học, do hoả khí làm vỡ xoang hay tụ máu trong xoang đều có thể gây viêm xoang. Ngoài ra, các chấn thương về áp lực có thể xuất huyết, phù nề niêm mạc rồi gây ra viêm xoang. Ngoài các nguyên nhân cơ bản trên, người ta còn thấy các yếu tố thuận lợi sau: Yếu tố lý hoá học: do tiếp xúc với các loại bụi, hoá chất, hơi độc. Yếu tố tại chổ: những cấu tạo bất thường của mũi xoang như xoang quá rộng, quá hẹp, vẹo vách ngăn, gai mũi, cuốn mũi quá phát, các khối u trong xoang và hốc mũi hoặc nhét mechè mũi lâu ngày làm cản trở sự dẫn lưu và thông khí của xoang. Yếu tố toàn thân: ở những người bị suy nhược toàn thân, rối loạn nội tiết như tiểu đường, rối loạn vận mạch, rối loạn về nước và điện giải, những người có bệnh mạn tính như lao, viêm phế quản dễ bị viêm xoang.
  10. 4. Triệu chứng lâm sàng Viêm mũi xoang cấp tính là viêm niêm mạc mũi xoang lần đầu mà trước đó niêm mạc mũi xoang hoàn toàn bình thường. Nhóm xoang trước thường hay gặp trong đó xoang hàm hay gặp nhất vì nó tiếp xúc đầu tiên với các tác nhân gây bệnh. Các xoang sau ít gặp hơn. Có thể viêm một xoang đơn độc: viêm xoang hàm cấp do răng. Nhưng thường gặp là viêm nhiều xoang vì các xoang đều thông với nhau qua hốc mũi. 4.1. Triệu chứng toàn thân Thường biểu hiện một thể trạng nhiễm trùng: Sốt 38-39 độ C, mệt mỏi, kém ăn, suy nhược. Ơ trẻ em thường có biểu hiện một hội chứng nhiễm trùng rõ rệt và sốt cao. 4.2. Triệu chứng cơ năng - Đau dữ dội ở trán, má hoặc thái dương, đau lan xuống răng toả ra nửa đầu. Đau có giờ nhất định, thường đau về buổi sáng từ 8 giờ đến 11 giờ do ban đêm dịch tiết và mủ bị ứ đọng (những cơn đau có giờ rõ rệt thường là viêm xoang trán, ngoài cơn đau bệnh nhân chỉ thấy nặng đầu, nhức đầu nhiều ở vùng chẩm phải nghĩ đến viêm xoang sau). - Chảy mũi: một hoặc hai bên, lúc đầu trong sau đục vàng, xanh mùi tanh, thối đôi khi có lẫn máu, chảy nhiều bên viêm xoang - Nghẹt mũi: hai bên, nghẹt nhiều bên viêm, đặc biệt khi nằm và ban đêm. - Giảm hoặc mất khứu giác. 4.3. Triệu chứng thực thể - Nhìn ngoài có thể thấy dấu hiệu sưng nề vùng má hai bên hoặc sưng nề nửa mặt. - Ấn các điểm xoang đau: + Điểm hố nanh đối với xoang hàm + Điểm Grưnwald ở bờ trong và trên hố mắt đối với xoang sàng + Điểm Ewing ở mặt trước xoang trán đối với xoang trán. - Soi mũi trước: + Toàn bộ niêm mạc hốc mũi nề và đỏ + Các cuốn mũi, rõ nhất là cuốn dưới nề, đỏ và sưng to, đặt thuốc co mạch co hồi tốt. + Khe giữa hai bên: có tiết nhầy hoặc mủ, đây là triệu chứng rất có giá trị trong chẩn đoán viêm xoang trước cấp. Có thể thấy dị hình ở vách ngăn, khe giữa và cuốn giữa hai bên - Soi mũi sau: Tiết nhầy hoặc mủ từ khe trên chảy xuống cửa mũi, hoặc cửa mũi sau có đọng mủ hoặc tiết nhầy bám. Đuôi cuốn mũi cũng nề đỏ và sưng to
  11. 5. Thể lâm sàng 5.1. Theo vị trí - Hệ thống xoang trước: đau về phía trước của mặt, đau vùng tương ứng với các xoang, mủ chảy qua khe giữa ra cửa mũi trước. - Hệ thống xoang sau: đau trong sâu về phía sau, đau sâu trong hốc mắt, vùng gáy chẩm, mủ qua khe trên ra cửa mũi sau. 5.2. Theo hình thái 5.2.1. Viêm xoang hàm do răng Xoang hàm có liên hệ chặt chẽ với răng hàm trên số 5, 6 và 7 cho nên những người có thương tổn ở những răng đó như sâu răng, thường hay bị viêm xoang hàm. Đặc điểm của loại bệnh này là viêm xoang hàm chỉ khu trú ở một bên, mủ rất thối, khi gõ vào răng bệnh thì bệnh nhân sẽ kêu đau nhói lên mặt. Vi trùng trong viêm xoang do răng thường là vi trùng kỵ khí. 5.2.2. Viêm xoang tắc do rối loạn ở lỗ ostium, thường khu trú ngang mức xoang trán, đau rất nhiều nhưng không tương ứng với triệu chứng nghèo nàn tại chổ. Cơn đau này giảm ngay khi đặt bông có tẩm Cocain adrenalin ở phần trước của cuốn giữa ngay với lỗ ostium của xoang trán. 5.2.3. Viêm xoang thể túi mủ: mổ ra mới biết, mủ chảy ra ít, thối, đau nhiều. 5.2.4. Viêm xoang thể tiến triển nhanh: bệnh tiến triển rất nhanh có thể trở thành mãn tính, hoặc gây những biến chứng toàn thân như nhiễm trùng máu hoặc tại chổ như viêm hốc mắt, viêm màng não. 5.2.5. Viêm mũi xoang dị ứng: niêm mạc mũi là xuất phát điểm của một loạt phản xạ như hắt hơi, chảy nước mũi, giãn mao mạch có nhiệm vụ bảo vệ đường hô hấp trên. Ơ những người bị dị ứng, sự điều chỉnh các phản xạ này bị rối loạn và gây ra những phản ứng quá mức đưa cơ thể vào tình trạng bệnh lý. Bệnh nhân có triệu chứng ngứa mũi, cay mắt khó chịu, hắt hơi hàng tràng, chảy nước mắt, nước mũi trong vài ngày sau đó nước mũi đục do bội nhiễm, nghẹt mũi cả hai bên, phải thở bằng miệng, nhức đầu mệt mỏi. 6. Chẩn đoán 6.1. Chẩn đoán xác định viêm mũi xoang xấp dựa vào các tiêu chuẩn sau đây: 6.1.1. Triệu chứng lâm sàng: là tiêu chuẩn chính, trong đó những tổn thương thực thể ở khe giữa có vai trò quyết định. 6.1.2. Triệu chứng X quang - Phim tiêu chuẩn: Blondeau và Hirtz. Chụp Blondeau có giá trị chẩn đoán viêm xoang trước, Hirtz có giá trị chẩn đoán viêm xoang sau.
  12. - CT Scan xoang: rất có giá trị trong chẩn đoán khu trú và trong điều trị viêm xoang. CT Scan xoang thường được thực hiện theo hai chiều: cắt dọc (coronal) và cắt ngang (axial) với từng “lát” cắt mỏng cách nhau vài li, đi ngang qua tất cả các xoang. Đọc phim CT xoang, chúng ta phải chú ý đến niêm mạc và thành xương của xoang cũng như xem các lỗ ostium có bị nghẽn hay không Cần nhớ: Triệu chứng X quang chỉ có giá trị bổ sung cho chẩn đoán mà không giữ vai trò quyết định trong chẩn đoán viêm mũi xoang, vì nhiều trường hợp xoang rất mờ trên phim nhưng bệnh tích trong xoang lại rất nghèo nàn và ngược lại. 6.1.3. Nội soi chẩn đoán: đây là biện pháp rất có giá trị trong chẩn đoán viêm mũi xoang hiện nay, nó cho phép chẩn đoán chính xác các tổn thương ở khe giữa, khe trên mà bằng phương pháp khám thông thường không thể thấy được. Trong nội soi mũi xoang, người ta dùng dụng cụ nội soi rất sáng và nhỏ đưa thẳng vào các vùng muốn quan sát như phức hệ lỗ ngách xem có mủ chảy hay không, niêm mạc xoang có lành mạnh hay thoái hoá polype 6.2. Chẩn đoán phân biệt: cần phân biệt với các bệnh sau - Sưng vùng hố nanh do răng: khám răng và X quang cho phép phân loại hai bệnh này. - Viêm túi lệ: dễ nhầm với viêm xoang sàng cấp xuất ngoại. Trong viêm túi lệ, nặn túi lệ có mủ trào ra. - Đau dây thần kinh hoặc vẹo vách ngăn: bệnh nhân cũng có triệu chứng nhức đầu, nghẹt tắc mũi, chụp X quang giúp ta phân biệt bệnh. 7. Tiến triển và biến chứng 7.1. Tiến triển Viêm mũi xoang cấp có thể điều trị khỏi nếu được loại trừ nguyên nhân và dẫn lưu xoang tốt, tránh ứ đọng trong xoang. Bệnh cũng có thể chuyển thành viêm mũi xoang mạn tính và hay tái phát nếu không được điều trị tốt. Viêm mũi xoang nếu không được điều trị tốt có khả năng dẫn đến các biến chứng tới các cơ quan lân cận, đôi khi gây ra những biến chứng nguy hiểm. 7.2. Biến chứng - Viêm thần kinh thị giác hậu nhãn cầu: trong viêm mũi xoang cấp, sau vài cơn nhức đầu, thị lực sụt rất nhanh và bất thình lình, có khi chỉ sau vài ngày chỉ còn thấy ánh sáng ở chu vi thị trường. - Viêm tấy ổ mắt, viêm mi mắt, viêm túi lệ - Viêm màng não, áp xe não - Viêm tắc xoang tĩnh mạch hang - Nhiễm trùng huyết - Ở trẻ em có thể gặp những biến chứng xương như cốt tuỷ viêm xương hàm trên, xương thái dương 8. Điều trị 8.1. Nguyên tắc chung: đảm bảo dẫn lưu và thông khí xoang tốt 8.2. Điều trị viêm mũi xoang cấp tính: chủ yếu là điều trị nội khoa 8.2.1. Điều trị tại chổ - Làm sạch và thông thoáng hốc mũi: xì mũi, rửa mũi, hút dịch và mủ, đặt thuốc co mạch - Nhỏ thuốc: cần phối hợp các loại thuốc co mạch, sát khuẩn và chống phù nề, liệu pháp corticoid tại chổ kéo dài rất có tác dụng. - Xông hơi nước nóng: các loại thuốc có tinh dầu, bay hơi được - Khí dung mũi xoang: thuốc kháng sinh kết hợp với corticoid.
  13. 8.2.2. Điều trị toàn thân - Kháng sinh: liệu pháp kháng sinh trong 2 tuần có hiệu quả tốt đối với viêm mũi xoang cấp, nên lựa chọn kháng sinh dựa trên kháng sinh đồ. - Thuốc chống viêm và giảm phù nề - Thuốc kháng histamin - Thuốc giảm đau và hạ sốt - Thuốc nâng cao thể trạng như các loại vitamin 9. Phòng bệnh - Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với lạnh, bụi, hoá chất độc hại - Điều trị tốt các ổ viêm nhiễm ở mũi họng, răng miệng - Nâng cao thể trạng, tăng cường sức chống đỡ của niêm mạc mũi xoang. VIÊM AMIĐAN 1. Đại cương Amiđan là một trong những khối bạch huyết thuộc vòng Waldeyer của vùng họng, chúng nằm ở ngã tư giữa đường ăn và đường thở. Trong lớp dưới niêm mạc của vùng họng mũi và vùng họng miệng có một hệ thống tổ chức bạch huyết rất phong phú, trong đó có những vùng mà tổ chức bạch huyết nầy tập trung thành những khối theo một vòng tròn ở mặt trước của họng gọi là vòng bạch huyết Waldeyer, gồm: amiđan vòm hay còn gọi là VA, amiđan vòi, amiđan khẩu cái, và amiđan đáy lưỡi. VA và Amiđan lúc đẻ ra đã có và là tổ chức bình thường của con người, chúng phát triển ở giai đoạn trẻ nhỏ và thiếu nhi rồi teo nhỏ dần ở người lớn. Viêm VA thường gặp nhiều ở lứa tuổi từ 2 đến 6 tuổi (lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo). Tuy nhiên cũng có thể gặp viêm VA ở hài nhi hay người lớn. Viêm A thường gặp nhiều ở lứa tuổi lớn hơn, chủ yếu ở lứa tuổi 6 đến 18 tuổi (lứa tuổi học phổ thông). Tỉ lệ viêm VA và viêm A ở nước ta khoảng 30%. Viêm VA và viêm amiđan có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, lao động, học tập 2. Sinh lý amiđan - vai trò của vòng Waldeyer Vòng Waldeyer nói riêng và tổ chức lympho của vùng mũi họng nói chung có vai trò bảo vệ cơ thể thông qua cơ chế miễn dịch: tạo ra miễn dịch tế bào nhờ các lympho T, tạo ra miễn dịch thể dịch nhờ vào các lympho B gây chuyển dạng tương bào sản xuất ra các globulin miễn dịch G.A.M.D.E. Viêm amiđan không biến chứng ở trẻ em là quá trình có lợi cho cơ thể vì giúp cho cơ thể hình thành sự miễn dịch cần thiết, chúng chỉ trở thành bệnh lý khi tái phát thường xuyên hoặc có biến chứng.
  14. Hình 43: Thiết đồ cắt ngang qua amiđan khẩu cái và khoảng hàm họng Theo Legent F., Fleury P., Narcy et al. “Oropharynx, hypopharynx, larynx”. 3. Nguyên nhân viêm Amiđan 3.1. Viêm nhiễm - Do bị lạnh, các vi khuẩn và virus có sẵn ở mũi họng trở nên gây bệnh. - Sau các bệnh nhiễm khuẩn lây của đường hô hấp trên như cúm, sởi, ho gà Vi khuẩn bội nhiễm thường là liên cầu, tụ cầu; đặc biệt nguy hiểm là liên cầu tan huyết (nhóm A). 3.2. Tạng bạch huyết Có một số trẻ có tổ chức bạch huyết phát triển rất mạnh. Nhiều hạch ở cổ, ở họng quá phát rất dễ bị viêm nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho viêm amiđan. 3.3. Do cấu trúc và vị trí của amiđan VA và A có nhiều khe hốc, là nơi vi khuẩn dễ trú ẩn và phát triển. Hơn nữa A nằm trên ngã tư đường ăn-đường thở là cửa ngõ cho vi khuẩn, virus xâm nhập vào. 4. Viêm Amiđan cấp Viêm A cấp là viêm sung huyết và xuất tiết hoặc viêm mủ của Amiđan khẩu cái, thường do virus hoặc vi khuẩn gây nên. Nếu do virus thường là nhẹ, nếu do vi khuẩn thì nặng hơn, đặc biệt là do liên cầu tan huyết β nhóm A thì càng nặng. Là bệnh rất hay gặp, đặc biệt ở trẻ em và thiếu niên. 4.1. Triệu chứng toàn thân Bệnh bắt đầu đột ngột với cảm giác rét và gai rét rồi sốt 38 - 39 0. Toàn thân có hội chứng nhiễm trùng. Người mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, nước tiểu đỏ. 4.2. Triệu chứng cơ năng - Nuốt đau, nuốt vướng. - Cảm giác khô rát và nóng ở trong họng, ở vị trí amiđan. Sau ít giờ biến thành đau họng, đau nhói lên tai, đau tăng lên khi nuốt và khi ho. - Thở khò khè, ngáy to.
  15. - Viêm nhiễm có thể lan xuống thanh khí phế quản gây nên ho từng cơn có đờm nhầy, khàn tiếng và đau tức ngực. 4.3. Triệu chứng thực thể - Lưỡi trắng bẩn, miệng khô. - Nếu là do virus thì toàn bộ niêm mạc họng đỏ rực và xuất tiết trong, amiđan sưng to và đỏ, các tổ chức bạch huyết thành sau họng cũng sưng to và đỏ. Có thể kèm theo các triệu chứng khác như chảy mũi, ho, khàn tiếng, viêm kết mạc. Thường không có hạch dưới góc hàm. - Nếu là do vi khuẩn thì thấy amiđan sưng to và đỏ, trên bề mặt A có những chấm mủ trắng hoặc mảng bựa trắng. Thường có hạch dưới góc hàm sưng đau. Cần phân biệt thể này với hạch hầu và phải quệt giả mạc soi tươi, cấy vi khuẩn. Sự phân biệt viêm amiđan do virus với một viêm amiđan do vi khuẩn bằng khám lâm sàng chỉ có tính chất tương đối vì một viêm amiđan do virus có thể có những triệu chứng lâm sàng của một viêm amiđan do vi khuẩn và ngược lại. 5. Viêm Amiđan mạn tính Là hiện tượng viêm đi viêm lại của A. Là bệnh rất hay gặp ở tuổi thanh thiếu niên. Quá trình viêm có thể có sự phản ứng của cơ thể làm A to ra, đó là thể quá phát. Ngược lại ở những người lớn tuổi, viêm đi viêm lại sẽ làm A xơ teo đi, chính thể này mới cần lưu ý vì nó là nơi chứa đựng vi khuẩn, từ đấy gây ra các biến chứng khác (lò viêm: focal infection) 5.1. Triệu chứng toàn thân Thường nghèo nàn, có khi không có gì ngoài những đợt tái phát cấp tính. Người bệnh có thể có tình trạng gầy yếu, da xanh hay sốt vặt. 5.2. Triệu chứng cơ năng - Cảm giác ngứa vướng và rát trong họng, nuốt vướng, thỉnh thoảng phải khạc nhổ do xuất tiết. - Hơi thở hôi do chất mủ chứa trong các hốc của A. - Ho khan từng cơn nhất là về buổi sáng lúc mới ngủ dậy. Giọng nói mất trong, thỉnh thoảng khàn nhẹ. - Nếu amiđan viêm mạn tính quá phát có thể thở khò khè, đêm ngủ ngáy to. Những trường hợp A quá to có thể cản trở ăn, uống, thở và đặc biệt có thể gây nên hội chứng ngưng thở khi ngủ ở trẻ nhỏ. 5.3. Triệu chứng thực thể 5.3.1. Thể quá phát Thường gặp ở trẻ em. Hai A to như hai hạt hạnh nhân ở hai bên thành họng, vượt qua hai trụ trước và sau, có khi gần chạm vào nhau ở đường giữa. Niêm mạc họng đỏ nhẹ, trụ trước đỏ sẫm. Trong các hốc có khi có ít mủ trắng. 5.3.2. Thể xơ teo Thường gặp ở người lớn. Hai A nhỏ, bề mặt không nhẵn mà gồ ghề, lỗ chổ, chằng chịt những xơ trắng, biểu hiện của viêm đi viêm lại nhiều lần. Nhiều khi bề mặt A có những chấm mủ nhỏ. Trụ trước, trụ sau dày và đỏ sẫm. Amiđan thường rất rắn, mất tính mềm mại. ấn vào A có thể thấy mủ phòi ra từ các hốc. 6. Biến chứng Viêm Amiđan có thể gây ra rất nhiều biến chứng. - Biến chứng tại chỗ: áp xe A, viêm tấy quanh A, áp xe quanh A. - Biến chứng gần: Viêm thanh khí phế quản, viêm mũi, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm tấy hạch dưới hàm, viêm tấy hoặc áp xe thành bên họng. - Biến chứng xa: Viêm thận, viêm khớp, viêm tim, cá biệt có thể nhiễm trùng huyết. - Biến chứng toàn thân: Hội chứng ngưng thở khi ngủ ở trẻ nhỏ.
  16. -Amiđan quá lớn gây ảnh hưởng đến nuốt, hô hấp và phát âm. 7. Điều trị 7.1. Viêm amiđan cấp Điều trị như một viêm họng đỏ cấp. Kháng sinh theo nguyên tắc (bắt buộc) như đối với một viêm họng đỏ cấp. Điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, thuốc làm lỏng chất nhầy, giảm ho. Điều trị tại chỗ bằng nhỏ mũi, súc họng nước muối ấm hoặc các dung dịch sát khuẩn. Nằm nghỉ, ăn nhẹ và giàu dinh dưỡng, uống nước đầy đủ. 7.2. Viêm amiđan mạn tính Điều trị bằng cắt amiđan. 8. Phòng bệnh - Nâng cao thể trạng-sức đề kháng của cơ thể và cơ địa của bệnh nhân bằng rèn luyện thân thể, dinh dưỡng hợp lý. Tránh bị nhiễm lạnh. - Vệ sinh tốt mũi-họng-răng-miệng, chú ý khi có những vụ dịch cúm, sởi, ho gà - Xử trí kịp thời và đúng cách nếu đã bị viêm amiđan để tránh các biến chứng.
  17. VIÊM VA 1. Đại cương VA (Végétations Adénoides) là một khối lympho nằm ở nóc vòm, thuộc vòng bạch huyết Waldeyer của họng, mà bình thường mọi em bé đều có. Lớp tân nang này dày độ 2 mm nằm trong lớp dưới niêm mạc của nóc vòm và thành sau của vòm mũi họng, gồm nhiều nẹp nhỏ chạy dài từ sau ra trước và hướng về một chỗ lõm ở giữa nóc vòm gọi là hố Toocvan (Tornwaldt). Khi tổ chức này bị viêm và quá phát thì nó biến thành những khối to gọi là viêm VA (hay còn gọi là viêm sùi vòm, viêm họng mũi, viêm amiđan vòm) có thể che lấp mũi sau. 2. Cấu tạo và chức năng của vòng Waldeyer 2.1. Cấu tạo Trong lớp dưới niêm mạc của vùng họng mũi và vùng họng miệng có một hệ thống tổ chức bạch huyết rất phong phú, trong đó có những vùng mà tổ chức bạch huyết nầy tập trung thành những khối theo 1 vòng tròn ở mặt trước của họng gọi là vòng bạch huyết Waldeyer, gồm: - VA (végétations adénoides) nghĩa là sùi vòm, nằm ở thành sau trên của vòm và còn gọi là amiđan vòm hay amiđan của Luschka. - Amiđan vòi ở quanh lỗ vòi Eustache còn gọi là amiđan của Gerlach. - Amiđan khẩu cái nằm ở thành bên của họng miệng còn gọi tắt là amiđan. - Amiđan đáy lưỡi ở 1/3 sau của lưỡi, thuộc vùng họng miệng. 2.2. Chức năng miễn dịch của vòng Waldeyer Vòng Waldeyer nói riêng và tổ chức lympho của vùng mũi họng nói chung có vai trò bảo vệ cơ thể thông qua cơ chế miễn dịch: tạo ra miễn dịch tế bào nhờ các lympho T, tạo ra miễn dịch thể dịch nhờ vào các lympho B gây chuyển dạng tương bào sản xuất ra các globulin miễn dịch G.A.M.D.E. Trẻ lọt lòng, miễn dịch thể dịch của trẻ chỉ có IgG được hấp thu từ bà mẹ qua nhau thai trong thời kỳ bào thai. Tỷ lệ IgG của trẻ sẽ giảm dần rồi mất hẳn sau 6 tháng tuổi. Nhờ vào quá trình tiếp xúc với các kháng nguyên từ môi trường bên ngoài, từ tháng thứ 6 trở đi, cơ thể trẻ tự sản xuất các Globulin miễn dịch, đầu tiên là IgM, kế đó là IgG. Các tỉ lệ này sẽ đạt đến giá trị bình thường ở 18 tháng tuổi nhưng phải đến 9 tuổi mới có được sự trưởng thành miễn dịch như người lớn. Do đó, từ 6 tháng đến 9 tuổi còn được gọi là thời kỳ thiếu hụt miễn dịch sinh lý, trẻ có nhiều đợt viêm nhiễm đường hô hấp trên trong đó có viêm VA và amiđan. Chính sự đương đầu với các kháng nguyên không đồng nhất đã giúp trẻ phát triển về hệ thống đề kháng miễn dịch. Những vùng tổ chức giàu các tế bào có khả năng miễn dịch lại nằm ở đường tiêu hóa hoặc ở đường hô hấp trên nên chúng thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố bên ngoài. Đó là mảng Peyer của ruột và vòng Waldeyer của họng. Đơn vị mô học có chức năng miễn dịch tương ứng với trung tâm mầm chứa các lympho B và một vài lympho T (bao quanh các lympho B). Giữa sự miễn dịch niêm mạc và miễn dịch toàn thân có những mối quan hệ với nhau. Các kháng nguyên virus hoặc vi khuẩn, một khi bị tóm bắt và được trình diện với các lymphocyte, sẽ gây nên một sự chuyển dạng các tương bào và tổng hợp nên các globulin miễn dịch G, A, M, D và E. Các tế bào có khả năng miễn dịch và các kháng thể khác nhau đều có khả năng di trú trong toàn bộ cơ thể để phát huy hiệu quả của chúng. Sự tấn công của các kháng nguyên mới (có khoảng gần 200 type huyết thanh virus khác nhau) đã gây nên sự gia tăng thể tích của các cơ quan bạch huyết, tăng cường hiện tượng viêm và nhiễm trùng gần như bắt buộc trong quá trình đạt đến sự trưởng thành miễn dịch ở lứa tuổi trẻ em.
  18. Như vậy, viêm VA và viêm A không biến chứng ở trẻ em là quá trình có lợi cho cơ thể vì giúp cho cơ thể hình thành sự miễn dịch cần thiết, chúng chỉ trở thành bệnh lý khi tái phát thường xuyên hoặc có biến chứng. 3. Dịch tể học viêm VA VA là tổ chức lympho bình thường của con người, lúc đẻ ra đã có, nó phát triển đến cao độ vào khoảng 2-6 tuổi (lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo). Nhưng trong một số trường hợp cá biệt chúng ta có thể thấy sùi vòm quá phát to ở hài nhi hay người lớn. Tỉ lệ viêm VA và viêm A ở nước ta khoảng 30%, ở Pháp 25%, Tiệp Khắc 12%, Đức 17%. Viêm VA và viêm amiđan có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, lao động, học tập 4. Nguyên nhân của viêm VA 4.1. Viêm nhiễm - Do bị lạnh, các vi khuẩn và virus có sẵn ở mũi họng trở nên gây bệnh. Vi khuẩn bội nhiễm thường là liên cầu, tụ cầu. - Sau các bệnh nhiễm khuẩn lây của đường hô hấp trên như cúm, sởi, ho gà Do đó những trẻ sống tập thể (nhà trẻ, mẫu giáo dễ lây lan cho nhau). - Giang mai bẩm sinh là một yếu tố thuận lợi cho sự quá phát của VA. 4.2. Tạng bạch huyết Có một số trẻ có tổ chức bạch huyết phát triển rất mạnh. Nhiều hạch ở cổ, ở họng quá phát rất dễ bị viêm nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho viêm VA. 4.3. Do cấu trúc và vị trí của VA VA có nhiều khe hốc, là nơi vi khuẩn dễ trú ẩn và phát triển. Hơn nữa VA nằm ở vòm mũi họng, là cửa ngõ của đường thở ở trẻ em (trẻ em thường quen thở bằng mũi là chủ yếu), nên vi khuẩn-virus dễ xâm nhập. 5. Viêm VA cấp Viêm VA cấp là viêm nhiễm cấp tính xuất tiết hoặc viêm mủ ở tổ chức bạch huyết ở nóc vòm. Ngay từ nhỏ đã có thể gặp. 5.1. Triệu chứng toàn thân Ở hài nhi bệnh bắt đầu đột ngột với sốt cao 39-40 0, thể trạng nhiễm trùng. Thường kèm theo những hiện tượng phản ứng dữ dội như co giật hoặc khó thở do co thắt thanh quản. Đôi khi có phản ứng màng não như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, v.v 5.2. Triệu chứng cơ năng - Tắc mũi: là triệu chứng điển hình, có thể tắc hoàn toàn phải thở bằng miệng. Đối với trẻ nhỏ thường thở nhanh, nhịp thở không đều, bỏ bú hoặc bú ngắt quãng và quấy khóc nhiều. Đối với trẻ lớn, tắc mũi thường không hoàn toàn nhưng thở ngáy. - Chảy mũi: chảy mũi nhầy ra cả hai mũi, cả mũi trước và mũi sau. - Ho: do phản xạ kích thích bởi dịch mũi từ vòm họng chảy xuống thành sau họng. - Viêm VA ở trẻ lớn: đêm ngủ thường ngáy, nói giọng mũi kín. - Viêm VA ở người lớn: cảm giác mệt mỏi, thở khụt khịt, nhức đầu, khô rát vòm họng, có thể ù tai và nghe kém. 5.3. Triệu chứng thực thể - Soi mũi trước: thấy hốc mũi đầy mủ nhầy, các cuốn mũi phù nề đỏ và xuất tiết. ở trẻ lớn, sau khi hút sạch mủ và đặt thuốc co mạch Ephédrin 1% hoặc Adrénaline có thể nhìn thấy tổ chức VA màu đỏ mấp mé ở cửa mũi sau.
  19. - Soi mũi sau gián tiếp bằng gương hoặc dùng ống nội soi: chỉ làm được với trẻ lớn và người lớn. Thấy khối VA viêm đỏ và vòm có nhiều xuất tiết nhầy . - Khám họng: thấy niêm mạc họng đỏ, có mủ nhầy phủ lên niêm mạc thành sau họng từ trên vòm họng chảy xuống. - Khám tai: thấy màng nhĩ thường có phản ứng, trở thành sung huyết đỏ và lõm. Đây là dấu hiệu rất có giá trị để chẩn đoán viêm VA cấp. - Có thể sờ thấy hạch ở góc hàm, máng cảnh, có khi ở cả sau cơ ức đòn chũm. Hạch sưng, ấn đau. - Không nên sờ vòm trong giai đoạn viêm cấp. 6. Viêm VA mạn tính Là viêm VA quá phát xơ hóa sau viêm cấp nhiều lần. Bệnh hay gặp ở trẻ từ 18 tháng đến 6 tuổi. 6.1. Triệu chứng toàn thân Em bé thường ho và sốt từng đợt gọi là sốt vặt. Chậm phát triển về thể chất và tinh thần, thiếu oxy não kéo dài, da xanh xao, đêm ngủ hay giật mình và hay đái dầm. 6.2. Triệu chứng cơ năng - Tắc mũi liên tục. - Chảy mũi mủ nhầy xanh kéo dài hàng tháng, có khi gây lóet tiền đỉnh mũi gọi là thò lò mũi xanh. - Thường xuyên há mồm để thở, nói giọng mũi kín. - Tai nghe kém nhưng thường không được chú ý. - Đêm ngủ ngáy. Hay nghiến răng. Hay ho do phản xạ và khóc vặt. 6.3. Triệu chứng thực thể - Soi mũi trước: thấy hốc mũi đầy mủ nhầy xanh, niêm mạc mũi phù nê,ử cuốn dưới to. ở trẻ lớn, sau khi hút sạch mủ và đặt thuốc co mạch có thể nhìn qua hốc mũi trước thấy tổ chức VA màu hồng nhạt mấp mé ở của mũi sau. Hình 41: Hình ảnh viêm VA quá phát như búi dâu ở nóc vòm. Theo Võ Tấn. Viêm VA. TMH thực hành. Tập 1. - Soi mũi sau: chỉ làm được với trẻ lớn và người lớn. Thấy khối VA màu hồng nhạt, quá phát, chiếm vòm mũi họng, che lấp cửa mũi sau và vòm có nhiều mủ nhầy xanh. - Khám họng: thấy amiđan khẩu cái thường quá phát, thành sau họng có nhiều khối lympho to bằng hạt đậu xanh. Thấy mủ nhầy chảy từ vòm xuống. Màn hầu hơi bị đẩy dồn ra trước, hàm ếch thường bị hẹp theo chiều ngang và lõm sâu. Răng hay mọc lệch. - Khám tai: thấy màng nhĩ mất bóng trở thành xám đục, hơi lõm do tắc vòi nhĩ, hoặc bị VTG mạn tính mủ nhầy. - Sờ vòm: cảm giác có tổ chức VA như búi dâu, mềm. Vòm họng hẹp lại.
  20. - Nếu bệnh để muộn, sẽ có di chứng là bộ mặt VA do còi xương nhẹ và do tắc mũi liên tục phải thở bằng mồm gây nên hiện tượng thiếu oxy mạn tính, rối loạn sự phát triển khối xương mặt và lồng ngực: miệng há hốc, răng vẩu, môi dày, cằm lẹm, ngực lép. Bộ mặt ngớ ngẩn, chậm chạp, tai nghễnh ngãng, hay ngủ gật. 7. Biến chứng của viêm VA - Biến chứng gần: Viêm tai giữa (hay gặp nhất), viêm thanh khí phế quản, viêm mũi, viêm xoang, viêm hạch cổ, áp xe thành sau họng, viêm kết mạc, viêm mi mắt, viêm hốc mắt. - Biến chứng xa: Viêm thận, viêm khớp, viêm tim. - Biến chứng toàn thân: Chậm phát triển thể chất và tinh thần. Rối loạn tiêu hóa. - VA quá lớn gây ảnh hưởng đến hô hấp và phát âm. 8. Điều trị 8.1. Viêm VA cấp Điều trị như một viêm mũi họng cấp thông thường: Nhỏ mũi và làm cho hốc mũi thông thoáng. Kháng sinh nếu thấy nặng, đe dọa biến chứng. Điều trị triệu chứng. Nâng cao thể trạng. 8.2. Viêm VA mãn tính Nạo VA. Nhỏ mũi. Nâng cao thể trạng. Hình 42: Nạo VA bằng thìa La Force và bằng thìa Moure Theo Võ Tấn. TMH thực hành. Tập 1. 9. Phòng bệnh - Nâng cao thể trạng-sức đề kháng của cơ thể và cơ địa của bệnh nhân bằng rèn luyện thân thể, dinh dưỡng hợp lý. Tránh bị nhiễm lạnh. - Vệ sinh tốt mũi-họng-răng-miệng, chú ý khi có những vụ dịch cúm, sởi, ho gà - Xử trí kịp thời và đúng cách nếu đã bị viêm VA để tránh các biến chứng.