Áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn nhựa cho khuôn ép 16 sản phẩm nắp bút

pdf 8 trang phuongnguyen 3410
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn nhựa cho khuôn ép 16 sản phẩm nắp bút", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfap_dung_phuong_phap_thiet_ke_cadcae_toi_uu_duong_kinh_kenh_d.pdf

Nội dung text: Áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn nhựa cho khuôn ép 16 sản phẩm nắp bút

  1. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 8 -2006 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ CAD/CAE TỐI ƯU ĐƯỜNG KÍNH KÊNH DẪN NHỰA CHO KHUƠN ÉP 16 SẢN PHẨM NẮP BÚT Đồn Thị Minh Trinh (1), Vũ Hồng Thủy (2), Lê Quang Bình (1) (1) Trường Đại Học Bách Khoa, ĐHQG-HCM (2) Cơng ty TNHH SX-TM Thiên Long (Bài nhận ngày 02 tháng 03 năm 2006, hồn chỉnh sửa chữa ngày 28 tháng 07 năm 2006) TĨM TẮT: Bài báo trình bày kết quả áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn nhựa (runners) [2] cho khuơn ép 16 sản phẩm nắp bút với cấu hình kênh dẫn bố trí khơng cân bằng tự nhiên theo đặt hàng nghiên cứu của Cơng ty TNHH SX-TM Thiên Long [3]. Bộ khuơn cũ khơng đảm bảo điều kiện cân bằng dịng do các kênh dẫn được bố trí khơng cân bằng tự nhiên và được chế tạo với đường kính đồng nhất. Kết quả thiết kế theo phương pháp CAD/CAE đề nghị sửa đổi đường kính kênh dẫn theo từng phân đoạn, đảm bảo cân bằng dịng và cực tiểu thể tích kênh dẫn. Thực nghiệm ép phun sản phẩm trên bộ khuơn cũ và bộ khuơn sửa đổi chứng tỏ thiết kế tối ưu đường kính kênh dẫn khơng chỉ đảm bảo chất lượng đồng đều cho tất cả sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên liệu nhựa, mà giảm đáng kể thời gian chu kỳ và áp lực ép phun. 1. GIỚI THIỆU Các sản phẩm bút viết cĩ kích thước rất nhỏ, yêu cầu sản lượng cao, do đĩ khuơn ép sản phẩm được thiết kế với nhiều khoang tạo hình (KTH) [6,7]. Để đảm bảo đồng thời các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật, trong nhiều trường hợp phải bố trí các KTH theo cấu hình khơng cân bằng tự nhiên [1,4]. Với phương pháp thiết kế theo kinh nghiệm (khơng áp dụng các cơng cụ thiết kế phân tích và mơ phỏng bằng máy tính – phương pháp thiết kế CAD/CAE), để đơn giản cho việc thiết kế, gia cơng đồng thời dễ dàng điền đầy các KTH, hệ thống kênh dẫn (HTKD) khơng cân bằng tự nhiên được chế tạo với đường kính đồng nhất và giá trị khá lớn [3]. Điều này dẫn tới tổn thất cao về lượng nguyên liệu nhựa tiêu hao trên HTKD. Trong một số trường hợp, lượng nhựa tiêu hao cịn lớn hơn cả tổng khối lượng các sản phẩm. Lượng nhựa tiêu hao trên HTKD nếu được tái sinh, cũng làm tăng chi phí sản xuất và ơ nhiễm mơi trường. Do đĩ áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn nhằm đảm bảo cân bằng dịng và cực tiểu đường kính kênh dẫn là chỉ tiêu thiết kế quan trọng đối với khuơn ép cĩ nhiều KTH. Bài báo trình bày kết quả áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn nhựa đảm bảo cân bằng dịng đồng thời cực tiểu đường kính [2] nhằm cải tiến HTKD cho khuơn ép 16 sản phẩm nắp bút theo đặt hàng nghiên cứu của Cơng ty TNHH SX- TM Thiên Long (sau đây gọi tắt là Cơng ty Thiên Long), bao gồm: (i) Khảo sát HTKD của bộ khuơn ép 16 sản phẩm nắp bút; (ii) Áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE thiết kế tối ưu đường kính kênh dẫn; (iii) Đề nghị sửa đổi HTKD; (iv) Kết quả thực nghiệm ép phun sản phẩm trên bộ khuơn cải tiến; (v) Đánh giá hiệu quả áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE đối với bộ khuơn ép 16 sản phẩm nắp bút của Cơng ty Thiên Long. 2. KHẢO SÁT HTKD CỦA BỘ KHUƠN ÉP 16 SẢN PHẨM NẮP BÚT Bộ khuơn nắp bút được thiết kế chế tạo với 16 KTH bố trí theo cấu hình xương cá – khơng cân bằng tự nhiên (Hình 1) [3]. Các kênh dẫn nhánh (KDN1 – KDN4), kênh dẫn chính (KDC1 – KDC2) được chế tạo theo tiết diện hình thang, cĩ kích thước như nhau (Bảng 1), dẫn đến các KTH được điền đầy khơng đồng đều (Hình 2). Tổng thể tích nguyên liệu nhựa tiêu hao trên HTKD là 26,305 cm3. Trang 29
  2. Science & Technology Development, Vol 9, No.8- 2006 KDN KDC KDN KDN KDC 1 KDN2 1 3 4 2 Cuống phun Đoạn cơn 2 Đoạn cơn 1 Hình 1. Mơ hình phân tích 8 KTH và HTKD Hình 2. Các KTH được điền đầy khơng đều Bảng 1. Kích thước kênh dẫn của bộ khuơn cũ Kết cấu Tiết diện hình thang Tiết diện trịn Cạnh dài Cạnh ngắn Chiều cao [mm] [mm] [mm] D [mm] KDN1 3,91 2,302 3,00 3,0 KDN2 3,91 2,302 3,00 3,0 KDN3 3,91 2,302 3,00 3,0 KDN4 3,91 2,302 3,00 3,0 KDC1 5,213 3,069 4,00 4,0 KDC2 5,213 3,069 4,00 4,0 Đoạn cơn 1 D [mm] 2,0 – 8,7 2,0 – 8,7 Đoạn cơn 2 D [mm] 2,0 – 8,7 2,0 – 8,7 Cuống phun D [mm] 3,0 – 5,0 3,0 – 5,0 Thể tích HTKD [cm3] 26,305 3. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ CAD/CAE TỐI ƯU ĐƯỜNG KÍNH KÊNH DẪN Tồn bộ HTKD được chế tạo theo tiết diện hình thang, do đĩ để thuận lợi cho việc tính tốn, tiết diện hình thang được qui đổi sang tiết trịn tương đương (Bảng 1). Áp dụng qui trình thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn [2] (Hình 3) cho HTKD với 16 KTH ép sản phẩm nắp bút do Cơng ty Thiên Long đặt hàng nghiên cứu, cơng việc thiết kế được thực hiện như sau: Trang 30
  3. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 8 -2006 Hình 3. Qui trình thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn [2] 3.1 Xác lập mơ hình phân tích và chia lưới Để đảm bảo tính đồng nhất về mơ hình lưới cho tất cả các KTH, việc chia lưới được thực hiện trên 1 mơ hình sản phẩm (Hình 4) sau đĩ sử dụng các chức năng hỗ trợ để sao chép mơ hình lưới tới các vị trí tương ứng với các KTH (Hình 5). Vị trí đặt miệng phun Hình 4.Mơ hình một KTH Hình 5. Mơ hình 8 KTH 3.2 Xác định đường kính sơ bộ và miền giới hạn kích thước đường kính kênh dẫn Để tính tốn đường kính tối ưu cho kênh dẫn, cần xác lập đường kính sơ bộ – giá trị khởi tạo cũng như miền giới hạn cho giá trị đường kính. Đường kính sơ bộ được tính trên cơ sở khối lượng sản phẩm, chiều dài dịng chảy [2]. Căn cứ giá trị sơ bộ, miền giới hạn giá trị đường kính tương ứng được xác định (Bảng 2). 3.3 Phân tích cân bằng kênh dẫn Kết quả đường kính kênh dẫn sau phân tích cân bằng dịng (Hình 6-7) được qui đổi từ tiết diện trịn sang hình thang tương đương được trình bày trong Bảng 2. Trang 31
  4. Science & Technology Development, Vol 9, No.8- 2006 Hình 6 . Mơ hình 8 KTH sau cân bằng Hình 7. Mơ hình 16 KTH với kênh dẫn hình thang Bảng 2 . Đường kính kênh dẫn – qui đổi tiết diện trịn sang hình thang Kết cấu Tiết diện trịn Tiết diện hình thang – kích thước quy đổi D [mm] Cạnh dài [mm] Cạnh ngắn Chiều cao [mm] [mm] KDN1 3,036 3,957 2,33 3,036 KDN2 3,049 3,974 2,34 3,049 KDN3 2,614 3,407 2,006 2,614 KDN4 2,614 3,407 2,006 2,614 KDC1 3,523 4,391 2,703 3,523 KDC2 4,112 5,359 3,155 4,112 Đoạn cơn 1 D [mm] 2,0 - 5,296 2,0 - 5,296 Đoạn cơn 2 D [mm] 2,0 - 4,546 2,0 - 4,546 Cuống phun D [mm] 3,0-5,0 3,0-5,0 Thể tích HTKD [cm3] 14,0742 cm3 4. ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI ĐƯỜNG KÍNH CHO HTKD Do đường kính kênh dẫn quy đổi sau tính tốn cĩ số lẻ nên kích thước được làm trịn để thuận lợi cho việc gia cơng như sau (Bảng 3) : - Phần đáy đoạn cơn 1 và đoạn cơn 2 tiếp xúc với ty (đường kính 3,5mm) để giữ HTKD trên khuơn khi mở khuơn. Do đĩ đề nghị tăng đường kính đáy đoạn cơn 1 và 2 để bù lại diện tích bị chiếm bởi ty giữ HTKD. - Do biên dạng kênh dẫn theo hình thang lý thuyết (Hình 8a) hạn chế đối với việc lưu chuyển nhựa chảy dẻo và việc tháo tách HTKD khi mở khuơn, biên dạng kênh dẫn được đề nghị sửa đổi theo hình thang hiệu chỉnh với gĩc lượn trịn (Hình 8b). Trang 32
  5. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 8 -2006 Cạnh ngắn R Chiều cao Chiều cao Cạnh dài Cạnh dài a. Hình thang lý thuyết b. Hình thang hiệu chỉnh Hình 8 . Tiết diện kênh dẫn nhựa Bảng 3. Đường kính kênh dẫn – kích thước đề nghị sửa đổi Kết cấu Tiết diện trịn Tiết diện hình thang – kích thước làm trịn D [mm] Cạnh dài [mm] Bán kính R Chiều cao [mm] [mm] KDN1 3,036 4,0 1,2 3,1 KDN2 3,049 4,0 1,2 3,1 KDN3 2,614 3,5 1,0 2,7 KDN4 2,614 3,5 1,0 2,7 KDC1 3,523 4,4 1,4 3,6 KDC2 4,112 5,4 1,0 4,1 Đoạn cơn 1 D [mm] 2,0 - 5,296 2,0 – 6,5 Đoạn cơn 2 D [mm] 2,0 - 4,546 2,0 – 6,0 Cuống phun D [mm] 3,0-5,0 3,0-5,0 5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ÉP PHUN SẢN PHẨM TRÊN BỘ KHUƠN CẢI TIẾN Từ kết quả phân tích tối ưu, Cơng ty Thiên Long đã tiến hành gia cơng lại HTKD theo đề nghị sửa đổi đường kính kênh dẫn (Hình 9). Thực nghiệm ép phun sản phẩm đã được thực hiện trên bộ khuơn cũ và bộ khuơn cải tiến (Bảng 4, Hình 10). Thực nghiệm thứ nhất (thực nghiệm 1) được thực hiện trên 2 khuơn với cùng chế độ ép: áp lực 50 MPa; thời gian phun 2,5 giây; thời gian chu kỳ 14,4 giây. Kết quả ép phun trên bộ khuơn cải tiến cho kết quả tốt, trong khi đĩ một số KTH trên bộ khuơn cũ khơng được điền đầy. Thực nghiệm thứ hai (thực nghiệm 2) được thực hiện trên khuơn cũ với việc tăng chế độ ép phun. Sau nhiều lần ép thử, các KTH được điền đầy với chế độ ép: áp lực 60 MPa; thời gian phun 2,7 giây; thời gian chu kỳ 14,6 giây. Trang 33
  6. Science & Technology Development, Vol 9, No.8- 2006 Bảng 4.Chế độ ép thử khuơn Thơng số Khuơn cải tiến Khuơn cũ Khuơn cũ – Thực nghiệm – Thực nghiệm 1 – Thực nghiệm 2 1 Áp lực (MPa) 50 50 60 Thời gian phun (giây) 2,5 2,5 2,7 Thời gian chu kỳ 14,4 14,4 14,6 (giây) Các KTH được Một số KTH khơng Các KTH được điền Kết quả điền đầy đều được điền đầy đầy nhưng khơng đều Hình 9. Hai tấm khuơn Hình 10. HTKD cũ và HTKD cải tiến theo kết quả phương pháp thiết kế CAD/CAE Để đánh giá việc cải tiến kích thước mặt cắt ngang các KDN và KDC, sau khi tiến hành thực nghiệm ép sản phẩm trên 2 bộ khuơn, nhĩm nghiên cứu cũng đã tiến hành phân tích ép phun cho cả 2 bộ khuơn này. Mơ phỏng ép phun với chế độ ép tương ứng cũng cho kết quả tương thích. Trang 34
  7. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 9, SỐ 8 -2006 Với chiều dài dịng chảy khác nhau tới các KTH, nhưng kích thước mặt cắt ngang các KDN và KDC của bộ khuơn cũ được thiết kế đồng nhất (tính theo tiết diện trịn, đường kính KDN là 3 mm, KDC là 4 mm), do đĩ HTKD khơng đảm bảo cân bằng dịng cho quá trình ép phun – các KTH được điền đầy khơng đồng đều. Với chế độ ép sử dụng ở 2 lần thực nghiệm với bộ khuơn cũ, các KTH ở gần vị trí cuống phun được điền đầy nhanh hơn so với các KTH ở xa vị trí cuống phun. Ở lần thực nghiệm 1 - áp lực ép 50 MPa; thời gian phun 2,5 giây; thời gian chu kỳ 14,4 giây, 8 KTH ở gần vị trí cuống phun trên bộ khuơn cũ được điền đầy hồn tồn, nhưng 8 KTH ở xa vị trí cuống phun chưa được điền đầy. Cùng với chế độ ép này, tồn bộ các KTH trên bộ khuơn cải tiến được điền đầy hồn tồn. Với chế độ ép thực nghiệm lần 2 trên bộ khuơn cũ - áp lực ép 60 MPa; thời gian phun 2,7 giây; thời gian chu kỳ 14,6 giây, 8 KTH ở xa vị trí cuống phun được điền đầy hồn tồn, nhưng trên kết quả mơ phỏng cho thấy 8 KTH gần vị trí cuống phun cĩ độ dồn nén cao hơn so với các KTH ở xa vị trí cuống phun. Như vậy, với bộ khuơn cải tiến cĩ HTKD cân bằng, áp lực ép 50 MPa; thời gian phun 2,5 giây; thời gian chu kỳ 14,4 giây đủ để điền đầy tất cả các KTH, các KTH được điền đầy đồng đều. Đối với bộ khuơn cũ, do HTKD khơng cân bằng, chế độ ép này khơng đủ để điền đầy 8 KTH ở xa vị trí cuống phun mà cần tăng chế độ ép lên 60 MPa; thời gian phun 2,7 giây; thời gian chu kỳ 14,6 giây mới đủ để điền đầy 8 KTH ở xa vị trí cuống phun, tuy nhiên 8 KTH ở gần vị trí cuống phun bị dồn nén quá mức (overpacking). 6. KẾT LUẬN Trên cơ sở kết quả phân tích và thực nghiệm ép phun sản phẩm trên cả bộ khuơn cũ và bộ khuơn cải tiến với HTKD được sửa đổi kích thước mặt cắt ngang, cĩ thể đánh giá hiệu quả áp dụng phương pháp thiết kế CAD/CAE đối với bộ khuơn ép 16 sản phẩm nắp bút của Cơng ty Thiên Long như sau: - Kết quả thiết kế CAD/CAE đảm bảo điều kiện cân bằng dịng cho 16 KTH trên bộ khuơn cải tiến, đảm bảo chất lượng đồng đều cho tất cả các sản phẩm. - Thiết kế tối ưu cho phép giảm 46 % thể tích vật liệu nhựa tiêu hao trên HTKD - Thời gian chu kỳ và áp lực ép phun giảm, do đĩ giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm. APPLICATION OF CAD/CAE METHOD FOR OPTIMIZING RUNNERS DIAMETER OF 16 – PEN CUP CAVITY MOLD Doan Thi Minh Trinh (1), Vu Hong Thuy(2) , Le Quang Binh(1) (1) University of Technology, VNU-HCM (2) Thien Long Company ABSTRACT: The paper presents the results of application of CAD/CAE method for optimizing runners diameter of 16-pen-cup-cavity molds with unbalanced runners layout according to the Thien Long Company’s requirement. The former mold has been unbalanced due to designing of unbalanced runners layout, machinning primary runners, secondary runners with equal diameters. The results of application of CAD/CAE method proposed the runners diameter to be modified for each secondary and primary runner separately in order to ensure a balanced runners system with minimum runners volume. Trang 35
  8. Science & Technology Development, Vol 9, No.8- 2006 The results of product’s injection implemented on the former and the modified mold showed the CAD/CAE method for optimizing runners diameter assured not only equal quality for all moulded products, decreasing resin consumption, but also noticeabbly decreasing injection cycle time and injection pressure. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bryce D., Plastics Injection Molding: Mold Design and Construction Fundamentals, Society of Mechanical Engineers, 1998. [2]. Đồn Thị Minh Trinh, Đồn Lê Ngọc Phi Lân, Lê Quang Bình, Phương pháp thiết kế CAD/CAE tối ưu đường kính kênh dẫn nhựa cho khuơn ép phun nhiều khoang tạo hình bố trí khơng cân bằng tự nhiên, Tạp chí Phát triển Khoa học & Cơng nghệ, tập 8, số 3/2005, trang 67-73. [3]. Đồn Thị Minh Trinh và các tác giả, Báo cáo Triển khai Đề tài NCKH–CN, 2004- 2005, Ứng dụng cơng nghệ CAD/CAE/CAM xác định thơng số miệng phun, vùng dồn nén khí – kích thước kênh dẫn nhựa – hệ thống giải nhiệt hợp lý cho khuơn ép phun nhựa, Sở Khoa học - Cơng nghệ TP.HCM, 1/2006. [4]. Đồn Lê Ngọc Phi Lân, Nghiên cứu giải quyết vấn đề cân bằng dịng chảy trong khuơn ép phun nhiều sản phẩm, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM, 12/2003 (Nội dung luận văn thuộc Đề tài NCKH–CN, 2003-2004, Ứng dụng cơng nghệ CAD/CAE/CAM xác định thơng số miệng phun, vùng dồn nén khí – kích thước kênh dẫn nhựa – hệ thống giải nhiệt hợp lý cho khuơn ép phun nhựa do Sở Khoa học - Cơng nghệ TP.HCM quản lý). [5]. Đồn Thị Minh Trinh và các tác giả, Báo cáo nghiệm thu Đề tài NCKH–CN, 2003- 2004, Ứng dụng cơng nghệ CAD/CAE/CAM xác định thơng số miệng phun, vùng dồn nén khí – kích thước kênh dẫn nhựa – hệ thống giải nhiệt hợp lý cho khuơn ép phun nhựa, Sở Khoa học - Cơng nghệ TP.HCM, 8/2004. [6]. Dym J., Injection Molds And Molding, A Practical Manual, Chapman & Hall, 2000. [7]. Malloy R., Plastic Part Design For Injection Molding, Hanser, 1994. Trang 36