Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học (Phần 2)

pdf 67 trang phuongnguyen 4470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_bao_ton_da_dang_sinh_hoc_phan_2.pdf

Nội dung text: Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học (Phần 2)

  1. Ch−ơng 3 Đa dạng sinh học vμ bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam Mục đích: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đa dạng sinh học ở Việt Nam vμ thái độ cần thiết tr−ớc thực trạng suy thoái vμ bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần nâng cao nhận thức vμ tham gia trong hoạt động bảo tồn. Mục tiêu: Sau khi học xong ch−ơng nμy, sinh viên có khả năng : • Giải thích đ−ợc cơ sở tạo nên ĐDSH ở Việt nam vμ mô tả đ−ợc các đặc điểm ĐDSH ở Việt Nam. • Phân tích đ−ợc thực trạng vμ giải thích đ−ợc các nguyên nhân gây suy thoái ĐDSH ở Việt Nam. • Trình bμy đ−ợc cơ sở luật pháp, hoạt động vμ định h−ớng trong bảo tồn ĐDSH ởViệt Nam Khung ch−ơng trình tổng quan toμn ch−ơng Bμi Mục tiêu Nội dung Ph−ơng pháp Vật liệu Thời gian Bμi 7 Giải thích đ−ợc • Cơ sở tạo nên ĐDSH + Trình bμy + Tμi liệu phát 5 tiết Giới cơ sở tạo nên ở Việt Nam tay. thiệu ĐDSH ở Việt + OHP. ĐDSH nam + Bản đồ ở Việt Mô tả đ−ợc các • Mức độ ĐDSH ở Việt + Trình bμy + Tμi liệu phát nam đặc điểm ĐDSH nam + Phillip tay. ở Việt nam • Tính đa dạng trong + OHP các vùng địa lý sinh + Slides, Bản đồ vật Việt Nam + thẻ mμu, A0, bảng ghim/lật. Bμi 8 : Phân tích đ−ợc • Thực trạng suy thoái + Trình bμy + Tμi liệu phát 4 tiết Suy thực trạng suy ĐDSH ở Việt nam + Động não. tay. thoái thoái ĐDSH + Xem hình ảnh + OHP. ĐDSH + Slides, Băng học ở video (nếu có) Việt Giải thích đ−ơc • Nguyên nhân gây suy + Thảo luận + Thẻ mμu, A0, Nam nguyên nhân thoái ĐDSH ở Việt nhóm. bảng ghim/lật. suy thoái nam : + Trình bμy + OHP + Xem hình ảnh + Slides, Băng video Bμi 9: Trình bμy đ−ợc • Luật pháp Việt Nam + Trình bμy + OHP 4 tiết Bảo tồn cơ sở luật pháp liên quan đến bảo tồn + Thảo luận + Thẻ mμu, bảng ĐDSH ở liên quan, hoạt ĐDSH. + Xem hình ảnh + Slides, hình Việt động vμ định • Hoạt động bảo tồn ảnh,băng video Nam h−ớng trong bảo ĐDSH tồn ĐDSH. • Định h−ớng trong bảo tồn ĐDSH 48
  2. Bμi 7: Giới thiệu đa dạng sinh học ở việt nam Mục tiêu: Kết thúc bμi học sinh viên có khả năng: + Giải thích đ−ợc cơ sở để tạo nên đa dạng sinh học ở Việt nam. + Mô tả đ−ợc các đặc điểm đa dạng sinh học ở Việt nam. 1 Cơ sở tạo nên đa dạng sinh học ở Việt Nam Việt Nam lμ một trong những quốc gia nằm ở phần đông bán đảo Đông D−ơng, thuộc trung tâm của khu vực Đông Nam á với tổng diện tích phần đất liền lμ 330.541km2, kéo dμi 15 vĩ độ từ Bắc xuống Nam (từ vĩ tuyến 8o30' - 23o22' độ vĩ Bắc) vμ trải rộng trên 7 kinh tuyến (từ 102o10' - 109o21' độ kinh Đông). Bắc giáp Trung Hoa, Tây giáp Lμo vμ Campuchia, Đông vμ Đông Nam lμ biển Đông. Bờ biển Việt Nam dμi 3.260km. Địa hình Việt Nam khá đa dạng, trong đó ba phần t− diện tích lμ đồi núi vμ cao nguyên. Khối núi cao nhất lμ dãy Hoμng Liên Sơn, phân chia Bắc bộ lμm hai phần Tây Bắc vμ Đông Bắc có điều kiện sinh thái khác biệt nhau, tiếp đến lμ dãy Tr−ờng Sơn kéo dμi chạy suốt từ Trung bộ đến vùng cực nam, tiếp nối với đồng bằng Nam bộ. Vùng Bắc Bộ, khu vực núi Đông Bắc hình vòng cung chạy theo h−ớng Đông Bắc - Tây Nam, độ cao trung bình 1000m, chỉ ở đầu nguồn các con sông Lô, Chảy, Gâm mới có những đỉnh núi cao trên 2000m. Vùng núi Tây Bắc có những đỉnh núi cao nhất n−ớc, độ cao trung bình 2000m, cao nhất lμ đỉnh Phan Xi Păng, thuộc dãy núi Hoμng Liên Sơn, cao 3.143m; h−ớng núi chủ yếu lμ Tây Bắc - Đông Nam, giống nh− mái nhμ khổng lồ dốc xuống phía đồng bằng sông Hồng. Vùng núi Bắc Bộ vμ Trung Bộ có nhiều dãy núi đá vôi với nhiều hang động. Khoảng giữa dãy Tr−ờng Sơn lμ vùng núi trung bình, có độ cao từ 800 - 1000m.Vùng cao nguyên trung phần có nhiều cao nguyên bậc thang đất đỏ ba- zan. Liền kề với cao nguyên trung phần lμ vùng đồi đất xám Đông Nam Bộ. Gờ núi phía đông của hệ cao nguyên rất phức tạp về địa hình vμ dốc đứng về phía biển. Một phần t− diện tích còn lại lμ đồng bằng với hai đồng bằng châu thổ rộng lớn lμ đồng bằng Bắc Bộ (sông Hồng) vμ Nam Bộ (sông Cửu Long), ở giữa lμ dãi hẹp của các đồng bằng vùng Duyên Hải miền Trung. Hệ thống sông ngòi Việt Nam dμy đặc, chỉ tính những con sông dμi trên 10km đã có trên 2.500 sông. Trung bình cứ cách 20km lại có một con sông đổ n−ớc ra biển. Hai con sông lớn lμ sông Hồng vμ sông Cửu Long. Hầu hết các sông đổ ra biển, một vμi con sông ở phía bắc đổ về phía Trung Quốc (sông Nμ Rì, Kỳ Cùng) vμ một số sông ở cao nguyên miền Trung đổ ra phía tây vμo l−u vực sông Mê Kông. Phần lớn các con sông đều dốc mạnh, chảy xiết, nhiều ghềnh thác. L−ợng m−a trung bình 1.700-1.800 mm/năm. ở miền núi có nơi trên 3.000mm. Có vμi nơi l−ợng m−a chỉ có 500mm. Độ ẩm không khí t−ơng đối lớn, khoảng 80%. Số ngμy m−a nhiều, trung bình trên 100 ngμy/năm, có nơi trên 150 ngμy/năm. Do ảnh h−ởng của chế độ gió mùa nên l−ợng m−a phân bố không đều, hình thμnh 2 mùa: mùa khô vμ mùa m−a. Mùa m−a kéo dμi 6-7 tháng/năm, l−ợng m−a mùa nμy chiếm 80-85% l−ợng m−a cả năm. Mặc dù nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, song vì vị trí địa lý kéo dμi 15 độ vĩ từ Bắc xuống Nam, lại ảnh h−ởng của độ cao, địa hình nên khí hậu không đồng nhất trong 49
  3. cả n−ớc. Nhiệt độ trung bình hμng năm tăng dần từ Bắc xuống Nam vμ cμng lên cao thì nhiệt độ cμng giảm. Đặc điểm nổi bật của khí hậu Việt Nam lμ nóng ẩm vμ m−a nhiều theo mùa. Vị trí địa lý, địa hình vμ chế độ gió mùa đã tạo cho thời tiết ở từng vùng rất khác nhau. Miền Bắc có mùa hè nóng ẩm, l−ợng m−a lớn, mùa đông ít m−a vμ rất lạnh do chịu ảnh h−ởng của gió mùa Đông Bắc, mùa xuân có m−a phùn. Miền Trung có mùa đông ngắn vμ ít lạnh hơn miền Bắc, m−a tập trung vμo những tháng cuối năm, mùa hè chịu ảnh h−ởng của gió mùa Tây Nam rất nóng vμ khô. Miền Nam nóng quanh năm, có hai mùa m−a vμ khô rõ rệt. Đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, đất đai vμ các nhân tố sinh thái khác đã hình thμnh các hệ sinh thái đa dạng. Mỗi một hệ sinh thái mang đặc thù riêng, tất cả tạo nên nguồn tμi nguyên sinh vật phong phú, đa dạng vμ rất độc đáo. Việt Nam đ−ợc thiên nhiên −u đãi về nguồn tμi nguyên sinh vật rất phong phú vμ đ−ợc thế giới công nhận lμ một trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam á. 2 Mức độ đa dạng sinh học ở Việt Nam Kết quả nghiên cứu về khoa học cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều nhμ khoa học trong vμ ngoμi n−ớc đều nhận định rằng Việt Nam lμ một trong 10 quốc gia ở Châu á có nguồn tμi nguyên thiên nhiên (Natural Resources) rất phong phú, đa dạng. Bên cạnh các loμi đặc hữu (Endemic) mang tính bản địa còn có nhiều loμi thuộc các trung tâm lân cận di c− sang. Các hệ sinh thái ở Việt nam đ−ợc tiếp nhận 3 luồng di c− chính: + Luồng từ Nam Trung Quốc + Luồng từ dãy núi Hymalaya - Mianma. + Luồng từ Indonesia - Malaysia. 2.1 Đa dạng di truyền Biến dị di truyền tồn tại trong tất cả các loμi sinh vật, trong các quần thể có sự ngăn cách địa lý vμ ở các cá thể trong một quần thể nh−ng có thể ở các mức độ khác nhau. Đa dạng di truyền quan trọng vμ cần thiết đối với bất kỳ một loμi sinh vật nμo để cho phép các loμi thích ứng đ−ợc với sự thay đổi của môi tr−ờng. Việt Nam hiện nằm trong tình hình chung lμ đa dạng di truyền (gen) hiện nay ch−a thể định l−ợng đ−ợc, song đa dạng loμi vμ đa dạng hệ sinh thái ở Việt Nam tuy ch−a hòan toμn cụ thể nh−ng đã đ−ợc xác định. Có thể kể ra đây một số ví dụ minh chứng cho tính đa dạng di truyền của sinh vật ở Việt Nam nh−: • Thông ba lá (Pinus kesiya) lμ loμi cây bản địa của Việt Nam, có phân bố tại nhiều địa ph−ơng khác nhau nh− Hμ Giang, Lai Châu, Tây Nguyên. Rừng đặc dụng Th−ợng Đa Nhim (nay lμ khu Bảo tồn Bidoup) mới chỉ có khả năng l−u giữ các nguồn gen của loμi tại Lâm Đồng, còn các nguồn gen của loμi tại các vùng khác của Tây Nguyên, Lai Châu, Hμ Giang hiện ch−a đ−ợc quan tâm bảo vệ. Riêng tại Lâm Đồng, Thông ba lá có phân bố kéo dμi suốt từ độ cao 900 - 2000m, vì vậy việc bảo vệ mọi dạng biến dị di truyền theo độ cao cũng cần đ−ợc quan tâm. • Lim xanh (Erythrophloeum fordii) lμ loμi cây họ đậu nổi tiếng từ nhiều năm tr−ớc đây, có phân bố tự nhiên tại nhiều tỉnh phía bắc Việt Nam, tập trung chính ở các 50
  4. tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hμ Tây, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hμ Tĩnh, Quảng Bình vμ một quần thụ lim xanh nữa cũng đã đ−ợc tìm thấy ở Đông Giang (Bình Thuận).` • Những loμi quý hiếm, phân bố hẹp th−ờng đơn điệu về gen so với những loμi phổ biến, phân bố rộng vμ hậu quả lμ những loμi nμy th−ờng rất nhạy cảm với sự biến đổi của môi tr−ờng vμ dễ bị tuyệt chủng. Tại Việt Nam, một số loμi cây rừng có phân bố hẹp, đang nằm trong tình trạng đe dọa vẫn có phân bố ở một địa ph−ơng nh−: Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis), Thông hai lá dẹt (Ducampopinus krempfii), Thông 5 lá Đμ Lạt (Pinus dalatensis), Sến mật (Madhuca pasquieri), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Pơ mu (Fokienia hodginsii) phân bố rãi rác ở độ cao từ 900 - 2500m, Hồng Tùng (Dacrydium pierrei) phân bố ở V−ờn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên- Huế) ở độ cao 1000 - 1450m, ở vùng Bidoup (Lâm Đồng) ở độ cao > 1500m, Trầm h−ơng Hình 7.1: Thông 2 lá dẹt ở Lâm (Aquilaria crassna), Thông đỏ (Taxus chinensis), Đồng Kim giao (Podocarpus fleuryi), một số loμi tre trúc (luồng, trúc sμo, trúc cần câu, trúc vuông, trúc hóa long) 2.2 Đa dạng loμi động thực vật Tính chất đa dạng sinh học đ−ợc thể hiện bởi cấu trúc quần thể của các loμi. Đa dạng loμi có tầm quan trọng đặc biệt vì nó tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng vμ thích nghi tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Sự đa dạng về loμi đ−ợc biểu hiện bằng tổng số loμi có trong các nhóm đơn vị phân loại. Bảng 7.1: Đa dạng thμnh phần loμi ở Việt nam so với thế giới. Nhóm động thực vật Số loμi ở Việt Nam Số loμi trên thế giới Tỷ lệ (%) 1. Thực vật (a): + Nấm 600 70.000 0,8 + Tảo 1.000 26.900 3,7 + Thực vật bậc cao 11.080 302.750 3,6 2. Động vật (b): + Côn trùng 5.000 751.000 0,7 + Cá 3.109 19.056 16,3 + ếch nhái 82 4.184 1,9 + Bò sát 258 6.300 4,1 + Chim 828 9.040 9,2 + Thú 276 4.629 5,9 Nguồn: (a): Wilson, 1988; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999_ (b): Mai Đình Yên, 1995; Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1995; Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995; Đặng Huy Huỳnh vμ nnk, 1994. Việt Nam đ−ợc coi lμ một trong những trung tâm đa dạng sinh học của vùng Đông Nam á. 51
  5. 2.2.1 Đa dạng loμi thực vật Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời gian do chiến tranh kéo dμi nh−ng hệ thực vật Việt nam vẫn còn phong phú về thμnh phần loμi. Tuy đến nay ch−a có một tμi liệu nμo thống kê mô tả một cách chi tiết thμnh phần loμi thực vật nh−ng theo số liệu trong phần địa lý thực vật Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) thì hệ thực vật Việt Nam đã thống kê đ−ợc 11.080 loμi, thuộc 2.428 chi vμ 395 họ thực vật bậc cao, 600 loμi nấm, 1000 loμi tảo. Nh− vậy số loμi thực vật Việt Nam đã biết hiện nay lμ 12.680 loμi. Bảng 7.2: Thμnh phần loμi trong các ngμnh thực vật ở Việt Nam Ngμnh thực vật bậc cao Số l−ợng TT Họ Chi Loμi 1 Rêu(Bryophyta) 60 182 793 2 Lá Thông (Psilotophyta) 1 1 2 3 Thông đá (Lycopodiophyta) 2 4 56 4 Cỏ tháp bút (Equisetophyta) 2 2 3 5 D−ơng xỉ (Polypodiophyta) 26 170 713 6 Hạt trần (Gymnospermae) 8 23 51 7 Hạt kín (Angiospermae) 296 2.046 9.462 Tổng cộng 395 2428 11080 Nguồn: Nguyễn Nghĩa thìn, 1999. Các nhμ phân loại học thực vật dự đoán rằng, nếu điều tra tỉ mỉ thì thì thμnh phần loμi thực vật Việt Nam có thể lên tới 15.000 loμi (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999). Mức độ đa dạng loμi của hệ thực vật Việt Nam còn thể hiện trong các họ giμu loμi nhất (trên 100 loμi) (bảng7.3). Nhiều họ có ít loμi, nh−ng giμu về số l−ợng cá thể biểu thị mức độ tập trung của mỗi loμi. Đó lμ những họ giữ vai trò quan trọng trong thμnh phần loμi cây của các thảm thực vật nh− họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae) Tính đa dạng sinh học của thực vật nhiệt đới Việt Nam còn thể hiện ở sự phong phú về các loμi dây leo vμ thực vật nửa phụ sinh (khoảng 750 loμi), thực vật phụ Hình 7.2: ỳ thảo - một loμi sinh (khoảng 600 loμi), thực vật ký sinh (khoảng 50 phong lan ở rừng Việt Nam loμi). Bảng 7.3: Các họ giμu loμi nhất của hệ thực vật Việt Nam STT Họ thực vật Số loμi Tên Việt Nam Tên khoa học 1 Lan Orchidaceae 800 2 Đậu Fabaceae 557 3 Họ phụ Lúa Gramineae 467 4 Thầu dầu Euphorbiaceae 425 52
  6. STT Họ thực vật Số loμi Tên Việt Nam Tên khoa học 5 Hòa thảo Poaceae 400 6 Cμ phê Rubiaceae 400 7 Cói Cyperaceae 304 8 Cúc Asteraceae 291 9 Long não Lauraceae 246 10 Dẻ Fagaceae 211 11 Ô rô Acanthaceae 177 12 Na Annonaceae 173 13 Trúc đμo Apocynaceae 171 14 Hoa môi Lamiaceae 144 15 Dâu tằm Moraceae 140 16 Mõm sói Scrophulariaceae 131 17 Tếch Verbenaceae 120 18 D−ơng xỉ Polypodiaceae 113 19 Đinh Lăng Araliaceae 110 20 Sim Myrtaceae 107 21 Cam Rutaceae 100 Rosaceae 22 Hoa hồng 100 Nguồn: Nguyễn Nghĩa Thìn, 1999. Hơn nữa hệ thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Tuy hệ thực vật Việt Nam không có các họ đặc hữu nh−ng có khoảng 3% số chi vμ 27,5% số loμi đặc hữu (Thái Văn Trừng, 1978). Các loμi vμ chi đặc hữu phân bố chủ yếu ở các vùng có hệ sinh thái độc đáo nh−: khu vực núi cao Hoμng Liên Sơn, Phan Xi Păng ở miền Bắc, Khu vực núi cao Ngọc Linh (Kon Tum) ở miền Trung, Cao nguyên - vùng Ch− Yang Sin vμ dãy Bi Doup (Lâm Đồng) ở phía nam vμ khu vực rừng ẩm núi thấp ở phần Bắc Trung bộ(Đặng Huy Huỳnh, 1998). Chỉ tính riêng một cùng ở phía tây Quảng Nam, trong năm 1997 đã phát hiện thêm các loμi thực vật mới nh−: Chò chỉ lμo (Parashorea buchananii), Nghiến Quảng Nam (Burretiodendron sp), Nứa lóng dμi (Cephalostachyum sp), Tre quả thịt (Dinochloa maclellandii), Giang đặc (Melocalamus sp). Nhiều loμi đặc hữu địa ph−ơng chỉ gặp trong một vùng hẹp với số l−ợng các thể ít, nh− Thông 5 lá Đμ Lạt (Pinus dalatensis), Thông 2 lá dẹt (Ducampopinus krempfii), Thủy tùng (Glyptostrobus pensilis), Mắc niễng (Ebehartis tonkinensis), Chò đãi (Amorasia tonkinensis) Thực vật rừng n−ớc ta còn nhiều loμi có giá trị cao nh− Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Gụ mật (Sindora cochinchinensis), Hoμng đμn (Cupressus turulosa), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Hoμng liên chân gμ (Coptis chinensis), Ba kích (Morinda officinalis). 2.2.2 Đa dạng loμi động vật Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Cho đến nay ch−a có một tμi liệu nμo thống kê đầy đủ số loμi trong các lớp động vật của khu hệ động vật Việt nam. Song trên cơ sở các thông báo về thμnh phần loμi của các nhóm phân loμi của một số tác giả, có thể ghi nhận thμnh phần loμi của các nhóm phân loại đông vật ở Việt Nam nh− sau. Bảng 7.4: Thμnh phần loμi ở các nhóm phân loại của hệ động vật Việt nam Nhóm phân loại Họ Loμi Côn trùng (a) 121 5.000 53 ả
  7. Cá (b) 3.109 ếch nhái (c) 8 82 Bò sát (c) 21 258 Chim (d) 81 1.026 Thú (e) 39 276 Nguồn: (a):Mai Quý vμ nnk; (b): Mai Đình Yên, 1995; (c): Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, 1995; (d): Võ Quý- Nguyễn Cử, 1995; (e): Đặng Huy Huỳnh vμ nnk, 1994 Ngoμi những nhóm đ−ợc thống kê ở trên, còn có hμng ngμn loμi động vật không x−ơng sống. Điều chắc chắn rằng số l−ợng loμi thống kê trong bảng 4 lμ ch−a phản ánh hết tính đa dạng của khu hệ động vật Việt nam. Vì rằng sau gần 60 năm, kể từ khi phát hiện loμi Bò xám (Bos sauveli) năm 1937, các nhμ động vật học nghĩ rằng đó lμ loμi thú lớn cuối cùng phát hiện trên thế giới, thì trong 5 năm gần đây (1992-1997) các nhμ khoa học Việt Nam cùng phối hợp với Quỹ động vật hoang dã quốc tế đã phát hiện thêm 3 loμi thú lớn vμ 2 loμi thú nhỏ nữa lμ Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis) tại Hμ Tĩnh vμ Nghệ An, Mang Tr−ờng Sơn (Canninmuntiacus truongsonensis), Bò sừng xoắn (Pseunovibos spiralis) vμ Cầy Tây Nguyên cùng một số loμi cá ở khu vực sông Lam. Nếu kể cả các loμi động vật không x−ơng sống (côn trùng, ký sinh trùng) thì trong thời gian trên, các nhμ khoa học trong vμ ngoμi n−ớc đã phát hiện thêm hμng trăm loμi mới cho khoa học. Cũng nh− thực vật, giới động vật Việt Nam có nhiều loμi vμ phân loμi đặc hữu. Trong số loμi động vật có x−ơng sống ở cạn đã biết thì có hơn 100 loμi vμ phân loμi chim , 78 loμi vμ phân loμi thú, 33 loμi bò sát, 21 loμi ếch nhái vμ 35 loμi cá n−ớc ngọt lμ đặc hữu. (Đặng Huy Huỳnh vμ nnk, 1994) Theo Mackinnon (1986), Việt Nam lμ quốc gia khá giμu về về thμnh phần loμi vμ có mức độ cao về tính đặc hữu so với các n−ớc trong vùng phụ Đông D−ơng: có 21 loμi Linh tr−ởng trong vùng phụ nμy thì Việt nam có 15 loμi trong đó có 7 loμi vμ phân loμi đặc hữu (Eudey, 1987); có 49 loμi chim đặc hữu trong vùng phụ nμy thì Việt Nam có 33 loμi, trong đó có 11 loμi lμ đặc hữu của Việt Nam, so sánh với Miến Điện, Thái Lan, Mã Lai, Hải Nam, mỗi nơi chỉ có 2 loμi, Lμo 1 loμi vμ Campuchia không có loμi đặc hữu. Các trung tâm phân bố của các loμi chim vμ thực vật bản địa th−ờng tập trung chủ yếu ở vùng núi cao, dọc theo dãy núi Hoμng Liên Sơn, dãi Tr−ờng Sơn vμ cao nguyên ở Tây Nguyên. Cá n−ớc ngọt có 60 loμi vμ nhiều loμi côn trùng. Theo Hiệp hội quốc tế bảo vệ chim (ICBP), 1992 thì Việt nam có 3 khu vực chim đặc hữu trong số 221 khu vực đặc hữu trên tòan thế giới. Nhiều loμi vμ phân loμi lμ đặc hữu hẹp nh− Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi poliocephalus), Voọc gáy trắng (Trachypithecus francoisi hatinhensis), Gμ lôi lam mμo đen (Lophura edwarsi), Gμ lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis), Gμ lôi lam mμo trắng (Lophura imperialis). Nhiều loμi khác có giá trị bảo tồn không chỉ trong n−ớc mμ cả trên thế giới nh− Voi (Elephas maximus), Tê giác 1 sừng (Rhinoceros sondaicus), Bò xám (Bos sauveli), Bò rừng (Bos javanicus), Bò tót (Bos gaurus), Trâu rừng (Bubalus bubalis), Hổ (Panthera tigris), báo hoa mai (Panthera pardus), Nai cμ tông (Cervus eldi), Chμ vá (Pygathryx nemaeus), Sếu cổ trụi (Grus antigon), Cò quắm cánh xanh (Pseudibis davisoni), Cá sấu n−ớc ngọt (Crocodylus siamensis) 54
  8. 2.3 Đa dạng hệ sinh thái: Với đặc điểm địa lý, tính đa dạng về địa hình, khí hậu phân hóa phức tạp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thμnh các hệ sinh thái khác nhau ở Việt Nam nh−: hệ sinh thái rừng ngập mặn, vùng cát ven biển, hải đảo, trung du rừng ẩm th−ờng xanh, rừng nửa rụng lá, rụng lá, núi cao về hệ sinh thái nhân văn Mỗi một hệ sinh thái mang đặc thù riêng, thể hiện bởi các yếu tố môi tr−ờng sinh thái quyết định đến sự hình thμnh đa dạng sinh học. Việt Nam có nhiều hệ sinh thái rừng khác nhau. Theo Thái Văn Trừng (Thảm thực vật rừng Việt Nam, 1978) phân rừng Việt Nam thμnh 14 kiểu (trên quan điểm hệ sinh thái): 1. Rừng kín th−ờng xanh m−a ẩm nhiệt đới. 2. Rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới. 3. Rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới. 4. Rừng kín lá cứng hơi ẩm nhiệt đới. 5. Rừng th−a cây lá rộng hơi khô nhiệt đới 6. Rừng th−a cây lá kim hơi khô nhiệt đới, 7. Trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới 8. Truông bụi cây gai hạn nhiệt đới. 9. Rừng kín th−ờng xanh m−a ẩm á nhiệt đới núi thấp. 10. Rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp. 11. Rừng kín cây lá kim m−a ẩm ôn đới. 12. Rừng th−a cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp. 13. Rừng khô vùng cao. 14. Rừng lạnh vùng cao. Lê Mộng Chân vμ Vũ Văn Dũng (1992) đã tóm tắt vμ giới thiệu 9 kiểu rừng chính ở Việt nam nh− sau: 1. Kiểu rừng kín lá rộng th−ờng xanh nhiệt đới: có diện tích lớn, phân bố rộng khắp trong cả n−ớc ở độ cao d−ới 700m ở miền Bắc vμ d−ới 1000m ở miền Nam. Thực vật rừng ở đây chủ yếu lμ các cây nhiệt đới, tính đa dạng loμi cao. Rừng có cấu trúc từ 3 - 5 tầng. Hệ động vật ở kiểu rừng nμy cũng khá phong phú về thμnh phần loμi. 2. Kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới: phân bố ở độ cao d−ới 700m ở miền Bắc, d−ới 1000m ở miền Nam. Th−ờng gặp kiểu rừng nμy ở vùng Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ (Tây Nguyên). Rừng có cấu trúc phức tạp, nhiều cây cao, có từ 25-75% cá thể cây rừng rừng rụng lá trong tổ thμnh loμi cây rừng. 3. Kiểu rừng kín lá rộng rụng lá nhiệt đới: hình thμnh ở vùng có l−ợng m−a thấp, từ 1200-2500 mm, mùa khô kéo dμi. Kiểu nμy gặp ở một số nơi nh− Hμ Bắc, Sơn La, Nghệ An, Hμ Tĩnh, Đắc Lắc, Đồng Nai. Rừng có cấu trúc 2 tầng, có trên 75% cây rụng lá trong tổ thμnh. 4. Kiểu rừng th−a cây lá rộng nhiệt đới: hay còn gọi lμ rừng khộp, tập trung ở Tây Nguyên vμ một số tỉnh Đông Nam Bộ, nơi có khí hậu khô nóng, một mùa khô kéo 55
  9. dμi. Cấu trúc rừng đơn giản, cây cao to, mật độ thấp, tán th−a, tổ thμnh loμi cây không phức tạp. Hệ động vật ở đây đặc tr−ng bởi nhiều loμi thú có guốc lớn. 5. Kiểu rừng kín th−ờng xanh ẩm á nhiệt đới: phân bố ở độ cao trên 700m ở Miền Bắc vμ trên 1000m ở Miền Nam, nơi có l−ợng m−a 1200-2500mm/năm, nhiệt độ trung bình năm15-200C. Kiểu rừng nμy gặp ở Lai Châu, Lμo Cai, Hμ Giang, Tuyên Quang, Kon Tum, Rừng th−ờng có 2 tầng, cây rừng −u thế thuộc khu hệ thực vật bản địa Việt Nam. Th−ờng tập trung nhiều loμi động vật, thực vật đặc hữu. 6. Kiểu rừng ngập mặn hình thμnh trên đất mới bồi tụ vùng ven biển, cửa sông: tập trung ở Nam Bộ vμ một ít ở Bắc Bộ. Rừng một tầng, tổ thμnh loμi cây đơn giản, thμnh phần loμi động vật nghèo. 7. Kiểu rừng núi đá vôi: gồm các kiểu phụ thuộc kiểu rừng kín th−ờng xanh vμ nửa rụng lá phân bố ở vμnh đai nhiệt đới vμ á nhiệt đới trên đất đá vôi ở các tỉnh phía Bắc. Rừng đá vôi rộng nhất lμ Kẻ Bμng (Quảng Bình). Rừng th−ờng có 2 tầng, loμi cây −uthế th−ờng lμ Nghiến, Trai lý, Mạy tèo, Ô rô Động vật th−ờng đặc tr−ng bởi Sơn duơng, H−ơu xạ, các loμi linh tr−ởng. 8. Kiểu rừng lá kim: phân bố tập trung ở Tây Nguyên vμ một số tỉnh miền Bắc nơi có khí hậu t−ơng đối khô (l−ợng m−a 600-1200 mm/năm), đất xấu. Rừng có cấu trúc 2- 3 tầng, −u hợp chủ yếu lμ thông nhựa, Thông ba lá, Thông dầu. 9. Kiểu rừng tre nứa: đây lμ kiểu đặc thù th−ờng đ−ợc hình thμnh trên đất rừng tự nhiên sau khai thác hoặc sau n−ơng rẫy vμ phân bố trên toμn quốc. Ngoμi ra, ở Việt Nam còn có kiểu rừng Trμm. Hệ sinh thái rừng Trμm đ−ợc hình thμnh trên đất chua phèn ngập úng th−ờng xuyên hoặc định kỳ với loμi Trμm (Melaleuca leucadendron) lμ loμi cây chủ yếu. Loại hệ sinh thái nμy chỉ còn tập trung ở U Minh, vùng đất phèn Đồng Tháp M−ời vμ Tứ Giác Long Xuyên (Vũ Văn Chuyên, 1995). Tính đa dạng hệ sinh thái đã tạo nên sự đa dạng loμi ở các loại cảnh quan. Bảng 7.5 nêu một số ví dụ về tính đa dạng loμi ở các kiểu sinh cảnh rừng Việt Nam. Bảng 7.5: Đa dạng loμi trong một số sinh cảnh ở các V−ờn Quốc Gia vμ Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam Các VQG & Kiểu sinh cảnh Diện tích Thực Thú Chim Bò sát ếch KBTTN (ha) vật nhái KBTTN Hoμng Rừng núi cao 51.800 2.000 56 150 61 26 Liên Sơn (Sa Pa) KBTTN M−ờng Nhé Rừng hỗn giao 182.000 308 61 270 35 27 (Lai Châu) KBTTN Xuân Nha Rừng hỗn giao 60.000 48 160 35 27 (Sơn La) VQG Ba Bể (Bắc Rừng th−ờng xanh 7.610 417 38 111 30 16 56
  10. Các VQG & Kiểu sinh cảnh Diện tích Thực Thú Chim Bò sát ếch KBTTN (ha) vật nhái Kạn) trên núi đá vôi VQG Tam Đảo (Vĩnh Rừng th−ờng xanh 36.883 904 64 239 76 28 Phúc) nhiệt đới vμ á nhiệt đới KBTTN Xuân Sơn Rừng th−ờng xanh 5.488 314 48 160 44 14 (Vĩnh Phúc) nhiệt đới KBTTN Xuân Thuỷ Rừng ngập mặn 7.200 140 (Nam Định) VQG Cúc Ph−ơng Rừng th−ờng xanh 22.000 1.944 71 319 33 16 (Nình Bình) VQG Bến En Rừng th−ờng xanh+ 38.153 597 66 195 39 29 nửa rụng lá KBTTN Pù Mát Rừng th−ờng xanh 93.400 986 64 137 25 15 (Nghệ An) nhiệt đới vμ á nhiệt đới KBTTN Vũ Quang Rừng th−ờng xanh 55.950 307 60 187 38 26 (Hμ Tĩnh) nhiệt đới + á nhiệt đới KBTTN Phong Nha Rừng th−ờng xanh 41.132 577 65 120 60 35 (Quảng Bình) nhiệt đới + rừng trên núi đá vôi VQG Bạch Mã (Thừa Rừng th−ờng xanh 22.031 1.406 83 233 30 21 Thiên) nhiệt đới vμ á nhiệt đới KBTTN Sơn Trμ Rừng th−ờng xanh 4.370 285 30 51 15 6 (Quảng Nam) ẩm nhiệt đới KBTTN Ch− Mom Rừng th−ờng xanh 48.658 508 76 208 51 17 Rây (Kon Tum) ẩm nhiệt đới + nửa rụng lá KBTTN Kon Cha Rừng th−ờng xanh 16.000 850 49 221 49 25 Răng (Gia Lai) ẩm nhiệt đới VQG Yokđôn (Đăk Rừng rụng lá + nửa 58.200 464 62 196 40 13 Lăk) rụng lá KBTTN Nam Ca Rừng khô rụng lá 56 140 34 16 (Đăk Lăk) VQG Cát Tiên (Đồng Rừng lá rộng th−ờng 73.878 1.362 62 121 22 13 Nai) xanh + nửa rụng lá VQG Trμm chim Hệ sinh thái rừng 7.600 170 1 6 (Đồng Tháp) trμm. 3 VQG Côn Đảo (Bμ Rừng th−ờng xanh 19.998 882 28 69 39 8 Rịa-Vũng Tμu) nhiệt đới ẩm Nguồn: Phạm Nhật - tổng hợp theo các nguồn t− liệu "Các v−ờn Quốc Gia vμ Khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, 1995"; Bổ sung thêm từ t− liệu "các V−ờn Quốc gia Việt Nam", 2001. 3 Tính đa dạng trong các vùng địa lý sinh vật Việt Nam 2.3 Các vùng địa lý sinh vật Việc phân chia các vùng địa lý sinh học (Đơn vị địa lý sinh học - Biounit) ở các quốc gia trên thế giới đều dựa vμo các yếu tố sau: 1. Yếu tố địa hình, 2. Yếu tố khí hậu, 57
  11. 3. Yếu tố phân bố địa lý, 4. Tính thích nghi của đơn vị loμi, 5. Sự phân bố của các thảm thực vật, 6. Sự phân bố của các nhóm hoặc lớp động vật. 7. Sự khác nhau về tổ hợp loμi vμ các giới hạn phân bố của các loμi chỉ thị Trong đó, yếu tố thứ bảy đ−ợc coi lμ yếu tố cơ bản nhất đối với việc phân chia các vùng địa lý sinh vật. Việt Nam cũng đ−ợc coi lμ một trong những n−ớc có sự đa dạng cao về vùng địa lý sinh học. Căn cứ vμo các yếu tố trên, các nhμ sinh vật Việt Nam (Thái Văn Trừng, Đμo Văn Tiến, Võ Quí, Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên, Cao Văn Sung, Đặng Huy Huỳnh, Trần Kiên, Phan Kế Lộc ) đã chia Việt Nam thμnh 5 vùng địa lý sinh học nh− sau: 1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc 2. Vùng địa lý sinh học Tây Bắc 3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ 4. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ vμ Tây Nguyên 5. Vùng địa lý sinh học Đông Nam Bộ Khi nghiên cứu về các vùng địa lý sinh học Việt Nam năm 1995, Tiến sĩ Jorhn Mackinnon đã chia vùng lãnh thổ đất liền của n−ớc ta thμnh các đơn vị sinh học nhỏ hơn bao gồm: 1. Vùng địa lý sinh học Đông Bắc, 2. Vùng địa lý sinh học Hoμng Liên Sơn, 3. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung tâm Đông D−ơng, 4. Vùng địa lý sinh học Châu thổ Sông Hồng, 5. Vùng địa lý sinh học Nam Trung tâm Đông D−ơng, 6. Vùng địa lý sinh học Bắc Trung Bộ, 7. Vùng địa lý sinh học Nam Trung Bộ, 8. Vùng địa lý sinh học Tây Nguyên, 9. Vùng địa lý sinh học cao nguyên Đμ Lạt, 10. Vùng địa lý sinh học Châu thổ sông Cửu Long. Theo Mackinnon thì các vật cản tự nhiên đã tạo nên sự hình thμnh các trung tâm đa dạng sinh học của Việt Nam vμ Đông D−ơng. Thứ nhất. dãy núi chính Tr−ờng Sơn nh− một barie ngăn 2 vùng rừng ẩm hơn ở Miền Đông vμ khô hơn ở Miền Tây, nơi thuộc vùng địa lý sinh học l−u vực sông Mê Kông. Những núi cao ở đây chứa đựng nhiều loμi vμ phân loμi đặc hữu vμ lμ nơi có thể đ−ợc phân chia nhỏ hơn thμn 2 đơn vị địa sinh học phụ lμ Cao nguyên Đμ Lạt vμ Trung tâm Tây Nguyên. Vùng đồng bằng châu thổ sông Mê Kông vẫn còn những nét đặc thù về ph−ơng diện sinh học trải từ những vùng đồi núi ra tận phía đông. 58
  12. Một yếu tố tự nhiên khác đ−ợc xem xét lμ đèo Bạch Mã-Hải Vân, đèo nμy chia khu hệ nhiệt đới Nam Trung Bộ ra khỏi vùng cận nhiệt đới Bắc Trung Bộ. Đèo Hải Vân tạo nên một đơn vị khí hậu vμ phản ánh qua sự phân bố về các loμi thực vật vμ động vật Bắc Việt Nam có nhiều đơn vị địa sinh học khác nhau đ−ợc phân cách bởi các con sông. Sự phân bố của các dạng thú Linh tr−ởng đặc hữu vμ một số loμi chim đã nói lên tầm quan trọng của các con sông nμy nh− ranh giới cho các loμi động vật. Cuối cùng lμ vùng núi thuộc dãy Hoμng Liên Sơn ở Tây Bắc Việt Nam, nó đ−ợc coi lμ một đơn vị đặc thù nối với dãy Hengduan Trung Quốc đến phía Đông dãy Himalaya. Những dãy núi nμy cao hơn dãy núi còn lại của Việt Nam vμ thực sự có sự khác biệt về thực vật vμ động vật. Các sinh cảnh thuỷ vực cũng đ−ợc phân chia thμnh một số đơn vị địa sinh học (Mai Đình Yên, 1985, 1988, 1991). Có hai vùng phụ chính của vùng Đông D−ơng vμ đó lμ: vùng phụ Nam Trung Quốc bao gồm toμn bộ các con sông phía Bắc Việt Nam cho đến Huế vμ vùng phụ Đông D−ơng hay còn gọi lμ vùng phụ Mê Kông bao gồm cả châu thổ MêKông, bờ biển phía Nam vμ các con sông trên cao nguyên Đắc Lắc chảy xuống sông Mê Kông. Các sông ở bờ biển phía Nam Huế có sự hỗn hợp về hệ động vật (cá) của hai vùng phụ nói trên. Sự phân chia nμy không hoμn toμn giống sự phân chia các vùng địa lý sinh vật Việt Nam mμ các nhμ khoa học n−ớc ta đã chia mặc dù việc phân chia các vùng địa lý sinh vật đều dựa vμo sự phân bố khác nhau của thảm thực vật, các loμi thực vật, động vật mang tính chỉ thị. Khó có thể nêu lý do tại sao vμ cơ sở nμo đúng vì các nghiên cứu vμ số liệu thu đ−ợc về sinh vật ở n−ớc ta còn quá nghèo. Tuy nhiên những thực tế tự nhiên cũng có thể giúp ta dễ dμng nhận thấy. Ví dụ dãy Bạch Mã-Hải Vân lμ chiếc barie tự nhiên ngăn chia sự phân bố của nhiều loμi thực vật vμ động vật giữa hai miền Bắc vμ Nam, đặc biệt lμ các loμi thú. Bò xám (Bos sauveli), Bò rừng (Bos javanicus), H−ơu Cμ toong (Cervus eldi), Khỉ đuôi dμi (Macaca fascicularis) chỉ phân bố trong các đơn vị địa lý sinh vật phía Nam Bạch Mã-Hải Vân hoặc các phân loμi của loμi Voọc đen (Trachypithecus francoisi), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Khỉ mốc (Macaca assamensis) chỉ phân bố ở phía Bắc Bạch Mã-Hải Vân. Chúng ta cũng có thể thấy nhiều loμi thực vật chỉ phân bố trong các vùng địa lý sinh vật ở phía Bắc Bạch Mã- Hải Vân nh− Lim xanh (Erythropholeum fordi), Giổi bμ (Michelia baviensis), Chò nhai (Anogeissus tonkinensis), Hoμng đμn (Dacrydium pierei) hoặc phía Nam Bạch Mã-Hải Vân nh− Cẩm lai (Dalbergia oliverii), Cẩm lai Bμ rịa (Dalbergia bariensis), Cẩm liên (Pentacme siamensis), Giáng h−ơng (Pterocarpus cambodianus), Chiêu liêu (Terminlia tomentosa) Tuy nhiên, việc phân chia các vùng địa lý sinh học chỉ mang tính t−ơng đối bởi vì các loμi sinh vật luôn có khả năng phát tán vμ di c−, nhất lμ trong những năm gần đây, khi môi tr−ờng sống bị tác động vμ có sự thay đổi lớn, tính chất chỉ thị của các loμi đôi lúc đã trở nên mờ nhạt. 2.4 Đặc điểm các vùng đa dạng sinh học trên cạn vμ trong các thủy vực Với việc phân chia các vùng địa lý sinh học nh− đã nêu trên thể hiện rõ tính phong phú của đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái trên cạn vμ các thủy vực ở Việt Nam. Các nghiên cứu cũng đã xác định ở Việt Nam hiện có 4 trung tâm đa dạng sinh học chính lμ: Hoμng Liên Sơn, Bắc Tr−ờng Sơn, Tây Nguyên vμ Đông Nam Bộ. 59
  13. 2.4.1 Các vùng đa dạng sinh học trên cạn 1. Đông Bắc: Có các HST đa dạng, bao gồm núi đá vôi, vùng đồi núi thấp vμ đồng bằng ven biển hẹp. Vùng có nhiều cảnh quan có giá trị di sản quan trọng nh− Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bμ rất giμu về động thực vật. Duy nhất lμ vùng còn tìm thấy các loμi động vật đặc hữu nh− voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), vμ voọc đầu trắng (Trachypithecus francoisi poliocephalus) lμ những loμi động vật quý hiếm của cả thế giới. Độ che phủ rừng ở vùng nμy tr−ớc đây chiếm khoảng 50%, nh−ng hiện nay bị giảm nghiêm trọng. 2. Dãy Hoμng Liên Sơn: lμ dãy núi quan trọng nhất của Việt Nam có đỉnh Phan Xi Păng cao nhất cả n−ớc (3.140 m). Vùng nμy có các tμi nguyên sinh học đa dạng, nhất lμ các cây thảo d−ợc có giá trị kinh tế, cũng lμ vùng có nhiều phong cảnh đẹp, khí hậu mát. 3. Châu thổ sông Hồng: một trong hai châu thổ lớn nhất của Việt Nam, có hệ sinh thái đất ngập n−ớc điển hình nh− Xuân Thuỷ, một điểm Ramsar đầu tiên của Việt Nam, nơi có số l−ợng chim di chú lớn nhất ở Việt Nam. 4. Tây Bắc: mặc dù không rộng nh−ng các khu rừng trong vùng phân theo các độ cao khác nhau tạo nên các hệ sinh thái đặc tr−ng. Mức độ đa dạng sinh học thấp, bởi vì diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng. Hiện có 38 loμi động vật quí hiếm vμ một số loμi thực vật đặc hữu quý hiếm. 5. Bắc Trung Bộ (Bắc Tr−ờng Sơn): có đặc điểm hẹp vμ dμi, nằm kẹp giữa dải Tr−ờng Sơn vμ biển. Rừng giμu, độ che phủ ở mức độ khá. Địa hình biến đổi đa dạng giải thích tính giμu có vè đa dạng sinh học của vùng. Vùng có một số loμi đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng, nh− gμ lôi lam mμo trắng (Lophura edwardsi) vμ voọc Hμ Tĩnh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Đã phát hiện đ−ợc 4 loμi động vật có vú mới lμ Sao La (Pseudoryx nghetinhensis), mang Tr−ờng Sơn (Caninmuntiacus truongsonensis), mang Pù Hoạt (Muntiacus puhoatensis) vμ mang lớn (Megamunticus vuquangensis) ở trong vùng. 6. Trung Trung Bộ (Trung Tr−ờng Sơn): lμ vùng có đặc điểm chuyển tiếp giữa núi đá vôi của miền Bắc với núi đất ở miền Nam, tạo ra các đặc điểm đa dạng sinh học độc đáo, có nhiều loμi đặc hữu, quí hiếm. 7. Nam Trung Bộ: đặc tr−ng lμ vùng bán khô hạn, có tính đa dạng sinh học không cao nh− các vùng khác. 8. Tây Nguyên: Vùng rất giμu tính ĐDSH, lμ địa bμn có độ che phủ rừng lớn nhất Việt Nam (61%). Đây lμ nơi c− trú của nhiều loμi động vật có vú lớn nh− voi, hổ, báo, trâu rừng, bò rừng, bò xám. Có nhiều loμi thực vật quí có giá trị kinh tế cao nh− sâm Ngọc Linh, thông n−ớc, thông lá dẹt, thông Đμ Lạt, thông đỏ vμ các loμi gỗ quí khác. 9. Đông Nam Bộ: lμ vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên vμ đồng bằng Nam Bộ, có tiềm năng phát triển cây công nghiệp. Trong vùng còn tồn tại một quần thể Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus), khoảng 5-7 cá thể. 10. Châu thổ sông Cửu Long: lμ châu thổ sông lớn nhất cả n−ớc vμ lμ vùng có tính đa dạng sinh học về các hệ sinh thái rừng ngập mặn vμ đất ngập n−ớc, lμ nơi hiện bảo vệ có hiệu quả loμi sếu đầu đỏ (Grus antigone) ở Đông Nam á. 60
  14. 2.4.2 Các vùng ĐDSH biển vμ ven biển Với bờ biển dμi trên 3.200 km, hệ sinh thái biển Việt Nam rất đa dạng với hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, gồm những quần đảo lớn nh− Hoμng Sa, Tr−ờng Sa, Cô Tô, v.v lμ những hệ sinh thái độc đáo, có tính đa dạng sinh học cao vμ đặc thù. Tuy vậy, các nghiên cứu về đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái biển còn ít, nên ở đây chỉ cung cấp một l−ợng thông tin cơ bản về đắc điểm tự nhiên của một số vùng có tầm quan trọng đối với đa dạng sinh học. 1. Móng Cái đến Đồ Sơn: lμ vùng có thuỷ triều chiếm −u thế, có các cửa sông ven bờ vμ nền trầm tích bùn. 2. Đồ Sơn đến cửa sông Lạch Tr−ờng: lμ vùng có động thái trội về dòng chảy sông vμ sóng có bờ biển bằng phẳng có cát vμ trầm tích cát. 3. Lạch Tr−ờng đến Mũi Ron: có động thái trội lμ các dòng chảy sông vμ bờ biển bằng phẳng có cát vμ trầm tích cát. 4. Mũi Ron đến mũi Hải Vân: có động thái trội lμ các dòng bờ vμ sóng biển, bờ biển gồm các đụn cát vμ sau các đụn cát lμ các đầm phá. 5. Mũi Hải Vân đến mũi Đại Lãnh: biển có nhiều mũi, châu thổ nhỏ, các đầm phá vμ các vịnh nhỏ. 6. Mũi Vũng Tμu đến mũi Cμ Mau: động thái trội lμ các dòng chảy sông, bờ biển lμ các châu thổ có các rừng đ−ớc. Trầm tích biển lμ cát vμ bùn. 7. Mũi Cμ Mau đến mũi Hμ Tiên: động thái trội lμ các dòng chảy sông. Bãi bồi ven biển có các rừng đ−ớc vμ trầm tích biển lμ cát vμ bùn. 8. Quần đảo Hoμng Sa vμ Tr−ờng Sa: hầu hết lμ các đảo san hô. Trong đó các vùng 1,5,6 vμ 8 xu thế có các điều kiện môi tr−ờng ổn định hơn vμ các chỉ số đa dạng sinh học cao hơn các vùng khác. 61
  15. Bản đồ về các trung tâm đa dạng sinh học ở Việt Nam, Lμo vμ Campuchia Hình 7.3: Bản đồ về các Trung tâm đa dạng sinh học của Đông D−ơng 62
  16. Bμi 8: Suy thoái đa dạng sinh học ở việt nam Mục tiêu: Đến cuối bμi học sinh viên có khả năng: • Phân tích đ−ợc thực trạng suy thoái đa dạng sinh học. • Giải thích đ−ợc nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam. 1 Thực trạng suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam Hiện nay Việt Nam cũng đang trong tình trạng chung của toμn cầu lμ đa dạng sinh học bị đe dọa vμ có chiều h−ớng suy giảm nghiêm trọng. Suy thoái về hệ sinh thái: Rừng lμ hệ sinh thái đa dạng nhất trên trái đất, nh−ng hiện nay rừng đã vμ đang bị cạn kiệt. Nhiều nhμ sinh học nhận định rằng: ở những nơi có hệ sinh thái rừng nguyên sinh còn nguyên vẹn, thảm thực vật phong phú, nhiều loμi gỗ quý, các cây cho quả trong rừng còn nhiều, dân c− th−a thớt chỉ 8 - 10 ng−ời/1km lμ môi tr−ờng tốt cho nhiều loμi động vật hoang dã. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới tuy rất phong phú đa dạng nh−ng cũng rất dễ bị mất cân bằng; chỉ cần một thay đổi do tự nhiên hay do nhân tạo lμ cả hệ sinh thái sẽ bị ảnh h−ởng, thậm chí bị suy giảm nghèo kiệt. Trong thời kỳ đầu của lịch sử, ng−ời Việt Nam tập trung sinh sống ở châu thổ sông Hồng, sau đó phát triển đến các vùng khác ở phía đông vμ vμo châu thổ sông Mê Kông. Thời kỳ nμy rừng n−ớc ta còn bao phủ hầu khắp đất n−ớc. Thời kỳ Pháp thuộc, nhiều vùng ở miền Nam đã bị khai phá để trồng các loại cây công nghiệp nh− Cao su, Cμ phê, Chè Tuy rừng đã bị khai phá nh−ng độ che phủ rừng của n−ớc ta thời kỳ nμy vẫn còn khoảng 43% (1943) Trong thời gian chiến tranh, diện tích rừng Việt Nam bị tμn phá nghiêm trọng, khỏang trên 2 triệu ha rừng nhiệt đới bị tiêu hủy (Võ Quý, 1995). ảnh h−ởng gián tiếp của chiến tranh cũng không nhỏ do một phần lớn diện tích rừng bị khai phá để sản xuất nông nghiệp phục vụ quân đội vμ nhân dân. Sau chiến tranh, diện tích rừng của Việt Nam còn khoảng 9,5 triệu ha (bằng 29% diện tích cả n−ớc), cho đến nay rừng ở n−ớc ta cũng chỉ còn trên 9,4 triệu ha rừng tự nhiên (1999). Chỉ tính riêng giai đoạn từ 1975 đến 1995 chúng ta đã lμm mất 2,8 triệu ha rừng, bình quân mất 140.000ha rừng hμng năm. Tỷ lệ che phủ rừng giảm xuống từ 38% (1975) xuống còn 28% (1995). Vùng Tây Nguyên mất 600.000ha rừng, Đông Nam bộ mất 300.000ha rừng, Trung trung bộ mất 200.000ha, Đông bắc mất 130.000ha. Đặc biệt 15 năm (1976 - 1990) n−ớc ta đã phá 2,6 triệu ha rừng tự nhiên, tức lμ mất 1/4 diện tích rừng so với năm 1975. Trong khi đó diện tích trồng rừng giai đoạn (1976 - 1995) cả n−ớc chỉ có 1 triệu ha rừng, bình quân mỗi năm chỉ có 50.000ha . Việt Nam có khoảng 210.000ha bãi triền lầy có rừng ngập mặn. Có thể nói đây lμ sinh cảnh có mức độ đa dạng sinh học cao, bao gồm gần 100 loμi cây ngập mặn, lμ nơi c− trú của hầu hết các loμi cá vμ giáp xác có giá trị kinh tế (giai đoạn con non). Sự khai 63
  17. thác quá mức vμ bất hợp lý bãi triền lầy nh− chặt phá rừng ngập mặn, đắp đê nuôi tôm, đã lμm giảm diện tích hệ sinh thái kiểu nμy, đồng thời gây suy thoái đa dạng sinh học trong hệ. Hệ thống khu bảo tồn các vùng đất ngập n−ớc vốn đã ít lại th−ờng xuyên bị đe dọa, trong đó khu bảo tồn Ngọc Hiển với diện tích 4.000ha đến nay coi nh− không tồn tại (Đặng Huy Huỳnh, 1998). Sự suy thoái về hệ sinh thái thể hiện qua sự suy giảm diện tích rừng vμ diện tích các loại rừng. Bảng 8.1: Biến động về diện tích rừng ở Việt Nam Năm 1943 1975 1995 1999 Diện tích rừng 14.300.00 11.200.000 9.300.000 >9.400.000 (ha) Độ che phủ 43,8 38 28 33 (%) (nguồn:thu thập từ các tμi liệu của TS. Phùng Ngọc Lan, TS. Đặng Huy Huỳnh, Richard B. Primack, Phân hội các V−ờn quốc gia vμ KBTTN Việt Nam) Các hệ sinh thái tự nhiên bị thu hẹp lμm mất nơi phân bố vμ c− trú của các loμi động thực vật. Đặc biệt các loμi quý hiếm có gía trị kinh tế đã giảm sút cả về số l−ợng lẫn chất l−ợng. Thậm chí một số loμi đang đứng tr−ớc nguy cơ bị tiêu diệt ngay trên mảnh đất mμ chúng đã sinh tồn vμ phát triển. 2.5 Suy thoái về loμi: Nếu nh− tr−ớc những năm 1970, các kiểu rừng vμ diện tích rừng của n−ớc ta còn phong phú vμ đa dạng với nhiều loμi thực vật bản địa vμ các loμi động vật có kích th−óc lớn thì hiện nay, một số loμi thực vật đã suy giảm vμ trở thμnh nguồn gen quý hiếm không những đối với n−ớc ta mμ còn cả đối với thế giới, ví dụ nh− các loμi: Thông lá dẹt (Pinus kremffii), Thông n−ớc (Glyptostropus pensilis), Sam đỏ (Taxus chinensis), Trầm h−ơng (Aquilaria crassna), Sam bông (Ametlotaxus argotaenia), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Cμ te (Afzelia xylocarpa), Gụ (Sindora tonkinensis), Trắc (Dalbergia conchinchinensis), Pơ mu (Tonkienia hodginsii), Mun (Diospyros mun), Đinh (Markhamia stipulata), Nghiến (Excentrodendron tonkinensis). Kim giao (Nageia fleuryi), Đó lμ những loμi gỗ quý đ−ợc ngμnh Lâm nghiệp phân hạng. Ngoμi ra còn có các loμi cây thuốc, cây lμm cảnh nh− các loμi thuộc giống Lan hμi (Paphiopedilum) cũng cần đ−ợc quan tâm bảo vệ. Một số loμi động vật lớn trên thực tế hầu nh− đã bị diệt vong nh−: Tê giác 2 sừng(Dicerorhynus sumatrensis), Heo vòi (Tapia indicus), H−ơu sao (Cervus nippon), Trâu rừng (Bubalus bubalis), Bò xám ( Bos sauveli), V−ợn tay trắng (Hylobates lar), Cầy n−ớc (Cynogale bennettii). Một số loμi khác số l−ợng còn quá ít, có thể bị tuyệt chủng trong t−ơng lai gần nếu nh− không có biện pháp bảo vệ khẩn cấp nh− các loμi thú: Hổ (Panthera tigris), Voi (Elephas maximus), Tê giác một sừng (Rhynoceros sondaicus), Bò tót (Bos gaurus), Bò rừng (Bos javanicus), Cheo cheo napu (Tragulus napu), Nai cμ tông (Cervus eldi), H−ơu vμng (Axis porcinus), Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), H−ơu xạ (Moschus berezovski), Voọc mông trắng (Trachipithecus francoisi delacouri), Voọc gáy trắng (T. f. hatinhensis), Voọc đầu trắng (T. f. poliocephalus), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc ngũ sắc (Pygatrix nemaeus nemaeus), Các loμi chim, bò sát vμ ếch nhái cũng nằm trong tình 64
  18. trạng t−ơng tự nh−: Hạc cổ trắng, Cò á châu, Giμ đẫy lớn, Cò quắm cánh xanh, Ngan cánh trắng, Gμ so cổ hung, Gμ lôi lam mμo trắng, Gμ lôi lam mμo đen, Gμ lôi hông tía, Công, Cá sấu, Cá cóc tam đảo Thực tế chứng minh, Sách đỏ Việt Nam phần động vật, xuất bản năm 1992 vμ phần thực Hình 8.1: Cá cóc Tam Đảo lμ một trong những loμi động vật đặc hữu, vật, xuất bản năm 1996 đã công bố một danh lục đang bị đe dọa ở Việt Nam. gồm 365 loμi động vật vμ 356 loμi thực vật đang trong tình trạng đe dọa tuyệt chủng. Một số loμi động thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế ở Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng về số l−ợng vμ đ−ợc đánh giá ở các mức độ đe dọa khác nhau. Các loμi cây bản địa phục vụ trồng rừng cũng giảm sút về số l−ợng. Đối với động vật, các loμi quý hiếm trong các hệ sinh thái khác nhau cũng đã vμ đang giảm sút số l−ợng vμ có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam. 2.6 Suy thoái về di truyền: Mức độ suy giảm của biến dị di truyền th−ờng đi cùng với nguy cơ đe dọa của loμi. Tr−ờng hợp cực đoan lμ khi một loμi đứng tr−ớc nguy cơ bị tuyệt chủng thì l−ợng biến dị di truyền của loμi có khả năng bị mất đi hoμn toμn. Một số loμi động thực vật chỉ còn lại với số l−ợng cá thể rất ít nh−: Bò xám, Tê giác một sừng, (động vật); Trầm h−ơng, Hoμng đμn, Mun, Thủy tùng, Lát hoa, Sam đỏ, Thông pμ cò, (thực vật). Có những loμi tr−ớc đây đã từng phân bố rộng ở Việt Nam nh−ng đến nay đã bị tiêu diệt hoμn toμn nh− loμi Tê giác hai sừng. Suy thoái về di truyền còn thể hiện ở sự mất di truyền của loμi phụ, các xuất xứ, các quần thể quan trọng. Chẳng hạn: • Thủy tùng lμ loμi đã từng có phân bố khá rộng suốt từ Bắc đến Nam (Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng, 1985), nh−ng hiện nay loμi nμy chỉ còn thấy ở hai vùng hẹp của tỉnh Đăk Lăk, đó lμ Trấp Ksor (Krông Năng), vμ d−ới chân đập Ea Dra (xã Ea Vy, huyện Ea H'leo) với số l−ợng cá thể còn lại quá ít. • Thông 5 lá Đμ lạt: tr−ớc đây phân bố nhiều ở Trại Mát, cách thμnh phố Đμ Lạt khoảng 6 -7km, vμ đây lμ nơi thu đ−ợc mẫu vật đầu tiên song hiện tại chỉ còn tìm thấy 2 cá thể cuối cùng tại khu vực, đang trong trạng thái bị đe dọa khó có thể tồn tại lâu dμi ( Nguyễn Hoμng Nghĩa, 1997). • Thông 5 lá Pμ cò: loμi thông 5 lá thứ 2 thuộc họ Thông (Pinaceae) hiện chỉ còn gần 100 cá thể trên phạm vi cả n−ớc vμ d−ới 50 cá thể trong một phạm vi phân bố rất hẹp tại Pμ Cò, Mai Châu, Hòa Bình. • Sam đỏ thuộc họ Thanh Tùng (Taxaceae) hiện chỉ còn lại rất ít cá thể phân bố rãi rát ở một số nơi vμ cũng đang đứng tr−ớc nguy cơ bị tuyệt chủng. • Lim xanh thuộc họ Đậu (Leguminosae) tr−ớc đây có phân bố trải dμi suốt từ Quảng Ninh đến Quảng Bình (theo Trần Ngũ Ph−ơng, 1970) trong đó có các vùng phân bố nổi tiếng nh−: Cầu Hai, Chân Mộng (Phú Thọ); Ba Vì, Sơn Tây (Hμ Tây); Mai S−u (Bắc Giang), Hữu Lũng (Lạng Sơn). Song đến nay khó tìm thấy những quần thụ Lim xanh rộng lớn mμ chỉ còn gặp những cá thể sống rãi rác. 65
  19. • Quần thể Tê giác 1 sừng tại V−ờn Quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai), có những đặc điểm khác biệt với quần thể tê giác 1 sừng ở Indonexia (kích th−ớc cơ thể chỉ bằng 60 -70% tê giác ở Indonexia). Đây lμ một dòng gen biệt lập của Tê giác 1 sừng nhỏ Châu á nhằm thích nghi với điều kiện tự nhiên ở Việt Nam. Đây lμ quần thể còn lại duy nhất của phân loμi annamiticus. Điều nμy có ý nghĩa quan trọng cho bảo tồn vốn gen quý. Tê giác 1 sừng Việt Nam đã từng có số l−ợng vμ phân bố ở nhiều tỉnh từ Bắc vμo Nam. Do việc săn bắn quá mức để lấy sừng, da vμ các bộ phận khác cùng với sự hủy diệt của bom đạn trong chiến tranh, việc phá rừng mất nơi c− trú nên loμi Tê giác nμy đã bị giảm sút nghiêm trọng về số l−ợng vμ vùng phân bố. Đến những năm 1960, chúng hầu nh− hòan tòan vắng bóng ở miền Bắc. Hiện nay, chỉ còn lại 1 quần thể nhỏ khoảng 7 -8 cá thể sinh sống tại khu vực Cát Lộc của V−ờn Quốc gia Cát Tiên. Đây lμ một quần thể quá nhỏ nên nguy cơ diệt vong rất cao. Chỉ một tai họa bất ngờ nh− dịch bệnh, lụt lớn, cháy rừng lớn có thể xóa sổ quần thể nμy. (Nguyễn Xuân Đặng, 1999) • Nhóm thú linh tr−ởng ở Việt Nam đa dạng về thμnh phần loμi vμ có giá trị cao về tính đặc hữu, song vì nhiều lý do mμ nguồn tμi nguyên nμy đã vμ đang bị suy giảm. Nguyên nhân quan trọng lμ diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp mμ thú Linh tr−ởng lμ nhóm thú chuyên hóa với đời sống leo treo ở rừng. Tại Hội nghị Thú Linh tr−ởng Việt Nam tại Hμ Nôi (11/1998) đã kết luận rằng các loμi Linh tr−ởng Việt Nam đều đang bị đe dọa ở các mức độ khác nhau: + nhóm bị đe dọa cao: có 7 loμi vμ phân loμi. + nhóm nguy cấp: có 9 loμi vμ phân loμi. + nhóm sắp nguy cấp: có 7 loμi vμ phân loμi. + nhóm bị đe dọa thấp: có 2 loμi. (theo Phạm Nhật, 1998) Một vấn đề khác liên quan đến việc chọn giống lμ xói mòn di truyền. Các giống cao sản, thuần nhất đạt độ đồng đều cao đ−ợc gây trồng rộng rãi vμ thay thế các giống địa ph−ơng, các giống cũ lμm cho nền tảng di truyền bị thu hẹp. nhiều giống cây trồng (nông lâm nghiệp) địa ph−ơng đã bị mất đi hoặc bị thu hẹp. 3 Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam Những yếu tố cơ bản lμm mất mát hoặc suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam có thể tập trung trong hai nhóm nguyên nhân chủ yếu lμ do các thiên tai vμ tác động của con ng−ời. Nhóm nguyên nhân gây nên bởi các thiên tai nh− động đất, sụt lở, bão lũ, hạn hán, thay đổi khí hậu bất lợi, lửa rừng đều có thể tμn phá rừng trên diện rộng. Đây cũng lμ nguyên nhân lμm giảm đa dạng sinh học. Điều đáng lo ngại hơn cả lμ sau khi bị tμn phá lớn, thì rừng hoặc các hệ sinh thái không thể tái tạo lại nh− củ đ−ợc vμ nh− vậy thì các gen vμ các tập hợp gen cũng sẽ bị mất đi. Nhóm nguyên nhân do tác động của con ng−ời bao gồm các nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp vμ các nguyên nhân sâu xa về kinh tế, xã hội vμ cả do chiến tranh. Các nhóm nguyên nhân nμy th−ờng không đứng riêng lẻ mμ có liên quan chặt chẽ vμ tác động lẫn nhau. Có thể mô tả khái quát các nguyên nhân lμm suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam nh− sau: 66
  20. 3.1 Môi tr−ờng sống bị phá hủy Trong những năm gần đây, do dân số phát triển nhanh, do khai thác không hợp lý kể cả các tác động do thiên tai đã phá hủy nhiều môi tr−ờng sống, lμm cho động thực vật kể cả trên cạn vμ d−ới n−ớc đều bị đe dọa. Riêng đối với rừng, do sự yếu kém trong công tác quản lý nên rừng Việt Nam vẫn tiếp tục bị phá hoại. Một trong những hoạt động có ảnh h−ởng mạnh lμ khai thác gỗ, mặc dù chỉ tiêu khai thác, chủng loại gỗ vμ địa điểm khai thác đ−ợc hạn chế rất nhiều. Khai thác tự phát, khai thác gỗ trộm lμ những mối lo nhất ở các địa ph−ơng. Mặc dù Bộ Lâm nghiệp cũ (nay lμ Bộ Nông nghiệp vμ Phát Hình 8.2: Phá rừng lấy đất canh tác triển Nông thôn) đã có quy trình khai thác, quy trình phục hồi rừng sau khai thác nh−ng các quy trình nμy không đ−ợc thực hiện nghiêm túc vμ các cơ quan chức trách không kiểm soát đ−ợc. Nạn chặt phá rừng lμm n−ơng rẫy hμng năm vẫn lớn. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 1999, lực l−ợng kiểm lâm đã phát hiện vμ xử lý 3.260 vụ chặt cây vμ phá rừng lμm n−ơng rẫy. Hiện chúng ta còn khoảng 8,63 triệu ha rừng tự nhiên, chiếm khoảng 25% diện tích cả n−ớc vμ hμng năm chúng ta mất đi khoảng 110.000 ha (Nguyễn Quang Hμ, 1991). Diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam đã rất ít lại còn bị chia cắt thμnh các vùng nhỏ. Mất rừng vμ rừng bị chia cắt đã kéo theo sự mất loμi, rừng không còn đủ khả năng hỗ trợ vμ tạo điều kiện thuận lợi cho các loμi nh− ban đầu nữa. Nhiều loμi thực vật rừng quý hiếm bị tổn th−ơng vμ giảm nhanh số l−ợng, hμng trăm loμi động vật rừng không còn chỗ trú ngụ, phải di c− hoặc co cụm lại vμ sống trong tình trạng khốn quẫn về thức ăn nơi ở. Cuối cùng các loμi động vật nμy hoặc bị chết vì đói, hoặc bị chết do bị săn bắn. Mất rừng vμ rừng bị chia cắt còn lμm cho đất rừng bị xói mòn, hμng nghìn loμi sinh vật đất bị đe doạ. Số loμi thực vật, động vật bị đe doạ tuyệt chủng đã vμ đang tăng dần theo thời gian. Sách đỏ Việt Nam phần động vật (1992) đã liệt kê 365 loμi vμ Sách đỏ Việt Nam phần thực vật (1996) đã liệt kê 356 loμi đang bị đe doạ ở các mức độ khác nhau. Cháy rừng cũng đã lμm suy giảm diện tích rừng ở Việt Nam. Có khoảng 56% diện tích rừng dễ bị cháy trong số diện tích rừng còn lại của Việt Nam. Hμng năm, n−ớc ta bị cháy từ 20.000-30.000 ha rừng (có năm cháy tới 100.000 ha). Chỉ tính 6 tháng đầu năm 1999, n−ớc ta đã có tới 342 vụ cháy rừng lμm thiệt hại 1981ha. Vụ cháy rừng Trμm ở U Minh Th−ợng vμo đầu năm 2001, đã gây tổn thất trên diện rộng. Một ví dụ khác cho thấy tác động của thiên tai lμm phá hủy môi tr−ờng sống nh−: sau các trận lụt lớn ở miền Trung (1999), một số địa ph−ơng vùng ven biển đã bị nhiễm mặn. Điều nμy đã ảnh h−ởng lớn đến môi tr−ờng trồng các cây nông nghiệp cũng nh− c− trú của một số loμi động vật d−ới n−ớc , mμ khó có thể cải tạo đ−ợc. Việc nhiễm mặn nμy cũng xảy ra ở nhiều địa ph−ơng khác ở n−ớc ta, nh−ng bởi tác động của con ng−ời lμ chính nh−: mùa khô năm 1997 - 1998, một số địa ph−ơng vùng ven biển thuộc tỉnh Cμ Mau đã tựu ý dẫn n−ớc mặn về ruộng để nuôi tôm vì lợi ích tr−ớc mắt, nh−ng cũng chỉ đ−ợc một vμi năm, nh−ng lâu dμi dẫn đến lμm mặn hóa môi tr−ờng đất trồng lúa. 67
  21. 3.2 Khai thác quá mức Tμi nguyên thiên nhiên ở n−ớc ta đã bị con ng−ời khai thác quá mức để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Đây lμ một trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên tình trạng suy giảm vμ nghèo kiệt đa dạng sinh học. Đối với tμi nguyên rừng: tr−ớc đây, Việt Nam đã khai thác khoảng 1,3-1,4 triệu m3 gỗ củi, 100.000 tấn tre nứa hμng năm. Trong những năm gần đây, Chính phủ đã hạn chế nhiều việc khai thác gỗ tròn. Nhiều địa ph−ơng đã thực hiện chủ tr−ơng đóng cửa rừng để nhằm giữ lại những diện tích rừng tự nhiên ít ỏi của mình. Khai thác củi đun hiện nay vẫn lμ vấn đề diễn ra nghiêm trọng nhất vμ khoảng 22-23 triệu tấn củi đ−ợc khai thác hμng năm. Tμi nguyên động vật rừng đã bị khai thác quá mức trong suốt một thời gian dμi qua. Các loμi động vật cỡ lớn (Bò tót, Bò rừng, Bò xám, Hổ ) đã bị khai thác dẫn tới tình trạng cạn kiệt, khả năng phục hồi lμ rất khó khăn. Nai, Hoẵng, Lợn rừng lμ những loμi có số l−ợng lớn ở hầu hết các địa ph−ơng miền núi trong những năm tr−ớc 1965 thì nay đã trở lên hiếm. Thậm chí Nai đã bị tuyệt chủng ở các tỉnh vùng Đông Bắc, hiếm ở vùng Tây Bắc vμ Bắc Trung Bộ. Khoảng từ năm 1990 đến nay, việc buôn bán, xuất khẩu động vật vμ thực vật phát triển rất nhanh. Thị tr−ờng Việt Nam mở cửa dẫn đến hμng trăm loμi động thực vật bị khai thác trộm vμ bán qua biên giới. Tuy chúng ta mới bắt giữ đ−ợc một phần nhỏ số vụ buôn bán song số l−ợng động vật thu đ−ợc cũng cho thấy hoạt động nμy đang diễn ra kinh khủng. Ví dụ năm 1995, tỉnh Sông Bé bắt giữ đ−ợc 12650 cá thể động vật rừng; Hμ Nội giữ đ−ợc 1892 con, 10 tháng đầu năm 1996 bắt 8078 con, năm 1997 bắt 4044 con Không chỉ động vật, gỗ cũng bị khai thác dữ dội. Nhiều vụ vận chuyển gỗ trái phép trên bộ, trên sông vμ cả trên tầu hoả cũng đ−ợc các ph−ơng tiện thông tin đại chúng nêu ra. Sáu tháng đμu năm 1999, lực l−ợng kiểm lâm ở các địa ph−ơng đã bắt 1336 vụ vận chuyển gỗ trái phép vμ 325 vụ vận chuyển buôn bán động vật rừng quí hiếm. Nạn đánh bắt cá quá mức lμ một ví dụ dễ thấy ở hầu hết mọi nơi. Cá n−ớc ngọt ở các vùng bị cạn kiệt, thậm chí không còn gặp trên ruộng lúa n−ớc. Con ng−ời đã đánh bắt cá với mọi ph−ơng tiện, mọi hình thức, thậm chí các hình thức vμ ph−ơng tiện đánh bắt mang tính diệt chủng nh− nổ mìn, chất độc, rμ điện . Hoạt đông khai thác san hô hiện lμ mối đe doạ đối với các rạn san hô ít ỏi của Việt Nam. Khai thác san hô hiện nay đang diễn ra mạnh mẽ ở ven biển từ Đμ Nẵng đến Thuận Hải. Mở rộng đất canh tác bằng cách lấn rừng, lấn biển cũng góp phần lμm giảm tính đa dạng sinh học ở nhiều nơi. Việc phát triển nuôi trồng thủy sản ở một số nơi thiếu quy hoạch cùng với việc khai thác, đánh bắt bằng các công cụ hủy diệt đã lμm cho đa dạng sinh học của nhiều thủy vực bị giảm sút. Bờ biển Việt Nam trong những năm gần đây bị suy thoái do việc lấn biển, xây dựng các hồ nuôi hải sản, xây dựng các công trình công nghiệp vμ chất thải từ các sinh hoạt của con ng−ời. Các hoạt động nμy lμm giảm diện tích vùng triều, tăng độ chua phèn, thay đổi quá trình lắng bùn vμ ô nhiễm bờ biển. Một số vùng có hoạt động khai thác cát, đá xây dựng nhμ máy thuỷ tinh (vùng ven biển Trung Bộ) đã dẫn đến những nguyên nhân rủi ro vμ xói mòn bờ biển. Vì không có kế hoạch khai thác tμi nguyên một cách hợp lý, không kiểm soát đ−ợc chủng loại vμ số l−ợng xuất khẩu, không kiểm tra đ−ợc ph−ơng tiện cũng nh− quy trình khai thác nên tμi nguyên động vật, thực vật rừng, tμi nguyên sinh vật biển, tμi nguyên sinh vật ở các sông hồ lại cμng suy giảm nhanh chóng hơn. 68
  22. 3.3 Ô nhiễm môi tr−ờng Các hoạt động của con ng−ời nh− phát triển nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng; phát triển các lμng nghề, các khu đô thị, các thμnh phố; hóa chất vμ chất thải nông nghiệp, công nghiệp vμ sinh hoạt ; đã gây ra ô nhiễm môi tr−ờng (đất, n−ớc, không khí) ở nhiều nơi vμ gây hại trực tiếp đến sức khỏe con ng−ời. Ô nhiễm môi tr−ờng, đặc biệt lμ ô nhiễm n−ớc gây tác hại rất lớn đối với môi tr−ờng n−ớc ngọt vμ biển: N−ớc thải công nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu lμ những nguyên nhân chính lμm ô nhiễm các sông hồ n−ớc ngọt của Việt Nam. Các ngμnh công nghiệp Việt Nam tuy hiện nay đã áp dụng một số biện pháp sử lý n−ớc thải song ch−a triệt để. N−ớc thải của các nhμ máy hoá chất, xμ phòng cùng với n−ớc thải sinh hoạt đã gây ô nhiễm nặng cho các con sông. Trên đồng ruộng, việc lạm dụng các hoá chất diệt côn trùng, chất diệt cỏ đã gây ô nhiễm môi tr−ờng đồng ruộng. Môi tr−ờng sống ở các hệ sinh thái nông nghiệp cũng bị ô nhiễm do việc sử dụng tuỳ tiện các chất diệt côn trùng. Các sông hồ bị ô nhiễm do các chất thải công nghiệp, n−ớc thải sinh hoạt. Ô nhiễm biển đ−ợc coi lμ hiểm hoạ lớn nhất đối với tính đa dạng sinh học biển. Giao thông vận tải biển vμ thăm dò dầu khí lμ 2 nguyên nhân quan trọng gây nên sự ô nhiễm biển. Nguyên nhân nμy bắt đầu từ các tầu thuyền đánh cá dùng động cơ, các tμu chở hμng, chở dầu. Các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh., Cửa Lò, Đμ Nẵng, Vũng Tμu đều có một lớp váng dầu trên bề mặt n−ớc. Mức dầu trong n−ớc biển ở cảng Hải Phòng, Quảng Ninh lμ 0,4-1 mg/l n−ớc. Thăm dò vμ khai thác khí dầu ở Việt Nam mới bắt đầu từ năm 1986, do không đ−ợc theo dõi nên không có số liệu nh−ng đây lμ những hoạt động gây nhiều ảnh h−ởng nghiêm trọng đến môi tr−ờng sống cuả sinh vật biển. Ngoμi hai nguyên nhân nêu trên, vấn đề lắng đọng bùn ở các cửa sông, trong các cảng vμ hoạt động nạo hút bùn cũng đã gây ảnh h−ởng đến tính đa dạng sinh học biển. Việc nạo vét để khai thông cửa sông, hải cảng đã khuấy dục n−ớc, trong bùn lắng đọng th−ờng có dầu vμ chất độc lẫn vμo nên đã gây nhiều tổn thất cho sinh vật biển. 3.4 Di nhập vμ xâm lấn của các loμi sinh vật lạ Trong thời gian qua việc trao đổi, di nhập một số giống cây trồng, vật nuôi đã mang lại hiệu quả kinh tế. Trong cơ cấu cây trồng ở nhiều nơi số giống mới đã chiếm tới 70- 80% vμ cho năng suất cao. Tuy nhiên việc di nhập nhiều giống mới một cách trμn lan, thiếu kiểm soát lμ nguy cơ tiềm tμng lμm các giống bản địa bị mai một. Các giống mới có thể có những điểm bất lợi vμ th−ờng không bền vững tr−ớc tác động của ngoại cảnh vμ sâu bệnh. Tác hại ngay lập tức vμ có thể thấy lμ một số loμi di nhập vμo Việt Nam đã phát triển thμnh dịch vμ gây hại nghiêm trọng. Điều nμy còn liên quan đến sự thiếu hiểu biết vμ sơ hở trong quản lý. Có thể nêu ra đây một số ví dụ: • Trong công tác trồng rừng ở Việt Nam, chúng ta đã sử dụng thμnh công khá nhiều loμi cây nhập nội nh− Phi lao trên vùng cát ven biển, các loμi Keo vμ Bạch đμn cho vùng đồi thấp vμ rừng công nghiệp. Bạch đμn trồng thuần loại ở một số vùng ở n−ớc ta có những thời điểm bị bệnh hại gây chết hμng loạt. • Tình trạng t−ơng tự cũng xảy ra với các loμi cây nông nghiệp, các giống mới nh− lúa, ngô, cμ phê, cao su, cây ăn quả đ−ợc nhập nôi, gây trồng rộng rãi vì năng suất cao. 69
  23. Điều nμy đã lμm cho một số giống cây trồng địa ph−ơng, có chất l−ợng nh−ng năng suất thấp bị mất đi. • Việc nhập vμ gây nuôi ốc b−ơu vμng đại trμ đã gây hại cho đồng ruộng trong một thời gian dμi, 3.5 Sự nghèo đói vμ sức ép dân số Nằm trong thực trạng chung của thế giới, ở Việt Nam các mối đe dọa do con ng−ời gây ra đối với đa dạng sinh học liên quan mật thiết đến sự gia tăng dân số. Dân số gia tăng kéo theo sự gia tăng các nhu cầu sinh hoạt vμ các nhu cầu thiết yếu khác trong khi nguồn tμi nguyên có hạn, nhất lμ tμi nguyên đất cho sản xuất nông nghiệp. Hệ quả tất yếu sẽ dẫn đến lμ phải mở rộng đất canh tác; xâm lấn đất rừng, các khu đất ngập n−ớc, lμm suy thoái đa dạng sinh học. ở một số địa ph−ơng ngoμi việc gia tăng dân số tự nhiên, vấn đề di dân cũng lμ yếu tố lμm gia tăng dân số cơ học vμ ảnh h−ởng đến đa dạng sinh học ở vùng nμy. Từ những năm 1960, thực hiện chủ tr−ơng của chính phủ xây dựng vμ phát triển các vùng kinh tế mới, các địa ph−ơng đã động viên khoảng 1,2 triệu ng−ời từ vùng đồng bằng lên khai hoang vμ sinh sống ở vùng núi. Cuộc vận động nμy đã lμm thay đổi cơ cấu dân số vμ tập quán canh tác ở miền núi. Từ những năm 1990, đã có nhiều đợt di c− tự do từ các tỉnh phía Bắc vμ Bắc Trung Bộ vμo các tỉnh phía Nam. Tác động của di dân tự do đến tμi nguyên thiên nhiên đã trở thμnh vấn đề bức xúc ở một số tỉnh phía Nam, đặc biệt lμ Tây Nguyên. Với gần 80% dân số sống ở nông thôn, Việt Nam lμ một n−ớc nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vμo nguồn tμi nguyên thiên nhiên. ở các vùng sâu, vùng xa 90% dân địa ph−ơng sống dựa vμo canh tác nông nghiệp vμ khai thác tμi nguyên rừng. Dân c− ở các vùng nμy có đời sống rất thấp vμ có khoảng trên 50% số hộ thuộc diện nghèo đói. Canh tác n−ơng rẫy (du canh) lμ tập quán của nhiều dân tộc thiểu số miền núi ở Việt Nam. Những năm gần đây, do sức ép của sự gia tăng dân số nên canh tác n−ơng rẫy đã trở thμnh một trong những nguyên nhân góp phần lμm mất rừng, thoái hóa đất, Tất cả những vấn đề vừa nêu trên lμ những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam. Cuối cùng, cũng nh− nhiều n−ớc trên thế giới, nguyên nhân cốt yếu của vấn đề vẫn lμ mâu thuẫn giữa cung vμ cầu. Tμi nguyên tự nhiên thì có hạn mμ nhu cầu sử dụng của con ng−ời thì rất cao vμ ngμy cμng tăng lên nhanh chóng. Sự suy thoái tμi nguyên, suy thoái đa dạng sinh học lμ không thể tránh khỏi. 70
  24. Bμi 9: Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam Mục tiêu: Kết thúc bμi nμy, sinh viên có khả năng: + Trình bμy đ−ợc cơ sở luật pháp liên quan, hoạt động vμ định h−ớng trong bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam. Luật pháp Việt Nam liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học Nhận thức đ−ợc tầm quan trọng của nguồn tμi nguyên thiên nhiên, của tính đa dạng sinh học, Chính phủ Việt Nam đã có những hμnh động tích cực trong công tác bảo vệ đa dạng sinh học từ những năm 1960. Nhiều văn bản luật pháp vμ d−ới luật đã đ−ợc ban hμnh. Ngoμi ra trong phong trμo chung của tòan thế giới về bảo tồn vμ phát triển bền vững, Việt Nam tham dự hầu hết các hội nghị toμn cầu về những vấn đề có liên quan vμ cũng đã ký kết nhiều công −ớc về môi tr−ờng liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học. Bảng 9.1. Các văn bản pháp luật vμ d−ới luật đã ban hμnh Năm Các văn bản pháp luật vμ d−ới luật 1960 - Chỉ thị 134/TTg của Phủ Thủ t−ớng về cấm săn bắt Voi. 1962 - Quyết định 72/TTg của Thủ t−ớng chính phủ thμnh lập V−ờn quốc gia Cúc Ph−ơng 1963 - Nghị định 39/CP của Hội đồng chính phủ ban hμnh Điều lệ tạm thời về săn bắt chim thú rừng. 1972 - Pháp lệnh về bảo vệ rừng. 1977 - Quyết định 41/TTg của Chính phủ về việc quy định các khu rừng cấm. 1986 - Quyết định 194/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ tr−ởng về việc công nhận 87 khu rừng cấm. 1987 - Quyết định 582/QĐ-NSY của Chủ nhiệm Uỷ ban KH-KT nhμ n−ớc quy định tạm thời về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan bảo tồn, l−u giữ, sử dụng nguồn gen. - Khởi x−ớng việc xây dựng ch−ơng trình Bảo tồn nguồn gen quốc gia do Bộ Khoa học công nghệ vμ môi tr−ờng chủ trì. 1988 - Luật đất đai đ−ợc ban hμnh (có sửa đổi năm 1993). 1989 - Quyết định 276 của Bộ Lâm nghiệp cấm săn bắn 38 loμi hoang dã. - Quyết định 433 của Bộ Lâm nghiệp đình chỉ khai thác vμ xuất khẩu 7 loại gỗ quý hiếm (Lát, Nghiến, Giáng h−ơng, Trắc, Cẩm lai, Gõ đỏ, Mun). - Thμnh viên của công −ớc RAMSAR. 1991 - Chủ tịch n−ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố Luật bảo vệ vμ phát triển rừng. - Kế hoạch quốc gia về môi tr−ờng vμ phát triển bền vững. - Kế hoạch Hμnh động Lâm nghiệp nhiệt đới (TFAP). 1992 - Nghị định 17/HĐBT của Hội đồng Bộ tr−ởng về việc thi hμnh Luật bảo vệ vμ phát triển rừng. - Nghị định 18/HĐBT của Hội đồng Bộ tr−ởng quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm vμ chế độ quản lý bảo vệ. - Quyết định số 1171/QĐ ban hμnh quy chế quản lý rừng sản xuất, rừng phòng hộ vμ rừng đặc dụng của Bộ Lâm Nghiệp. - Xuất bản Sách đỏ Việt Nam phần động vật. 1993 - Chỉ thị 130/TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về quản lý vμ bảo vệ động thực vật quý hiếm. - Chỉ thị 283/TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách để quản lý gỗ quý hiếm. 71
  25. Năm Các văn bản pháp luật vμ d−ới luật - Chỉ thị 462/TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về quản lý chặt chẽ việc khai thác, vận chuyển vμ xuất khẩu gỗ. - Ký công −ớc Đa dạng sinh học. - Thông báo của Chính phủ chính thức gia nhập CITES 1994 - Ban hμnh luật bảo vệ môi tr−ờng. - Ký công uớc CITES. - Nghị định 39/CP của Chính phủ về hệ thống tổ chức kiểm lâm. 1995 - Bản thảo Kế hoạch hμnh động về môi tr−ờng (VNNEAP). - Quyết định số 845/TTg do Thủ t−ớng Chính phủ ban hμnh về việc phê duyệt Kế hoạch hμnh động đa dạng sinh học của Việt Nam (BAP). 1996 - Xuất bản sách đỏ Việt Nam phần thực vật. - Chỉ thị 359/TTg của Thủ t−ớng chính phủ về những biện pháp cấp bách để bảo vệ vμ phát triển động vật hoang dã. - Công văn 280KL/PC của Cục Kiểm lâm về kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng động vật hoang dã. - Công văn 2472 NN-KL/CV của Bộ NN&PTNT về tăng c−ờng vμ bảo vệ vμ phát triển động vật hoang dã. 1997 - Quyết định 2177/1997/QĐ-BKHCNMT về việc ban hμnh quy chế quản lý vμ bảo tồn nguồn gen thực vật, động vật vμ vi sinh vật. - Quyết định 301/1997/QĐ-BNN&PTNT về việc ban hμnh quy chế xác định ranh giới vμ cắm cọc mốc các loại rừng. 1999 - Quyết định 242/1999/QĐ-TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về điều hμnh xuất nhập khẩu hμng hóa năm 2000, trong đó có các loμi động vật hoang dã vμ động thực vật quý hiếm đ−ợc liệt vμo hμng cấm xuất khẩu do Bộ NN & PTNT h−ớng dẫn. 2001 - Quyết định 08/2001/QĐ-TTg của Thủ t−ớng Chính phủ về việc ban hμnh Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ vμ rừng sản xuất lμ rừng tự nhiên. Bảng 9.2. Các công −ớc liên quan đã ký kết thực hiện Năm ký Các công −ớc 1983 - Công −ớc bảo vệ các vùng đất −ớt RAMSAR. 1994 - Công −ớc về buôn bán vμ vận chuyển các loμi động, thực vật quý hiếm (CITES). - Công −ớc Liên Hiệp Quốc về Luật biển. - Công −ớc bảo vệ tầng Ô zôn. - Nghị định th− về các chất lμm suy thoái tầng Ô zôn. - Công −ớc khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu. - Công −ớc Đa dạng sinh học. 1995 - Công −ớc về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới vμ tiêu hủy chất thải nguy hiểm. 72
  26. 4 Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học 4.1 Bảo tồn tại chỗ (In-situ conservation) 4.1.1 Kết quả Quá trình hình thμnh hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam gắn liền với những giai đoạn phát triển của ngμnh Lâm nghiệp. Đây lμ biện pháp tích cực đã vμ đang góp phần quan trọng đối với sự nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học Việt Nam trong 40 năm qua. Nhờ hệ thống rừng đặc dụng nμy mμ nhiều nguồn gen thực vật, động vật quý hiếm đã đ−ợc bảo vệ. Thực ra, n−ớc ta đã sớm nhận thức đ−ợc tầm quan trọng của việc bảo vệ thiên nhiên, từ năm 1962 đã bắt đầu bảo vệ Khu rừng cấm Cúc Ph−ơng theo đề nghị của Tổng cục Lâm nghiệp, đến năm 1966 Cúc Ph−ơng trở thμnh VQG đầu tiên ở Việt Nam với diện tích 25.000 ha (theo quyết định ngμy 9/8/1966 của Tổng cục tr−ởng Tổng cục Lâm nghiệp), đến 1988 Thủ t−ớng Chính phủ phê duyệt luận chứng đầu t− đã khẳng định VQG Cúc Ph−ơng có diện tích lμ 22.200 ha. Giai đoạn từ năm 1962 đến 1975, thời kỳ chiến tranh diễn ra ở Việt Nam, có hơn 2 triệu hecta rừng bị hủy hoại. Mặc dù miền Bắc bị chiến tranh phá hoại, ngμnh Lâm nghiệp vẫn tiếp tục tiến hμnh công tác điều tra nghiên cứu về bảo tồn thiên nhiên. Sau khi thống nhất đất n−ớc, năm 1976 Tổng cục Lâm nghiệp chuyển thμnh Bộ Lâm nghiệp. Trên cơ sở đề xuất của Bộ Lâm nghiệp, ngμy 24/1/1977 Thủ t−ớng Chính phủ đã ra quyết định 41/TTg thμnh lập 10 khu rừng cấm, trong đó có 3 KBTTN vμ 7 khu văn hóa lịch sử, với diện tích 44.310 ha. Năm 1986 Chính phủ Việt Nam đã thμnh lập một hệ thống 87 khu bảo vệ đ−ợc gọi lμ các khu rừng đặc dụng trong đó có 58 VQG vμ khu bảo tồn thiên nhiên, 29 khu rừng văn hóa lịch sử, phong cảnh đẹp với diện tích khoảng 1.169.000 ha chiếm 5,7% diện tích đất rừng (khoảng 3,3% diện tích đất cả n−ớc). Trong số 87 khu bảo vệ nói trên có 28 khu có diện tích khá rộng chiếm 698.000ha. Các khu nμy bao trùm đ−ợc phần lớn các kiểu rừng cơ bản của Việt Nam. Số còn lại chỉ lμ những khu vực hẹp, điều kiện thiên nhiên bị suy thoái nhiều, thậm chí có chỗ không còn đủ điều kiện để thμnh lập khu bảo vệ nữa. Ngμy 9/8/1986, Chủ tịch Hội đồng Bộ tr−ởng đã xác lập một hệ thống gồm 73 KBTTN đại diện cho các kiểu sinh cảnh khác nhau trải từ Bắc vμo Nam với tổng diện tích 769.512 ha Đến 2000, Chính phủ đã quyết định thμnh lập 11 v−ờn Quốc gia (Ba Bể, Ba Vì, Bạch Mã, Bến En, Cát Bμ, Cát Tiên, Côn Đảo, Cúc Ph−ơng, Tam Đảo, Trμm Chim, Yok Đôn), 52 khu bảo tồn thiên nhiên, 16 khu bảo tồn động vật hoang dã vμ 22 khu Văn hóa - lịch sử - môi tr−ờng với tổng diện tích khoảng 2,3 triệu hecta (số liệu Cục Kiểm Lâm). Trong số đó cũng có một số khu bảo tồn cho đến nay không còn tồn tại. Hiện nay theo quy hoạch mới, Bộ Nông nghiệp vμ phát triển nông thôn đang lập tờ trình đề nghị Chính phủ phê duyệt 4 loại hình khu bảo vệ bao gồm v−ờn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn các loμi hay sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, với 102 khu có tổng diện tích lμ 2.054.931 ha, chiếm 6,20% diện tích lãnh thổ. So với 2 thời điểm: tháng 8/1986, khi có quyết định 194/CT vμ tháng 11/1997, Hội nghị Cúc Ph−ơng (Hội nghị tổng kết công tác quy hoạch, tổ chức vμ quản lý hệ thống rừng đặc dụng) thì tổng diện tích rừng đặc dụng của Việt Nam theo quy hoạch mới sẽ bằng hơn hai lần diện tích năm 1986 vμ tăng thêm 10% so với diện tích năm 1997. Tỷ lệ 73
  27. nμy ch−a phải cao so với các n−ớc trên thế giới vμ một số n−ớc láng giềng, nh−ng nó đã thể hiện quyết tâm của Chính phủ vμ nhân dân Việt Nam trong công cuộc bảo tồn thiên nhiên vμ bảo vệ đa dạng sinh học. Việt Nam cũng đã thμnh lập một số khu bảo vệ đặc biệt: Khu Trμm Chim (Đồng Tháp) để bảo vệ loμi Sếu cổ trụi (vμ đến đầu năm 1994 khu bảo vệ quốc gia đã đ−ợc thμnh lập), khu bảo vệ Xuân Thủy (Nam Định) ở cửa sông Hồng để bảo vệ các loμi chim di c−, cụ thể lμ loμi Cò thìa . Đây cũng lμ khu vực bảo vệ Ramsar đầu tiên ở Việt Hình 8.3: Sếu cổ trụi đ−ợc bảo tồn tại VQG Nam vμ đồng thời lμ khu bảo vệ Ramsar đầu Trμm Chim (Đồng Tháp) tiên ở vùng Đông Nam á. Các khu dự trữ Sinh quyển (Biosphere Reserve ) ở Cát Tiên vμ Cần Giờ vμ khu di sản thế giới (Word Heritage) Vịnh Hạ Long cũng đã đ−ợc UNESCO vμ thế giới công nhận. Ngoμi các khu bảo vệ nói trên Bộ Lâm nghiệp (tr−ớc đây) còn xây dựng một hệ thống rừng bảo vệ rộng 5,71 triệu ha; trong đó: rừng phòng hộ ven biển 90.000ha, rừng cố định cát 70.000ha, rừng bảo vệ đầu nguồn 5.550.000ha. Tuy nhiên, hiện nay chỉ 2,46 triệu ha lμ rừng che phủ (Ch−ơng trình hμnh động lâm nghiệp nhiệt đới, 1991). 4.1.2 Những tồn tại vμ thách thức của hệ thống KBTTN Việt Nam • Những tồn tại: + Diện tích các khu bảo tồn so với diện tích lãnh thổ còn thấp, ch−a thể đại diện đ−ợc đầy đủ các hệ sinh thái rừng nhiệt đới vμ yêu cầu của hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học. + Việc xếp hạng, phân loại rừng đặc dụng vẫn ch−a thích hợp, ch−a tiếp cận với phân loại quốc tế. + Trong các KBTTN hiện có, nhiều khu có diện tích quá nhỏ ch−a đủ đại diện cho các hệ sinh thái cũng nh− sinh cảnh tối thiểu cho một số loμi động vật, đặc biệt lμ các loμi quý hiếm. + Ranh giới của một số VQG vμ KBTTN ch−a hợp lý về mặt bảo tồn đa dạng sinh học. + ở đa số các khu bảo tồn, công tác điều tra cơ bản ch−a tiến hμnh một cách đầy đủ, ch−a có luận chứng đầu t−, ch−a đ−ợc cấp quyền sử dụng đất vμ xác định ranh giới cụ thể ngoμi thực địa một cách đầy đủ. + Hệ thống điều hμnh quản lý các KBTTN ch−a nhất quán từ địa ph−ơng đến trung −ơng. Việc phân cấp quản lý giữa địa ph−ơng vμ trung −ơng ch−a đ−ợc quy định cụ thể, Chính phủ chậm ban hμnh quy chế quản lý rừng đặc dụng, vì vậy nên công tác bảo vệ các khu rừng đặc dụng thiếu cơ sở vững chắc gây nên những tranh chấp không có lợi cho bảo tồn. + Tổ chức bộ máy, biên chế của các Ban quản lý ở các KBTTN ch−a hợp lý nên hiệu quả công tác bảo tồn ch−a cao. • Những thách thức: 74
  28. + Sự suy giảm diện tích rừng đã lμm suy thoái các hệ sinh thái tự nhiên, thu hẹp nơi c− trú của các loμi động vật hoang dã, diện tích đồi núi trọc tăng. Sự chia cắt các hệ sinh thái do việc xây dựng các công trình giao thông, khai phá rừng để trồng cây công nghiệp. + Dân số ngμy một tăng, trong vòng 40 năm dân số Việt Nam tăng gấp 2 lần, hiện đến 78 triệu dân; trong khi đó tμi nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất của sự sống lại có hạn. Nạn di dân tự do từ miền Bắc vμo vùng cao nguyên vμ các tỉnh phía Nam. + Còn nhiều cộng đồng dân c− đang sống trong phạm vi vμ xung quanh khu vực vùng đệm các KBT. Nguồn lợi thiên nhiên ở đây lμ nguồn sống chính của họ. Do vậy, các hoạt động sống cũng nh− sản xuất của họ đã lμm tổn hại đến các KBT vμ lμm cho chất l−ợng các KBT giảm sút một cách nhanh chóng. + Lμm thế nμo để không tạo thêm những đối lập giữa dân địa ph−ơng vμ KBT, mμ phải cộng tác với họ một cách chặt chẽ, chấp nhận những yêu cầu thích đáng của họ, điều quan trọng lμ họ đ−ợc h−ởng những lợi ích trực tiếp từ KBT. 4.1.3 Tổ chức quản lý đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn Việt nam Cho đến thời gian gần đây, mới chỉ có 45 khu bảo tồn có tổ chức quản lý bảo vệ vμ có sự quan tâm của Nhμ n−ớc, số còn lại ở tình trạng hoang sơ. Đáng chú ý lμ một số khu đã xây dựng có bộ máy quản lý nh−ng rừng vẫn bị tμn phá, thậm chí có nơi còn bị xoá sổ. Cộng đồng dân c− sống ở trong vμ xung quanh các KBT nμy vẫn ch−a đ−ợc giúp đỡ đúng mức để họ tham gia vμo việc bảo vệ vμ quản lý tμi nguyên đa dạng sinh học. V−ờn Quốc gia Cúc Ph−ơng vμ một số KBT khác vừa qua đã tổ chức di chuyển một số hộ dân c− sống trong các khu bảo vệ nghiêm ngặt ra ngoμi vùng đệm. Tuy nhiên, mặt dù có giúp đỡ về tμi chính vμ kỹ thuật của các ch−ơng trình ở vùng đệm, cuộc sống của ng−ời dân mới chuyển ra vẫn còn rất nhiều khó khăn. Họ đã lμm mất đi nhiều nét văn hoá của chính họ, nhiều kiến thức, kinh nghiệm cổ truyền về sử dụng các tμi nguyên rừng, nhiều phong tục x−a đã biến mất, Nguy cơ trở lại phá rừng ở các KBT có thể xảy ra nếu chúng ta không biết cách tổ chức thích hợp. Một vấn đề lớn đ−ợc đặt ra lμ các Ban quản lý V−ờn Quốc gia vμ Khu bảo tồn thiên nhiên phải cùng với chính quyền địa ph−ơng tổ chức vận động nhân dân địa ph−ơng tham gia tích cực vμo việc bảo vệ đa dạng sinh học. Nếu chỉ có lực l−ợng kiểm lâm nhỏ bé thì không thể nμo bảo vệ đ−ợc rừng. Ng−ời dân địa ph−ơng: từng hộ dân, từng bản lμng, từng cộng đồng dân địa ph−ơng nên đ−ợc giao trách nhiệm cụ thể, đ−ợc h−ởng quyền lợi cụ thể trong việc bảo vệ rừng với t− cách lμ ng−ời chủ thực sự, tất nhiên theo quy chế của v−ờn Quốc gia. Chúng ta cần sáng tạo ra nhiều hình thức tổ chức phong phú kết hợp giữa nhμ n−ớc với nhân dân để bảo vệ rừng. Chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu cụ thể hoá các chính sách, ví dụ nh−: chính sách giao đất khoán rừng đối với các khu rừng đặc dụng, chính sách di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, quy chế quản lý bảo vệ các khu rừng phòng hộ vμ khu rừng đặc dụng sao cho phù hợp vμ có hiệu quả, lâu dμi Mục tiêu cơ bản của các chính sách lμ động viên sức mạnh toμn dân, mạnh dạn trao quyền tự chủ, sáng tạo cho ng−ời dân vμ các cộng đồng địa ph−ơng, động viên họ tham gia chủ động vμo công việc quản lý bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao đời sống nhân dân địa ph−ơng thông qua các hoạt động bảo tồn vμ phát triển bền vững. Cuộc sống vật chất vμ tình thần của ng−ời dân địa ph−ơng phải đ−ợc nâng cao, những truyền thống văn hoá tốt đẹp của họ vẫn đ−ợc bảo tồn, chỉ có nh− vậy mới có thể bảo vệ đ−ợc các khu bảo tồn. Chỉ có khi nμo nhân dân địa ph−ơng cùng tham gia tích cực vμ chủ động thì việc quản lý đa dạng sinh học trong các v−ờn quốc gia vμ khu bảo tồn mới thμnh công đ−ợc. 75
  29. 4.2 Bảo tồn chuyển chỗ (Ex-situ conservation) Cùng với việc thiết lập hệ thống khu bảo tồn, giải pháp bảo tồn Ex-situ cũng đã đ−ợc quan tâm trong bảo tồn đa dạng sinh học ở n−ớc ta. Một số loại hình bảo tồn Ex- situ đã triển khai thực hiện vμ đạt đ−ợc những kết quả đáng kể. 4.2.1 Các v−ờn thực vật ở Việt Nam từ năm 1988, công tác bảo tồn nguồn gen cây thuốc đã đ−ợc triển khai. Một số v−ờn cây thuốc đã đ−ợc thμnh lập. Tuy vậy, trong số hơn 3.200 loμi cây thuốc đ−ợc xác định cần bảo tồn, mới chỉ có 120 loμi vμ loμi phụ đ−ợc bảo tồn trong một số vùng vμ các cơ sở nghiên cứu. Ngoμi ra, hiện nay có một số v−ờn s−u tập thực vật tự nhiên khác cũng đ−ợc thμnh lập nh−: v−ờn Trảng Bom (Đồng Nai) có 118 loμi, v−ờn Cầu Hai (Vĩnh Phúc) có110 loμi, v−ờn Lang Hính 8.3: Giâm hom loμi Thông đỏ tại Đμ Lạt, Hanh (Lâm Đồng) Trong số các v−ờn Lâm Đồng thực vật, phải kể đến v−ờn Bách Thảo (Hμ Nội) đã đ−ợc hình thμnh từ hơn 100 năm nay với hμng trăm loμi cây, phần lớn lμ các loμi cây bản địa. 4.2.2 V−ờn động vật/ V−ờn thú Hiện nay ở n−ớc ta có hai cơ sở nuôi nhốt động vật lớn nhất Việt Nam lμ V−ờn thú thμnh phố Hồ Chí Minh (Thảo Cầm Viên) đã đ−ợc xây dựng hơn 100 năm nay, hiện có trên 120 loμi với khoảng gần 530 cá thể vμ V−ờn thú Hμ Nội, mới đ−ợc thμnh lập hơn 30 năm nay, hiện có khoảng gần 100 loμi với khoảng 500 cá thể. Ngoμi hai v−ờn thú kể trên, một số đối t−ợng hoang dã khác cũng đã đ−ợc nuôi trong các trang trại quy mô vừa vμ nhỏ (chủ yếu của t− nhân). Tuy nhiên, phần lớn các thμnh công trong gây nuôi động vật trong thời gian qua đều xuất phát từ mục đích th−ơng mại, kinh tế hơn lμ mục đích bảo tồn. 4.2.3 Trạm cứu hộ động vật Loại hình nμy mới chỉ đ−ợc thμnh lập từ năm 1992 trở lại đây nhằm phục hồi vμ duy trì sức khỏe một số loμi động vật đ−ợc lực l−ợng kiểm lâm tịch thu của bọn buôn lậu trái phép, tr−ớc khi có thể trả chúng về với thế giới hoang dã. Trung tâm cứu hộ động vật đầu tiên lμ Trung tâm cứu hộ Linh tr−ởng ở VQG Cúc Ph−ơng, ở đây đã nuôi đ−ợc 12 loμi khỉ quý hiếm. Hiện nay tại Cúc Ph−ơng còn có Trung tâm cứu hộ vμ nghiên cứu Rùa. Một trung tâm khác lμ Trung tâm cứu hộ động vật Sóc Sơn (Hμ Nội) mới chỉ hoạt động từ năm 1998. Ngoμi các trung tâm cứu hộ kể trên, còn có thêm một trung tâm cứu hộ khác ở Nghệ An mới đ−ợc thμnh lập. 4.2.4 Ngân hμng giống Việc l−u giữ nguồn giống mới chỉ đ−ợc thực hiện ở một số cơ sở nghiên cứu. Hiện nay ngμnh Nông nghiệp Việt Nam có 4 cơ quan có kho bảo quản lạnh: Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, Viện KHKT Nông nghiệp Miền Nam, Tr−ờng Đại học Cần Thơ vμ Viện cây l−ơng thực vμ thực phẩm. Đến nay, đã có 6.500 giống của 34 loμi cây có hạt 76
  30. đang đ−ợc bảo quản tại kho lạnh vμ có 76 giống của các loμi cây sinh sản vô tính (khoai lang, khoai tây, dứa, dâu tây ) đ−ợc bảo quản in-vitro. Đối với động vật, việc bảo tồn nguyên liệu di truyền d−ới dạng tinh đông viên cũng chỉ mới đ−ợc thực hiện với bò. Ngoμi ra, việc l−u giữ một số các chủng vi sinh vật lμ tảo đơn bμo cũng đ−ợc thực hiện ở một số các cơ sở nghiên cứu vμ đμo tạo. Từ năm 1988 đến nay, các cơ sở nghiên cứu thủy sản đã l−u giữ trong các ao nuôi 36 dòng thuộc 25 loμi cá kinh tế n−ớc ngọt với tổng số 4.406 cá thể. 5 Định h−ớng trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học 5.1 Kế hoạch hμnh động đa dạng sinh học của Việt Nam Ngμy 22 tháng 12 năm 1995, Thủ t−ớng Chính phủ đã phê duyệt “Kế hoạch hμnh động đa dạng sinh học của Việt Nam” gọi tắt lμ KHHĐĐDSH hay BAP.Về mặt pháp lý vμ thực tiễn, KHHĐĐDSH lμ cơ sở quan trọng, lμ nền tảng cho việc sử dụng, bảo vệ vμ phát triển bền vững nguồn tμi nguyên sinh vật vμ các hệ sinh thái ở Việt Nam. Nhiều chiến l−ợc quản lý đa dạng sinh học đã đ−ợc vạch ra trong KHHĐĐDSH. Trong đó chiến l−ợc quản lý các khu bảo vệ (KBV) đã có những thay đổi. KHHĐĐDSH cũng đã tuyên bố nhiệm vụ chính lμ lμm thế nμo để quản lý đ−ợc các KBV vì đó lμ những trung tâm đa dạng sinh học ở Việt Nam. KHHĐĐDSH đã đ−a ra 4 chuyên đề lớn: • Chuyên đề I: Tình trạng bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Chuyên đề nμy đã tập hợp các tμi liệu quan trọng về rừng, biển vμ đất −ớt; cung cấp những thông tin khảo sát cập nhật, tòan diện nhất về tính ĐDSH vμ những đe dọa đối với ĐDSH ở Việt Nam. • Chuyên đề II: Những khuyến nghị về chính sách vμ ch−ơng trình bảo tồn đa dạng sinh học. Chuyên đề nμy đ−a ra những khuyến nghị liên quan đến các vấn đề: + Trách nhiệm của các tổ chức nhμ n−ớc vμ sự phối hợp giữa các ngμnh; + Điều chỉnh luật, quy chế vμ tăng c−ờng việc thi hμnh luật; + Nhìn nhận lại chính sách lâm nghiệp vμ thực tiễn; + Vấn đề các khu bảo tồn liên quốc gia + Nghiên cứu chính sách. • Chuyên đề III: Những thay đổi đ−ợc đề xuất trong việc quản lý các khu rừng đặc dụng: + Lập thứ tự −u tiên cho các khu rừng đặc dụng; + Sửa đổi hệ thống rừng đặc dụng; + Tăng c−ờng công tác quản lý các KBTTN vμ VQG; + Ch−ơng trình bảo tồn biển; + Ch−ơng trình bảo tồn các khu đất −ớt. • Chuyên đề IV: Những hμnh động đồng bộ đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học 77
  31. Chuyên đề nμy đã đề cập vμ phân tích tình hình cũng nh− những việc cần thiết phải lμm trong các lĩnh vực: + Xây dựng ngân hμng gen quốc gia; + Bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp; + Kiểm soát kinh doanh các loμi nguy cấp; + Kiểm soát cháy rừng; + Phục hồi các sinh cảnh tự nhiên; + Ch−ơng trình kiểm soát đa dạng sinh học; + Ch−ơng trình nghiên cứu; + Đòi hỏi đối với bảo tồn Ex-situ; + Ch−ơng trình giáo dục vμ truyền thông; + Những ph−ơng diện kinh tế, xã hội của một ch−ơng trình đa dạng sinh học; + Hợp tác quốc tế. 5.2 Quy hoạch mới hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam Năm 2000, Việt Nam đã tiến hμnh quy hoạch mới hệ thống rừng đặc dụng, thể hiện qua các thμnh quả chính sau: 5.2.1 Đề xuất hệ thống phân hạng mới Hệ thống phân hạng có vai trò quan trọng trong việc quản lý vμ phân cấp quản lý các khu rừng đặc dụng. Hệ thống rừng đặc dụng cũ với 3 hạng (1986): v−ờn Quốc gia; khu bảo tồn thiên nhiên; khu văn hóa, lịch sử môi tr−ờng với qui chế quản lý của nó đã thể hiện một số bất hợp lý trong tình hình hiện nay, đặc biệt lμ ch−a kết hợp đ−ợc ph−ơng châm “Bảo tồn kết hợp với phát triển”. Vì vậy, trong quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng năm 2000 đã áp dụng hệ thống phân hạng mới của IUCN, 1994 vμ đề xuất hệ thống phân hạng mới của Việt Nam với 4 hạng nh− sau: Hạng 1: V−ờn Quốc gia (National Park) Lμ một diện tích trên đất liền hoặc trên biển, ch−a hoặc mới bị tác động nhẹ do các hoạt động của con ng−ời, có các loμi động thực vật quý hiếm vμ đặc hữu hoặc có các cảnh quan đẹp có tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế. Mục tiêu bảo vệ của VQG lμ: + Bảo vệ các hệ sinh thái vμ các loμi động, thực vật quý hiếm có tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế. + Nghiên cứu khoa học. + Phát triển du lịch sinh thái. Hạng 2: Khu bảo tồn thiên nhiên (Nature Reserve) Lμ các khu vực có diện tích t−ơng đối rộng có các hệ sinh thái tiêu biểu hoặc các loμi động, thực vật có giá trị bảo tồn cao còn t−ơng đối nguyên vẹn. Mục tiêu bảovệ: 78
  32. + Bảo vệ vμ duy trì các hệ sinh thái vμ các loμi động, thực vật trong điều kiện tự nhiên. + Phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, quản lý môi tr−ờng vμ giáo dục. + Du lịch sinh thái ở đây bị hạn chế. Hạng 3: Khu bảo tồn các loμi hay sinh cảnh (Species/Habitat management protected area) Lμ một khu vực có diện tích rộng hay hẹp , đ−ợc hình thμnh nhằm: + Bảo vệ một hay nhiều quần thể động, thực vật có nguy cơ bị tiêu diệt vμ nơi sống của chúng nhằm duy trì vμ phát triển các loμi nμy về lâu dμi. + Để bảo vệ các mục tiêu trong khu bảo tồn, con ng−ời có thể tiến hμnh một số hoạt động cho phép nếu nó không ảnh h−ởng đến các mục tiêu bảo vệ. Hạng 4: Khu bảo vệ cảnh quan (Protected Landscape or Seascape) Lμ các khu vực có diện tích trung bình hay hẹp, đ−ợc thμnh lập nhằm: + Bảo vệ các cảnh quan độc đáo của thiên nhiên hoặc các công trình văn hóa có giá trị quốc gia. + Bảo vệ các rừng cây đẹp, các hang động, thác n−ớc, doi cát, đảo san hô, miệng núi lửa, So với bản phân hạng các khu rừng đặc dụng của Việt Nam tr−ớc đây, hệ thống phân loại mới có thêm một hạng, đó lμ khu Bảo tồn loμi hay sinh cảnh. Các KBT nμy có quy chế hoạt động rộng rãi hơn so với quy chế quản lý tr−ớc đây nên chắc sẽ đ−ợc chính quyền vμ nhân dân địa ph−ơng ủng hộ hơn. Hạng 4 của hệ thống phân hạng mới đã loại bớt đối t−ợng lμ các khu văn hóa, lịch sử đơn thuần. Mục tiêu bảo vệ của hạng nμy lμ bảo vệ cảnh quan vμ môi tr−ờng. 5.2.2 Những thay đổi trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam Theo đề nghị của các nhμ khoa học vμ quản lý trong lĩnh vực Bảo tồn thiên nhiên đến năm 2001 n−ớc ta đã có một số thay đổi trong hệ thống rừng đặc dụng nh− sau: • Đề nghị loại bỏ hoặc chuyển quyền quản lý của 7 khu bảo tồn thiên nhiên, 17 khu Văn hóa lịch sử môi tr−ờng. • Đã chuyển hạng 5 khu bảo tồn thiên nhiên sang V−ờn quốc gia. • Một số khu mới thμnh lập sau Quyết định 194/CT ngμy 9/8/1986: 22 khu bảo tồn thiên nhiên, 7 khu Văn hóa lịch sử môi tr−ờng. • Xác nhập vμ đổi tên 10 khu rừng đặc dụng. • Đề xuất 18 khu rừng đặc dụng mới. Theo danh mục hệ thống các Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam quy hoạch đến năm 2010, bao gồm cả các khu Bảo tồn biển vμ Đất ngập n−ớc (sắp xếp theo hệ thống phân hạng mới đ−ợc đề xuất thì Việt Nam sẽ có tổng cộng lμ 129 khu bảo tồn, bao gồm: • 31 V−ờn quốc gia • 50 Khu bảo tồn thiên nhiên 79
  33. • 29 Khu bảo tồn loμi/ sinh cảnh • 19 Khu bảo vệ cảnh quan. 80
  34. Ch−ơng 4 Giám sát vμ đánh giá đa dạng sinh học Mục đích: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về điều tra giám sát vμ đánh giá đa dạng sinh học. Mục tiêu Sau khi học xong ch−ơng nμy sinh viên có khả năng: • Tham gia phân tích xác định nhu cầu vμ lập kế hoạch giám sát, đánh giá đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn. • Trình bμy vμ vận dụng đ−ợc các ph−ơng pháp điều tra giám sát vμ đánh giá đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn. Khung ch−ơng trình tổng quan toμn ch−ơng Bμi Mục tiêu Nội dung Ph−ơng pháp Vật liệu Thời gian Bμi 10: • Vận dụng để • Sự cần thiết + Trình bμy + OHP 6 Lập kế tham gia phân của giám sát, + Thảo luận + Tμi liệu hoạch tích nhu cầu vμ đánh giá ĐDSH nhóm phát tay điều tra, lập kế hoạch • Phân tích xác + Động não + Bμi tập giám sát giám sát ĐDSH định nhu cầu tình huống ĐDSH trong các KBT • Lập kế hoạch giám sát, đánh giá ĐDSH. Bμi 10: • Trình bμy vμ vận • Điều tra, giám + Trình bμy + OHP 5 Ph−ơng dụng đ−ợc các sát đa dạng loμi + Thảo luận + Tμi liệu pháp ph−ơng pháp ĐV. nhóm phát tay giám sát, điều tra, đánh giá • Điều tra, giám + Động não + Bμi giao đánh giá vμ giám sát sát đa dạng loμi nhiệm vụ. ĐDSH. ĐDSH tại các TV. + Giấy A0, KBT • Điều tra, giám thẻ, bảng. sát tác động của con ng−ời 81
  35. Bμi 10: Lập kế hoạch điều tra, giám sát đa dạng sinh học Mục tiêu: Đến cuối bμi học, sinh viên có khả năng: • Vận dụng vμ tham gia phân tích xác định nhu cầu vμ lập kế hoạch giám sát, đánh giá đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn. 6 Sự cần thiết của giám sát, đánh giá đa dạng sinh học Tính đa dạng sinh học không phải lúc nμo cũng cố định trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Theo sự biến đổi của thời gian, khí hậu, sự cạnh tranh phát triển trong các quần xã, diễn thế tự nhiên, di c−, sự tác động của con ng−ời lμm cho tính đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn luôn thay đổi. Vì vậy, điều tra, giám sát đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn trong công tác bảo tồn. Điều tra vμ giám sát đa dạng sinh học chính lμ các hoạt động nhằm xem xét, phân tích tình hình diễn biến các tμi nguyên sinh vật theo thời gian, lμm cơ sở đề xuất giải pháp bảo tồn. Các đợt điều tra giám sát đa dạng sinh học theo định kỳ sẽ cung cấp những t− liệu cơ sở để chúng ta đánh giá những thay đổi trong khu bảo tồn do những tác động tiêu cực hoặc do các hoạt động quản lý gây nên. Mặt khác, các t− liệu điều tra giám sát sẽ giúp chúng ta đánh giá sự tiến bộ (hiệu quả) của các hoạt động quản lý. Nói chung, các cuộc điều tra kiểm kê sẽ cho ta những t− liệu về: số l−ợng loμi trong khu bảo tồn (độ phong phú của loμi); phân bố của các loμi, nhóm loμi đặc tr−ng cho các dạng sinh cảnh (tổ thμnh loμi). Việc điều tra giám sát th−ờng xuyên theo định kỳ sẽ giúp chúng ta xây dựng danh lục kiểm kê của các loμi trong khu bảo tồn. Chỉ khi quy trình kiểm kê không bị thay đổi thì chúng ta mới có thể so sánh kết quả kiểm kê nμy với các đợt kiểm kê tr−ớc đây hoặc với kết quả kiểm kê ở các khu bảo tồn khác. Hoạt động giám sát, đánh giá đa dạng sinh học nhằm mục đích: xác định các vùng −u tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học; bảo tồn vμ phát triển nguồn gen động, thực vật; theo dõi tác động của quản lý đất đai cũng nh− biến đổi môi tr−ờng đến đa dạng sinh học. 7 Phân tích xác định nhu cầu giám sát đánh giá đa dạng sinh học Để hoạt động điều tra giám sát đa dạng sinh học có kết quả, cần phải thiết kế một kế hoạch lμm sao đảm bảo việc quản lý có định h−ớng vμ th−ờng xuyên, thích ứng với tình trạng thay đổi của khu bảo tồn. Muốn thiết lập một kế hoạch nh− vậy cần phải có sự hiểu biết khá cặn kẽ về các loμi, các sinh cảnh có trong khu bảo tồn trên các ph−ơng diện: vị trí, phân bố, các yếu tố đe doạ, mức độ đe doạ vμ diễn biến tình trạng của chúng qua các năm; tình hình kinh tế, xã hội vμ các áp lực bên ngoμi đến nguồn tμi nguyên. Những thông tin nêu trên sẽ giúp chúng ta quyết định loμi nμo, sinh cảnh nμo hoặc mối đe doạ nμo cần đ−ợc chú ý đặc biệt vμ những hoạt động quản lý nμo lμ cấp thiết nhất cần đ−ợc tiến hμnh. 82
  36. 7.1 Một số nguyên tắc góp phần định h−ớng điều tra, giám sát bảo tồn • Có một số nhóm thông tin cần thiết về mối t−ơng quan loμi về sinh học, sinh thái, kinh tế góp phần quyết định định h−ớng bảo tồn (Burley and Gauld, 1995): + Mối t−ơng quan loμi vμ diện tích: đây chính lμ việc xác định sự giμu có về loμi trong một vùng nhất định để đánh giá kích th−ớc quần thể tối thiểu trong các khu bảo tồn (Soule, 1986; Simberloff, 1992). + Các loμi có vai trò quyết định (Keystone species): các loμi đóng vai trò chủ đạo trong việc duy trì cấu trúc vμ sự toμn vẹn của hệ sinh thái. Ví dụ: quả của các loμi sung, vả lμ nguồn thức ăn quan trọng của các loμi linh tr−ởng vμ nhiều loμi chim khác. + Loμi chỉ thị của hệ sinh thái (Ecological indicator species): lμ những loμi thích nghi với những biến đổi môi tr−ờng đặc biệt hoặc sự đa dạng của chúng có liên quan với sự đa dạng của một hay nhiều loμi khác. Ví dụ: một số loμi động vật chân đốt d−ới n−ớc (Plecoptera vμ Odonata) đ−ợc dùng để đánh giá chất l−ợng n−ớc sông ở V−ơng quốc Anh (Klein, 1989; Brown, 1991). + Các cấp bậc phân loại (Taxic group): Loμi hay cấp phân loại trên loμi cũng đ−ợc dùng để so sánh các lập địa hay các hệ sinh thái về sự đa dạng vμ tình trạng bảo tồn. Gân đây đã phát triển nhiều ph−ơng pháp để xác định vùng −u tiên bảo tồn, không chỉ dựa vμo sự giμu có về loμi mμ còn cả sự khác biệt về phân loại của các loμi quan tâm. Các vùng có các loμi xa nhau về phân loại sẽ đ−ợc −u tiên hơn lμ vùng có các loμi gần nhau về phân loại. + Các nhóm chức năng (Functional group): lμ nhóm các loμi có cùng chức năng vμ cấu tạo hình thái giống nhau trong một hệ sinh thái. Ví dụ: các loμi dây leo có thể đ−ợc coi lμ một nhóm mμ không nhất thiết phải chia ra thμnh các loμi khác biệt nhau. + Các loμi có giá trị kinh tế: mặc dù có nhiều chỉ tiêu đánh giá song khi xác định bảo tồn, giá trị kinh tế của loμi lại th−ờng đ−ợc coi trọng hơn. Tuy vậy, đôi khi, các giá trị khác (đặc sản, cây thuốc, giải trí, du lịch ) cũng có ý nghĩa không kém. • Sự sinh tr−ởng vμ phát triển của một quần thể sinh vật th−ờng tuân theo một qui luật nhất định. Rõ rμng nhất lμ sự tăng tr−ởng của quần thể sinh vật luôn phụ thuộc vμo sức đối kháng với môi tr−ờng sống vμ cạnh tranh nội tại ngay trong quần thể. Vì vậy mật độ của quần thể có thể biến đổi theo thời gian. Sự biến đổi đó thực tế có thể theo chiều h−ớng tiến triển hoặc suy thoái vμ do nhiều nguyên nhân. Những dấu hiệu biểu hiện thực trạng của quần thể, cụ thể hơn lμ mức độ suy giảm của quần thể sinh vật tại một vùng có thể đ−ợc xem lμ các chỉ báo cần thiết cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học. Trong nghiên cứu đa dạng sinh học vμ nhất lμ bảo tồn đa dạng sinh học, chỉ báo giúp chúng ta có thể nhận biết hiện trạng của quần thể, để trên cơ sở đó xác định cho đ−ợc các loμi vμ các quần thể đ−ợc xếp vμo các hạng −u tiên cao của công tác bảo tồn, nhằm có đ−ợc chiến l−ợc bảo tồn hợp lý với các đối t−ợng bảo tồn rõ rμng vμ chính xác. Để giúp cho việc xác định các chỉ báo đối với các loμi vμ nhóm loμi một cách thuận lợi vμ thống nhất, chúng ta có thể sử dụng các cấp đánh giá mức độ đe dọa đối với các loμi động thực vật mμ tổ chức IUCN (1994) đã đ−a ra; ở Việt Nam, có thể 83
  37. tham khảo kết hợp thêm với tiêu chuẩn đánh giá các loμi đã đ−ợc đ−a vμo sách đỏ Việt Nam (phần thực vật vμ động vật). • Xác định các sinh cảnh : Một khu bảo tồn th−ờng có nhiều dạng sinh cảnh khác nhau. Các cuộc khảo sát giống nhau cần phải tiến hμnh độc lập ở những vị trí đ−ợc chọn ngẫu nhiên tại một dạng sinh cảnh. Sau đó, các kết quả điều tra đ−ợc ở mỗi dạng sinh cảnh đ−ợc tổng hợp để có một kết quả kiểm kê chung vμ biết đ−ợc các h−ớng biến đổi của quần thể hoặc thậm chí về mật độ quần thể cho toμn khu bảo tồn. Bản đồ lμ yếu tố cần thiết trong phân loại sinh cảnh của khu bảo tồn. Bản đồ cμng chi tiết bao nhiêu cμng tốt bấy nhiêu. Tr−ớc hết chúng ta phải chuyển tải các thông tin đã đ−ợc ghi trong luận chứng vμo bản đồ (kể cả các thông tin ghi trong bản đồ của khu bảo tồn đã đ−ợc lμm tr−ớc đây, có thể cả những thông tin mμ chúng ta thu thập đ−ợc). Các thông tin nμy gồm: vị trí của các sinh cảnh chính, sự có mặt của các loμi quan trọng, những nơi đang bị đe doạ nhất, Các thông tin chuyển tải vμo bản đồ phải thật chính xác vμ theo quy định của ch−ơng trình giám sát đã thiết kế. • Chọn loμi giám sát: Do có nhiều loμi động, thực vật trong khu bảo tồn nên không thể điều tra giám sát toμn bộ các loμi, vì vậy chúng ta cần phải chọn một số loμi tiêu biểu; đó gọi lμ những loμi chỉ thị. Vì các khu bảo tồn không giống nhau nên cần tìm ra các loμi chỉ thị tốt cho mỗi khu vμ đòi hỏi đúng ph−ơng pháp cho ch−ơng trình giám sát. Đó lμ một giai đoạn quan trọng bởi vì khi một ch−ơng trình điều tra giám sát đã đ−ợc thiết lập thì việc thay đổi sẽ gây sự lãng phí vì không sử dụng đ−ợc các số liệu thu thập tr−ớc đây. Khi chọn loμi chỉ thị cần l−u ý: - Chọn những loμi động vật hoặc thực vật dễ dμng quan sát hoặc bẫy bắt. Không nên chọn loμi động vật th−ờng ẩn trốn trong các bụi rậm hoặc chỉ ra chỗ trống vμo ban đêm. Các loμi thực vật chọn lμm chỉ thị nên lμ những loμi đ−ợc ng−ời dân th−ờng chú ý khai thác, vì sự hiện diện của loμi nμy có thể chỉ thị tốt cho sự tác động của con ng−ời vμo khu bảo tồn. Thực vật th−ờng đ−ợc chọn lμm loμi chỉ thị bởi chúng dễ s−u tầm vμ đánh dấu hơn so với động vật. - Không nên chọn các loμi hiếm hoặc rất hiếm vì những loμi đó th−ờng khó quan sát vμ sự hiếm hoi của loμi đã lμm mất đi vai trò chỉ thị của chúng. Tuy nhiên, các loμi rất hiếm th−ờng lμ những loμi đang bị đe doạ tuyệt chủng vì vậy việc bảo vệ loμi lμ rất quan trọng, mặt khác chính nhờ sự có mặt của loμi đó mμ khu bảo tồn đ−ợc thμnh lập. Đối với các loμi nμy, ng−ời ta th−ờng xây dựng ch−ơng trình giám sát riêng để bổ sung cho các ch−ơng trình giám sát của các loμi chỉ thị chứ không dùng chúng để lμm loμi giám sát. - Không chọn các loμi quá phong phú vμ th−ờng gặp vì chúng th−ờng phổ biến do sự có mặt của con ng−ời (ví dụ: sự phong phú của chuột nhμ lμ nhờ hoạt động sản xuất cây l−ơng thực, ). Các loμi nμy không phải lμ các loμi chỉ thị tốt cho tình trạng khu bảo tồn. - Trong giám sát đa dạng sinh học, ng−ời ta th−ờng chọn một số loμi mμ có thể chỉ thị đại diện cho tất cả các sinh cảnh của khu bảo tồn. Có thể chọn các loμi ăn chuyên mμ không chọn các loμi ăn các loại thức ăn thông th−ờng. Loμi 84
  38. thông th−ờng đề cập ở đây lμ các loμi động vật ăn nhiều loại thức ăn vμ sống ở nhiều dạng sinh cảnh khác nhau. Quần thể của chúng th−ờng không thay đổi khi một sinh cảnh hay một nguồn thức ăn đặc biệt nμo đó thay đổi. Tuy nhiên việc lựa chọn các loμi ăn chuyên (sống chuyên) lμm các loμi chỉ thị giúp chúng ta biết đ−ợc tình trạng của sinh cảnh mμ chúng sử dụng. - Có thể chọn một nhóm loμi lμm nhóm chỉ thị vμ nhóm loμi nμy th−ờng có chung các nhu cầu. Ví dụ: các loμi chim sử dụng các bụi, cây thấp để lμm tổ vμ kiếm ăn (nhóm chim d−ới tán rừng) có thể lμ loμi chỉ thị tốt vì có thể bắt chúng bằng l−ới mờ; các loμi bò sát nhỏ, các loμi ếch nhái sống trên mặt đất có thể lμ nhóm chỉ thị vì có thể bắt đ−ợc chúng bằng bẫy hố để thu thập số liệu. • Các tác nhân ảnh h−ởng đến đa dạng sinh học nh−: hoạt động của con ng−ời, điều kiện bất lợi về khí hậu (lũ lụt, hạn hán, ) cũng đ−ợc xem lμ các vấn đề cần đ−ợc chú ý trong giám sát, đánh giá đa dạng sinh học. 7.2 Mục tiêu của điều tra giám sát đa dạng sinh học Ch−ơng trình điều tra, giám sát đa dạng sinh học cho mỗi khu bảo tồn đ−ợc thiết kế khác nhau tùy theo chức năng, nhiệm vụ của khu bảo tồn đó: • Nếu đó lμ khu vực đ−ợc xây dựng chủ yếu để bảo vệ các hệ sinh thái cần thiết cho rất nhiều loμi thực vật vμ động vật tiêu biểu của Việt Nam thì mục tiêu của hoạt động giám sát lμ: + Xác định vμ vẽ trên bản đồ các sinh cảnh chính đã tạo nên toμn bộ hệ sinh thái trong khu bảo tồn thiên nhiên đó. + Xác định các loμi chỉ thị (hoặc loμi chính) đại diện cho mỗi dạng sinh cảnh. + Giám sát dμi hạn các loμi chỉ thị đó để theo dõi sự biến đổi của các quần thể vμ xác định những mối đe doạ nghiêm trọng nhất. + Tìm ra các giải pháp hoặc các kiến nghị để giảm mối đe dọa nói trên. Giám sát sự thay đổi tính nghiêm trọng của các mối đe doạ đó. • Nếu khu vực đ−ợc xây dựng chủ yếu để bảo vệ một hoặc vμi loμi động, thực vật quan trọng có nguy cơ diệt vong nμo đó (Ví dụ: Tê giác ở VQG Cát Tiên, Vọoc đầu trắng ở VQG Cát Bμ, ) thì mục tiêu điều tra giám sát quan trọng nhất lμ: + Xác định hiện trạng quần thể loμi. + Xác định các mối đe doạ nghiêm trọng nhất đối với quần thể. + Giám sát các xu h−ớng thay đổi lâu dμi kích th−ớc quần thể. + Tìm ra các biện pháp vμ đề ra các kiến nghị lμm giảm các mối đe doạ. + Giám sát sự thay đổi tính nghiêm trọng của các mối đe doạ. • Nếu khu vực đó đ−ợc xây dựng chủ yếu để bảo vệ các tμi nguyên sinh vật quan trọng cho đời sống của cộng đồng dân c− gần đó (Ví dụ: rừng đầu nguồn, ) thì mục tiêu điều tra giám sát quan trọng nhất lμ: + Xác định các nguồn tμi nguyên có trong khu vực mμ đời sống của cộng đồng dân c− gần đó lệ thuộc vμo chúng. 85
  39. + Xác định các mối đe doạ tiềm tμng đối với nguồn tμi nguyên đó, tìm các biện pháp để giảm các mối đe doạ đó, giám sát sự thay đổi tính nghiêm trọng của các mối đe doạ đó. • Mục tiêu của hoạt động giám sát đánh giá ĐDSH phụ thuộc vμo chức năng nhiệm vụ của từng loại khu bảo tồn. • Trong thực tế, có những ch−ơng trình giám sát đánh giá với mục tiêu có tính tổng hợp bao gồm một trong các mục tiêu nói trên. 7.3 Ph−ơng pháp xác định nhu cầu giám sát, đánh giá đa dạng sinh học Việc xác định vấn đề, nhu cầu cần thiết phải giám sát, đánh giá đa dạng sinh học th−ờng đòi hỏi sự kết hợp giữa các ph−ơng pháp đánh giá, phân tích có sự tham gia với các ph−ơng pháp đánh giá, phân tích kỹ thuật. Vận dụng ph−ơng pháp phân tích có sự tham gia (các bên liên quan, cộng đồng ) để xác định các vấn đề cần thiết phải giám sát, đánh giá trong bảo tồn đa dạng sinh học (quan sát thực tế, đánh giá nhanh tình hình, thảo luận ). Khi xác định vấn đề, nhu cầu cần giám sát đánh giá trong bảo tồn đa dạng sinh học tại một khu bảo tồn cụ thể, cần thiết phải thảo luận, lựa chọn vấn đề dựa vμo điều kiện cụ thể vμ chức năng, nhiệm vụ của từng loại khu bảo tồn nh− đã nêu, hoặc cũng có thể dựa trên kết quả phân tích chiến l−ợc, chính sách Việc xác định vấn đề, nhu cầu cần giám sát, đánh giá trong bảo tồn đa dạng sinh học lμ cơ sở quan trọng để xác định các mục đích, mục tiêu của ch−ơng trình giám sát, đánh giá đa dạng sinh học. 8 Lập kế hoạch giám sát, đánh giá đa dạng sinh học 8.1 Tiến trình vμ ph−ơng pháp lập kế hoạch Tiến trình lập kế hoạch chiến l−ợc giám sát, đánh giá đa dạng sinh học bao gồm các b−ớc sau: • Phân tích nhu cầu: nh− đã trình bμy ở nội dung trên, để phân tích nhu cầu giám sát, đánh giá ĐDSH có thể dựa vμo: + Chức năng, nhiệm vụ của từng khu bảo tồn. + Nhu cầu của cộng đồng. + Kết quả phân tích chiến l−ợc, chính sách. • Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể: sau khi xác định đ−ợc các vấn đề, nhu cầu cần giám sát, đánh giá ĐDSH b−ớc tiếp theo lμ tổng hợp các nhu cầu để xác định mục đích, mục tiêu của việc giám sát, đánh giá. (Chú ý: cách viết mục đích, mục tiêu đ−ợc trình bμy rất kỹ trong môn học Quản lý dự án LNXH) • Kết quả mong đợi của bảo tồn ĐDSH: có thể đ−ợc xác định thông qua phân tích sơ đồ cây với các bên liên quan, nhằm trả lời đ−ợc câu hỏi: “Để đạt đ−ợc mục tiêu sẽ có những kết quả nμo?”. 86
  40. • Các hoạt động: Tiếp tục phân tích sơ đồ cây với các bên liên quan, nhằm trả lời đ−ợc câu hỏi: “Để có đ−ợc những kết quả trên cần phải lμm những gì?”. Để đạt đ−ợc một kết quả mong đợi cần có một hay nhiều hoạt động liên quan với nó. Hoạt động sẽ xác định chiến l−ợc hμnh động để đạt đ−ợc kết quả mong đợi. Có thể tóm l−ợc các b−ớc của tiến trình lập kế hoạch chiến l−ợc giám sát, đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học bằng sơ đồ sau: Dựa vμo: Phân tích nhu cầu + Chức năng,nhiệm vụ của KBT +Nhu cầu của cộng đồng +Phân tích chiến l−ợc,CS Tổng hợp nhu cầu Mục tiêu tổng thể Mục tiêu cụ thể Trả lời câu hỏi: “Để đạt đ−ợc mục Phân tích sơ đồ cây với tiêu cụ thể sẽ có các bên liên quan. những kết quả nμo?” Kết quả mong đợi của bảo tồn ĐDSH Phân tích sơ đồ cây với các bên liên quan. Trả lời câu hỏi: “Để có những kết quả trên cần phải Các hoạt động lμm gì? Sơ đồ 10.1: Kế hoạch chiến l−ợc giám sát đa dạng sinh học 8.2 Kế hoạch hμnh động Trên cơ sở các hoạt động đ−ợc xác định để đạt đ−ợc các kết quả mong đợi trong kế hoạch chiến l−ợc giám sát đa dạng sinh học , tiếp tục phân tích về thời gian, nguồn lực (nhân lực, tμi chính, ph−ơng tiện vật t−) để lập kế hoạch hμnh động. Điều tra giám sát đa dạng sinh học lμ những hoạt động tốn kém về thời gian, nhân lực vμ tμi chính. Vì vậy tùy thuộc vμo nguồn kinh phí vμ nhân lực, việc lập kế hoạch hμnh động nên tập trung vμo những vấn đề quan trọng nhất vμ sắp xếp các hoạt động theo thứ tự hợp lý về thời gian. Có nhiều cách thể hiện kế hoạch hμnh động cho các hoạt động, nh−ng để đơn giản vμ dễ thực hiện có thể sử dụng ma trận sau đây để dự thảo kế hoạch hμnh động. Bảng 10.1 : Ma trận để lập kế hoạch hμnh động cho từng kết quả mong đợi. Kết quả Hoạt động Thời Tμi chính/ ph−ơng Ai tham gia? Ai chịu mong đợi gian tiện/ vật t− trách nhiệm? Kết quả 1.1: Hoạt động 1.1.1 87
  41. Kết quả Hoạt động Thời Tμi chính/ ph−ơng Ai tham gia? Ai chịu mong đợi gian tiện/ vật t− trách nhiệm? Hoạt động 1.1.2 Kết quả 1.2: Hoạt động 2.1.1 Hoạt động 2.1.2 Để có các thông tin đ−a vμo ma trận ở bảng 10.1 có thể sử dụng các công cụ: Kỹ thuật phân chia dự án thμnh các công việc nhỏ, ph−ơng pháp xây dựng sơ đồ mạng (đ−ợc trình bμy chi tiết trong môn học Quản lý dự án LNXH). ở đây chỉ giới thiệu thêm 2 cách thể hiện các hoạt động của kế hoạch theo thời gian khá đơn giản vμ dễ phân tích bằng sơ đồ Gantt hoặc ma trận các hoạt động theo thời gian theo mẫu sau: Hoạt động E D C B A Thời gian Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm Năm n Sơ đồ 10.2: Sơ đồ Gannt Bảng 10.2: Ma trận các hoạt động theo thời gian Thời gian Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm Năm n Hoạt động A B C D 88
  42. Bμi 11. Ph−ơng pháp giám sát, đánh giá đa dạng sinh học Mục tiêu: Đến cuối bμi học sinh viên có khả năng: • Trình bμy vμ vận dụng đ−ợc các ph−ơng pháp điều tra giám sát đánh giá đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học thể hiện ở 3 cấp độ lμ: đa dạng di truyền, đa dạng loμi vμ đa dạng hệ sinh thái. Do vậy việc giám sát, đánh giá đa dạng sinh học cũng phải căn cứ vμo ba cấp độ trên. Trong phạm vi bμi giảng nμy, chỉ đề cập đến ph−ơng pháp điều tra, giám sát, đánh giá đối với đa dạng loμi động vật, đa dạng loμi thực vật vμ tác động của con ng−ời đến khu bảo tồn. 9 Điều tra giám sát đa dạng loμi động vật 9.1 Lập tuyến điều tra Lập tuyến điều tra cho ch−ơng trình giám sát lμ rất tốn kém vμ mất thời gian nh−ng cực kỳ quan trọng. Sau khi chia khu bảo tồn thμnh các dạng sinh cảnh chính, trên cơ sở nguồn nhân lực vμ kinh phí chúng ta cần xác định khu vực lập tuyến vμ số tuyến điều tra giám sát cần lập vμ số lần lặp lại cho mỗi đợt điều tra. Để dễ phát hiện qua các lần điều tra, các tuyến điều tra phải ở những nơi dễ dμng tiếp cận nh− từ hệ thống đ−ờng lớn hay đ−ờng mòn sẵn có hoặc sông, suối nh−ng tuyến không đ−ợc trùng với đ−ờng hay sông suối đó. Các tuyến điều tra có thể cách đều hoặc không đều nhau. Tốt nhất tuyến điều tra lμ những đ−ờng thẳng vμ có h−ớng bất kỳ. Khoảng cách giữa các tuyến điều tra tốt nhất lμ 1 km nh−ng gần nhất cũng không d−ới 500m. Đầu mỗi tuyến phải đánh dấu bằng các vật liệu không bị mất sau nhiều năm (băng nilon mμu, sơn mμu ). Lập tuyến điều tra trên hiện tr−ờng bằng địa bμn vμ cọc tiêu vμ đ−ợc phát dọn rõ rμng. Trên tuyến điều tra đã đ−ợc lập, đánh dấu chia đoạn theo cự ly 100m để phục vụ các hoạt động sau nμy (nh− lập tuyến ngang, đặt bẫy thú nhỏ, đặt l−ới mờ, ). Nếu tuyến đi qua nhiều dạng sinh cảnh khác nhau thì ở đầu mỗi dạng sinh cảnh cần xác định vμ lμm dấu mốc phân định. 9.2 Giám sát các loμi thú Thú lμ một trong những nhóm sinh vật quan trọng của khu bảo tồn. Sự phát triển hay suy thoái của các loμi thú nói lên tính hiệu quả của hoạt động quản lý. 9.2.1 Giám sát các quần thể thú lớn Th−ờng thì các loμi thú lớn (cả các loμi chim lớn) đ−ợc chú ý hμng đầu trong khu bảo tồn vμ đó lμ những loμi chỉ thị quan trọng. Nhiều loμi thú có sức thu hút lớn nên mọi ng−ời dễ nhớ vμ dễ nhận dạng, ví dụ nh− Voi, Tê giác, Voọc, V−ợn (hoặc một số loμi chim lớn nh− Công, Trĩ sao, Gμ lôi, Ph−ợng hoμng đất ). Đó cũng lμ những loμi dễ dμng thuyết phục mọi ng−ời bảo tồn hơn các loμi nhỏ khó nhìn thấy. 89