Áp dụng phƣơng pháp dạy học theo nhóm môn tiếng Anh tại trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

pdf 8 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng phƣơng pháp dạy học theo nhóm môn tiếng Anh tại trường THPT Nguyễn Đình Chiểu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfap_dung_phong_phap_day_hoc_theo_nhom_mon_tieng_anh_tai_truon.pdf

Nội dung text: Áp dụng phƣơng pháp dạy học theo nhóm môn tiếng Anh tại trường THPT Nguyễn Đình Chiểu

  1. ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO NHÓM MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG THPT NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU. Võ Thị Kim Thanh Giáo viên trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai Email: billvo2001@yahoo.com. TÓM TẮT Trên thực tế, tiếng Anh thường là một trong những môn học khó đối với học sinh, đặc biệt là học sinh các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng cao. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải gợi mở, gây được sự hứng thú, tự tin, say mê, kích thích trí khám phá, tránh đơn điệu nhàm chán, khô cứng trong một tiết học ngoại ngữ nhằm khơi gợi sự cố gắng và chủ động học tập của bản thân các em mới mang lại kết quả học tập tốt. Bên cạnh đó, để việc học tập ngoại ngữ bậc THPT có tính hiệu quả cao, có thể giúp các em học sinh vận dụng vào trong thực tiễn, các em cần được rèn luyện đồng thời bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết), từ vựng, ngữ pháp và các chức năng của nó. Việc áp dụng phương pháp dạy học nhóm sẽ rèn luyện kỹ năng làm việc tập thể và phát huy được tính tích cực học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng Anh tại Trường THPT. ABSTRACT In fact, English is usually one of the difficult subjects for students, especially students in rural, regional and remote and upland areas. So in the process of teaching teachers to inspire, caused by excitement, confidence, passion, stimulate inquiry, to avoid monotonous boring, dry in a foreign language lessons to evoke incidents and the initiative to study their own to bring about good academic results. In addition to learning a foreign language high schools with high efficiency, can help students to apply in practice, they need to be trained the four skills (listening, speaking, reading, writing), vocabulary, grammar and its functions. The method of teaching group exercise teamwork skills and promote positive student learning, contribute to improving the quality of English teaching in high schools. Từ khóa: Phương pháp dạy học theo nhóm, bậc THPT, tiếng Anh 1. TỔNG QUAN: Việc nghiên cứu dạy học nhóm, cụ thể là các kỹ thuật dạy học nhóm đã được nhiều nhà nghiên cứu ngoài nước nghiên cứu từ khá lâu và không ngừng phát triển (Alex Osborn đã miêu tả kỹ thuật Động não lần đầu tiên vào năm 1941; Tony Buzan đề xuất kỹ thuật Sơ đồ tư duy vào những năm 1960; kỹ thuật Chia sẻ nhóm đôi - Think,
  2. Pair, Share - được Frank Lyman giới thiệu năm 1981; đến năm 1986, Donna Ogle giới thiệu Kỹ thuật KWL, ). Những nghiên cứu này có tính ứng dụng thực tiễn, mang lại hiệu quả cao cho việc dạy học và góp phần phát triển tư duy nhận thức của người học. Tại Việt Nam, từ xưa ông bà ta đã có câu “Học thầy không tày học bạn” “ một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”; đây có thể nói là những khái niệm đầu tiên về việc học theo nhóm. Sau cách mạng tháng tám 1945, một trong những vấn đề cấp bách của nước ta lúc đó là phải nhanh chóng xóa nạn mù chữ (còn gọi là chống giặc dốt); nhiều phong trào Thi đua ái quốc phát triển sôi nổi. Ngành giáo dục nước ta đã có nhiều hoạt động hưởng ứng cuộc thi đua và giành thêm nhiều kết quả mới, nổi bật là phong trào bình dân học vụ, học tập theo nhóm (người biết chữ dạy cho người không biết chữ, người biết nhiều dạy cho người biết ít, ). Theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân”(gọi tắt là Đề án ngoại ngữ) được phê duyệt tại Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Đến năm 2020, đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn vậy, cần áp dụng các phương pháp dạy học tích cực (dạy học theo nhóm, ) nhằm phát huy tính tích cực của người học để đạt được mục tiêu đã đề ra. Thời gian gần đây, phương pháp dạy học theo nhóm đã được nhiều người quan tâm, có nhiều tác giả viết về phương pháp dạy học theo nhóm, các trường học cũng từng bước áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm vào công tác giảng dạy như: Thảo luận nhóm, bài tập nhóm, nhóm tự quản, nhóm học tập v.v Một số bài viết, công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học theo nhóm như sau: - Bài viết: “Phương pháp dạy học tích cực” của Vũ Hồng Tiến , đăng trên Website Dạy học Intel vào năm 2007 [10]. Bài viết ngắn gọn, cung cấp các nội dung cơ bản của phương pháp dạy học nhóm như: Khái niệm, ý nghĩa, cách thức thành lập nhóm và ưu khuyết điểm, tiêu chuẩn đánh giá khả năng làm việc nhóm. và những lưu ý đối với giáo viên trong việc vận dụng phương pháp này. - Bài viết:“ Tổ chức hoạt động cặp, nhóm trong dạy học Ngoại Ngữ” của Lê Gia Thanh đăng trên Website của trường THPT Bình Sơn, tỉnh Vĩnh Phúc vào ngày 09/12/2009 [9]. Tác giả đã nêu một số nội dung chính của học nhóm như: Khái niệm, nét đặc thù của dạy học hợp tác, những khó khăn, bất cập khi sử dụng phương dạy học
  3. nhóm, đối với môn ngoại ngữ; đồng thời đề xuất những giải pháp khắc phục để có thể nâng cao hiệu quả học hợp tác môn ngoại ngữ ở trường phổ thông. Tóm lại, phương pháp dạy học nhóm là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho người học. Tuy nhiên, nhìn chung việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm tại các trường THPT còn có tính tự phát, ngẫu hứng chưa có phương pháp cụ thể, chưa có mô hình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhất là đối với trường THPT ở cấp huyện. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: * Công cụ thực nghiệm: Trong phạm vi nghiên cứu, Người nghiên cứu đã thiết kế giáo án bài học có áp dụng 03 kỹ thuật dạy học nhóm theo người nghiên cứu đề xuất (kỹ thuật động não, kỹ thuật đóng vai và sơ đồ tư duy) cho phần Đọc (Reading) và nói (Speaking) của 03 bài học trong chương trình tiếng Anh lớp 10. Giáo án dạy học chính là công cụ thực nghiệm cho 03 kỹ thuật đề xuất trên. * Nội dung thực nghiệm: Người nghiên cứu đã chọn mẫu gồm 02 lớp thực nghiệm và 02 lớp đối chứng có sĩ số gần bằng nhau, có kết quả học tập tương đương nhau, cùng do một giáo viên dạy và thu thập số liệu, đánh giá kết quả học tập của các lớp trên sau khi kết thúc thực nghiệm nhằm đánh giá lại tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu. - Đối với lớp thực nghiệm: Tổ chức dạy theo bài học được thiết kế có sử dụng phương pháp dạy học nhóm - Đối với lớp đối chứng: Học sinh được học bài soạn theo phương pháp truyền thống. 3. KẾT QUẢ: 3.1. Kết quả định lƣợng: 3.1.1. Các kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm: Người nghiên cứu đã thống kê điểm số của Nhóm lớp TN và Nhóm lớp ĐC trước khi tiến hành thực nghiệm. Sau đó lập Biểu đồ phân loại học lực học sinh nhằm so sánh, đánh giá chất lượng HS của lớp TN và lớp ĐC trước khi thực nghiệm. 45% 40% 35% 30% 25% Lớp TN 20% Lớp ĐC 15% 10% 5% 0% Kém Yếu TB Khá Giỏi
  4. Nguồn: Kết quả thống kê của người nghiên cứu tháng 10/2014. Biểu đồ 1: Biểu đồ phân loại học lực của HS trƣớc TN Theo Biểu đồ 1 thể hiện học lực của lớp TN và lớp ĐC không có sự chênh lệch đáng kể. Tuy nhiên, nếu xét chi tiết sẽ thấy tỷ lệ HS đạt điểm TB trở xuống ở lớp TN và ĐC không có sự chênh lệnh đáng kể nhưng điểm Khá và Giỏi của lớp ĐC lại có tỷ lệ cao hơn lớp TN. Điều này cho thấy học lực của HS tại lớp ĐC đang cao hơn một chút so với lớp TN. 3.1.2. Các kết quả kiểm tra sau thực nghiệm: Sau khi tiến hành thực nghiệm và tổ chức kiểm tra, người nghiên cứu đã thống kê điểm số của Nhóm lớp TN và Nhóm lớp ĐC rồi lập Biểu đồ phân loại học lực học sinh nhằm có thể đánh giá chất lượng HS của lớp TN và lớp ĐC sau khi thực nghiệm. 60% 50% 40% 30% Lớp TN Lớp ĐC 20% 10% 0% Kém Yếu TB Khá Giỏi Nguồn: Kết quả thống kê của người nghiên cứu tháng 12/2014. Biểu đồ 2: Biểu đồ phân loại học lực của HS sau TN
  5. Theo Biểu đồ 2 thể hiện học lực của lớp TN và lớp ĐC có biến động rất lớn sau khi dạy thực nghiệm. Cụ thể là tỷ lệ HS đạt điểm Yếu của lớp TN giảm đi rất nhiều so với lớp ĐC, tỷ lệ HS đạt điểm TB của lớp TN cao hơn nhiều so với lớp ĐC, nghĩa là các HS yếu, kém của lớp TN đã học tốt hơn, đạt được mức TB. Tuy nhiên, tỷ lệ HS đạt điểm Khá của lớp TN lại thấp lớp ĐC và đặc biệt là tỷ lệ HS đạt điểm Giỏi của lớp TN đã tăng cao hơn rất nhiều so với lớp ĐC, nghĩa là các HS Khá đã đạt kết quả tốt hơn, đạt mức Giỏi. Điều này cho thấy học lực của HS tại lớp TN đã cao hơn lớp ĐC sau khi dạy thực nghiệm. Nói cách khác, việc dạy học theo nhóm đã bắt đầu mang lại kết quả như mong muốn. Tóm lại: Qua các phân tích trên cho thấy có thể đưa ra một nhận xét chung là sau khi TN, trình độ HS của lớp TN sau khi dạy học TN theo phương pháp dạy học nhóm đã được nâng cao hơn lớp ĐC được dạy học theo phương pháp thông thường. Đồng thời lớp TN cũng có chất lượng HS đồng đều hơn so với lớp ĐC. 3.2. Kiểm định giả thuyết thống kê: Trong phần 3.1.2, người nghiên cứu đã phân tích, thống kê đánh giá tính hiệu quả của việc dạy học theo nhóm đối với môn tiếng Anh và kết quả là sau khi TN, trình độ HS của lớp TN đã được nâng cao hơn lớp ĐC và có chất lượng HS đồng đều hơn so với lớp ĐC; đồng thời trình độ HS của lớp TN cũng cao hơn chính lớp đó trước khi TN. Để làm rõ nhận định trên hơn, người nghiên cứu đã dùng Chương trình SPSS để tiến hành kiểm định lại kết quả khảo sát học lực HS lớp TN và lớp ĐC sau khi thực nghiệm. - Kiểm định giả thuyết H0: “Sự khác nhau giữa các giá trị trung bình công của các lớp TN và các lớp ĐC là không có ý nghĩa với mức ý nghĩa là α=0.05”. - Giả thuyết H1: “Điểm trung bình của các lớp TN cao hơn điểm trung bình của các lớp ĐC là có ý nghĩa” - Kết quả kiểm định bằng chƣơng trình SPSS: Bảng 4. Bảng tổng hợp kiểm định các tham số đặc trưng Independent Samples Test Levene's Test for Equality of t-test for Equality of Means Variances Mean Std. Error 95% Confidence Sig. (2- F Sig. t df Differenc Differenc Interval of the tailed) e e Difference
  6. Lower Upper Equal variances 0,999 0,319 2,295 144 0,023 0,760 0,331 0,105 1,414 assumed Diem Equal variances 2,299 142,123 0,023 0,760 0,330 0,107 1,413 not assumed Nguồn: Kết quả thống kê của người nghiên cứu tháng 12/2014, Nhận xét: + Theo số liệu bảng 4, Sig trong kiểm nghiệm Leven’s có giá trị là Sig= 0,319 > 0,05 nên phương sai của của hai điểm kiểm tra lớp TN và ĐC không có sự khác nhau, ta sẽ dùng kết quả kiểm định t ở dòng thứ nhất Equal variance assumed. [ 4, Tr76 ] + Trong kiểm định t thì Sig= 0,023 < 0,05; vậy ta bác bỏ H0 chấp nhận H1. Tức là có sự khác biệt ý nghĩa giữa điểm TB của lớp TN và lớp ĐC. Đồng thời cho biết điểm trung bình của các lớp TN cao hơn điểm trung bình của các lớp ĐC là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α=0.05. 4. KẾT LUẬN: Với kết quả thực nghiệm được kiểm định chứng tỏ rằng đề xuất của người nghiên cứu về việc áp dụng các kỹ thuật dạy học nhóm theo đề xuất của người nghiên cứu đối với môn tiếng Anh lớp 10 trường THPT Nguyễn Đình Chiểu đã cho kết quả học tập của HS cao lên. Điều này thể hiện tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, chứng tỏ tiến trình dạy học được người nghiên cứu đề xuất là khả thi và có thể áp dụng rộng rãi. ABSTRACT Experimental results demonstrate that the testing of the proposed research on the teaching of English as a group class 10 in The Nguyen Dinh Chieu High School has resulted in higher student learning. This shows the validity of scientific theories, proven teaching process is the proposed research is feasible and can be widely applied. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT [1] Chính phủ (2013), Luật Giáo dục, Hà Nội. [2] Bộ Giáo dục & Đào tạo (2000), Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, NXB Giáo dục , Hà Nội. [3] Bộ giáo dục và đào tạo ( 2010 ), Tiếng Anh lớp 10, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
  7. [4] Nguyễn Minh Tuấn, Hà Trọng Quang ( 2008) Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for windows. Nxb. ĐH công nghiệp. Tp.HCM [5] Nguyễn Văn Tuấn (2007), Phương pháp giảng dạy, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Hồ Chí Minh. TIẾNG ANH [6] Brown, H.D. (1994), Teaching by Principles. Prentice Hall Regent. [7] Adrian Doff (1995), Teaching English, Cambridge University Press, [8] Jack Umstatter (2002), English Brainstormers, Jossey – Bass. WEBSITE [9] Lê Gia Thanh (2009), Tổ chức hoạt động cặp, nhóm trong dạy học Ngoại Ngữ, Website của trường THPT Bình Sơn, tỉnh Vĩnh Phúc, truy cập ngày 20/6/2014, [10] Vũ Hồng Tiến (2007), Phương pháp dạy học tích cực, Website Dạy học Intel, truy cập ngày 03/7/2014, Thông tin liên hệ tác giả bài viết: Họ tên: Võ Thị Kim Thanh Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu Điện thoại: 0903 949108 Email: billvo2001@yahoo.com Chuyên ngành nghiên cứu: Giáo dục học
  8. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.