Áp dụng kỹ thuật dạy học cộng tác trong dạy Anh văn chuyên ngành Công nghệ thông tin tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng kỹ thuật dạy học cộng tác trong dạy Anh văn chuyên ngành Công nghệ thông tin tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ap_dung_ky_thuat_day_hoc_cong_tac_trong_day_anh_van_chuyen_n.pdf
Nội dung text: Áp dụng kỹ thuật dạy học cộng tác trong dạy Anh văn chuyên ngành Công nghệ thông tin tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
- ÁP DỤNG KỸ THUẬT DẠY HỌC CỘNG TÁC TRONG DẠY ANH VĂN CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THỦ ĐỨC APPLY COLLABORATIVE LEARNING TECHNIQUES FOR TEACHING ENGLISH FOR INFORMATION TECHNOLOGY AT THU DUC COLLEDGE OF TECHNOLOGY Nguyễn Thị Giang Thanh Trường CĐ Công nghệ Thủ Đức ABSTRACT: English for Specific Purposes (ESP) has become a compulsory subject in the curriculums of most of the universities and colleges in our country for many years. Students leaning ESP often have difficulties in learning process. Finding the way to help learners improve their foreign language learning - especially ESP is the responsibility of the teacher. In this report, three collaborative learning techniques: Word Webs, Find – Pair – Share and Peer Editing are introduced and the results of applying aboved Collaborative Learning Techniques for teaching English for Information Technology at Thu Duc College of Technology are presented. TÓM TẮT: Anh văn chuyên ngành đã trở thành một môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo của hầu hết các trường Đại học, Cao đẳng ở nước ta từ nhiều năm nay. Người học Anh văn chuyên ngành thường gặp những khó khăn trong quá trình học. Tìm ra hướng giúp người học cải thiện việc học ngoại ngữ - đặc biệt là Anh văn chuyên ngành là trách nhiệm của người làm Thầy. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả muốn giới thiệu ba kỹ thuật cộng tác: Word Webs, Find – Pair – Share, Peer Editing và kết quả của việc áp dụng ba kỹ thuật cộng tác trên cho môn Anh văn chuyên ngành Công nghệ thông tin tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong môi trường học tập ngày nay, người học làm thế nào để tiết kiệm thời gian mà vẫn giải quyết được những nhiệm vụ được giao và trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết? Đó là một vấn đề đặt ra đối với sinh viên đại học và cao đẳng. Thực tế, môi trường lớp học cũng vậy, giáo viên cần phải tối ưu hóa thời gian trên lớp. Giáo viên không chỉ là người hỗ trợ sinh viên trong quá trình khai phá tri thức, giúp sinh viên khắc phục được những khó khăn trong quá trình học tập mà còn là người giúp sinh viên phát triển những kỹ năng thiết yếu cho công việc sau này. Vậy giáo viên cần có công cụ gì để thực hiện những điều này? Giải quyết cho vấn đề trên có rất nhiều lời giải. Tuy nhiên, tùy thuộc vào người học và người dạy, cũng như trên các điều kiện khác nhau mà có những cách thức riêng phù hợp 1
- với đặc thù của môn học. Là một giáo viên, tôi quan tâm nhiều nhất đến kỹ thuật dạy học. Không phải là kỹ thuật dạy học thông thường mà là kỹ thuật dạy học cộng tác. Trong phần tiếp theo, tôi chỉ trình bày về ba kỹ thuật dạy học cộng tác và kết quả của việc áp dụng những kỹ thuật này vào dạy môn Anh văn chuyên ngành Công nghệ thông tin tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1 Kỹ thuật dạy học cộng tác CoL là chữ viết tắt của thuật ngữ “Collaborative Learning” có nghĩa là học tập cộng tác được sử dụng rộng rãi trong giáo dục. Các chuyên gia trong ngành có nhiều quan điểm khác nhau. Theo Smith và MacGregor, CoL là một thuật ngữ bao hàm toàn diện “cách tiếp cận giáo dục liên quan đến sự kết hợp trí tuệ của sinh viên, hoặc của sinh viên và giáo viên.”[1] Thông thường sinh viên làm việc theo nhóm từ hai người trở lên, cùng nghiên cứu để tìm hiểu, giải quyết vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ hoặc tạo ra một sản phẩm. Bonwell và Eison xem CoL như là một “chiến lược học tập liên quan đến những sinh viên trong việc thực hiện nhiệm vụ và suy nghĩ về nhiệm vụ họ đang làm.”[3, tr.2] Hai tác giả nhấn mạnh vào sự tham gia chủ động của người học và việc đem lại một trí tuệ như câu tục ngữ của Trung Quốc: “Tôi nghe, tôi quên. Tôi nhìn, tôi nhớ. Tôi làm, tôi hiểu”. Còn Gokhale, CoL là “một phương pháp dạy học trong đó người học có những mức độ thể hiện khác nhau khi làm việc cùng nhau trong một nhóm nhỏ hướng về một mục tiêu học thuật chung”. Định nghĩa này tập trung vào sự không thống nhất khi hình thành nhóm, đồng thời nhấn mạnh sự nỗ lực của nhóm và thành quả đạt được. Tuy nhiên, nhóm không nhất thiết phải bao gồm những sinh viên tài năng. Nhóm thỉnh thoảng đồng nhất, điều này phụ thuộc vào mục tiêu của bài học.[5] Tác giả theo hướng “CoL là kỹ thuật dạy học cộng tác”[4,tr.2] được thiết kế làm cho quá trình học tập trở thành một quá trình sôi nổi và thành công. Nói đến kỹ thuật dạy học là đề cập đến hoạt động hoặc nhiệm vụ riêng lẻ trong bài học được sử dụng vào mục đích giảng dạy.[6, tr.40] Còn kỹ thuật dạy học cộng tác là có sự cộng tác giữa các sinh viên hoặc giữa giáo viên và sinh viên trong các hoạt động hoặc nhiệm vụ riêng lẻ được sử dụng vào mục đích giảng dạy. Hiện nay, có rất nhiều kỹ thuật dạy học cộng tác. Elizabeth F. Barkley, K. Patricia Cross và Claire Howell Major đã phân nhóm kỹ thuật dạy học cộng tác thành: nhóm kỹ thuật được sử dụng cho thảo luận, nhóm kỹ thuật dạy học tương hỗ, nhóm kỹ thuật giải quyết vấn đề, nhóm kỹ thuật sử dụng tổ chức thông tin đồ họa, nhóm kỹ thuật tập trung vào viết văn.[2] Trong quá trình nghiên cứu và phân tích mục tiêu, nội dung môn Anh văn chuyên ngành Công nghệ thông tin, tác giả tìm ra được ba kỹ thuật dạy học cộng tác phù hợp nhất đó là: Kỹ thuật Word Webs Kỹ thuật Word Webs thuộc nhóm kỹ thuật tổ chức thông tin đồ họa được áp dụng để dạy từ vựng – thuật ngữ chuyên ngành vì nó là công cụ tạo ra bản đồ từ vựng. Giảng viên hướng dẫn sinh viên xây dựng bản đồ từ vựng. Sản phẩm của quá trình làm việc nhóm là bản 2
- đồ từ vựng. Kỹ thuật này giúp sinh viên hệ thống được các thuật ngữ liên quan đến một chủ đề, cũng như các định nghĩa và mối liên hệ giữa chúng. Cách thực hiện: 1. Phân nhóm (tự do): Nhóm 4 thành viên (1 nhóm trưởng và 3 cộng sự). 2. Giao nhiệm vụ: Làm 1 bản đồ từ vựng với chủ đề cho sẵn. 3. Nhóm thực hiên: Bước 1: Xác định các thuật ngữ có trong bản đồ Bước 2: Tìm từ khóa, tìm các từ liên quan đến thuật Hình 1: Kỹ thuật Word Webs ngữ để giải thích thuật ngữ Bước 3: Vẽ bản đồ và đưa thông tin vào bản đồ Kỹ thuật Find – Pair – Share Kỹ thuật Find – Pair – Share (Có nghĩa là Tìm kiếm – Bắt cặp – Chia sẻ), người nghiên cứu lấy ý tưởng kỹ thuật Think – Pair – Share (Có nghĩa là Suy nghĩ – Bắt cặp – Chia sẻ) thuộc nhóm kỹ thuật thảo luận. Người nghiên cứu thay thế từ “Think” bằng từ “Find” để phù hợp với phần đọc hiểu dùng để dạy Reading giúp người học tìm kiếm thông tin trong bài đọc và chia sẻ thông tin cùng cộng sự. Cách thực hiện: Bước 1: Find – Mỗi sinh viên đi tìm thông tin mình không biết và tìm câu trả lời trong bài đọc hiểu. Bước 2: Pair – Bắt cặp với một người bạn hay cộng sự trong lớp của mình. Bước 3: Share – Chia sẻ những thông tin mình đã biết, chia sẻ câu trả lời cùng với cộng sự. Hình 2: Kỹ thuật Find – Pair - Share Kỹ thuật Peer Editing Kỹ thuật Peer Editing thuộc nhóm kỹ thuật viết luận áp dụng trong phần dịch Anh – Việt văn bản chuyên ngành. Trong quá trình dịch một văn bản chuyên ngành Công nghệ thông tin từ tiếng Anh sang tiếng Việt, người học không tránh khỏi những thiếu sót, đôi khi họ không biết nghĩa một số thuật ngữ được sử dụng chính xác, phù hợp trong ngữ cảnh chưa? Thậm chí sinh viên còn sử dụng “google dịch”, một số khác tự dịch, và phần lớn sinh viên sau khi dịch xong một đoạn văn bản không đọc lại, không xem lại. Để giúp cho người học 3
- biết được những lỗi mình mắc phải trong phần dịch, củng cố lại những thuật ngữ chuyên ngành, người nghiên cứu hướng dẫn người học kỹ thuật “Peer Editing – Biên tập cộng sự”, nghĩa là người học làm việc cùng với một hoặc nhiều cộng sự (sinh viên cùng lớp) để dịch, đọc lại, chỉnh sửa, biên tập lại bài dịch và cuối cùng hoàn thiện bài dịch. Để quá trình dịch văn bản linh hoạt, người nghiên cứu sử dụng kết hợp kỹ thuật Peer Editing với cách phân nhóm trong kỹ thuật Jigsaw. Giai đoạn 1: Giáo viên sử dụng lại nhóm 4 thành viên trong kỹ thuật Word Webs (nhằm tiết kiệm thời gian phân nhóm). Giáo viên phân chia văn bản cần dịch thành những đoạn nhỏ. Mỗi nhóm được giao nhiệm vụ dịch một đoạn trong văn bản. Nhóm 1: Dịch đoạn 1 Nhóm 2: Dịch đoạn 2 Nhóm 3: Dịch đoạn 3 Nhóm 4: Dịch đoạn 4 Mỗi cá nhân làm việc trong khoảng 10 phút. Sau đó dịch từng câu, các thành viên trong nhóm chỉnh sửa để tạo ra đoạn dịch hoàn chỉnh. Giai đoạn 2: Hình thành nhóm mới (Gồm 1 thành viên từ nhóm 1, 1 thành viên từ nhóm 2, 1 thành viên từ nhóm 3 ) Các đoạn dịch của các nhóm ở giai đoạn 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ với nhau. Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều có thể dịch, điều chỉnh và biên tập lại. Các nhóm mới trình bày lại bản dịch cuối cùng. Giáo viên đánh giá dựa trên bản dịch hoàn chỉnh (gồm tất cả các đoạn dich nhỏ) của nhóm cộng sự. Hình 3: Hai giai đoạn của kỹ thuật cộng tác Peer Editing kết hợp cách phân nhóm của Jigsaw. 2.2 Kết quả của việc áp dụng ba kỹ thuật cộng tác Thông qua thực nghiệm sư phạm gồm 56 sinh viên năm 2, chuyên ngành Công nghệ thông tin tại trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức tham gia vào hai lớp thực nghiệm và đối chứng đã chứng minh ba kỹ thuật dạy học cộng tác được áp dụng cho môn Anh văn chuyên ngành Công nghệ thông tin đem lại kết quả khả quan. 4
- Bảng 1: Thái độ của sinh viên đối với phương pháp dạy Anh văn chuyên ngành mà giáo viên đã sử dụng Lớp đối chứng (28) Lớp thực nghiệm (28) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Rất thích thú 0 0 11 39.3 Thích thú 7 25 14 50 Bình thường 21 75 3 10.7 Không thích 0 0 0 0 Ba kỹ thuật dạy học cộng tác đã tác động đến thái độ học tập của sinh viên ở lớp thực nghiệm. Có sự khác biệt về thái độ của sinh viên đối với phương pháp dạy Anh văn chuyên ngành mà giáo viên đã sử dụng ở mỗi lớp. Lớp đối chứng, sinh viên có thái độ bình thường có tới 75% trong khi đó ở lớp thực nghiệm sinh viên cảm thấy thích thú và rất thích thú lên tới 90% sinh viên và chỉ có 10% sinh viên cảm thấy bình thường. Bảng 2: Khả năng thực hiện nhiệm vụ của sinh viên Lớp đối chứng(28) Lớp thực nghiệm(28) Có Không Chưa Có Không Chưa chắc chắc Khả năng giải thích thuật 13 2 13 18 2 8 ngữ chuyên ngành (46.4%) (7.1%) (46.4%) (64.3%) (7.1%) (28.6%) Khả năng thực hiện 7 5 16 25 0 3 nhiệm vụ trong phần đọc (25.0%) (17.9%) (57.1%) (89.3%) (0.0%) (10.7%) hiểu Khả năng dịch văn bản 11 1 16 20 1 7 chuyên ngành (39.3%) (3.6%) (57.1%) (71.4%) (3.6%) (25.0%) Thứ nhất, tự đánh giá về khả năng giải thích thuật ngữ chuyên ngành của mình, ở lớp thực nghiệm có 64.3% sinh viên có khả năng giải thích thuật ngữ chuyên ngành, cao hơn lớp đối chứng gần 20%, lớp đối chứng chỉ có 46.4 % sinh viên có khả năng giải thích thuật ngữ chuyên ngành. Ở lớp đối chứng, sinh viên chưa chắc mình đã giải thích được thuật ngữ chuyên ngành là 46.4%, trong khi đó lớp thực nghiệm thấp hơn 28.6%. Hai là, về khả năng thực hiện nhiệm vụ trong phần đọc hiểu mà giáo viên giao, sinh viên trong lớp đối chứng đa số là chưa chắc mình thực hiện được nhiệm vụ trong phần đọc hiểu mà giáo viên giao, con số này lên tới 57.1%, có một bộ phận không thực hiện được là 17.9%, chỉ có 25% sinh viên thực hiện được. Trái lại, ở lớp thực nghiệm, gần 90% sinh viên thực hiện được những nhiệm vụ giáo viên giao, và chỉ khoảng 10% là chưa chắc vào khả năng của mình, không có ai không thực hiện được. Ba là tự đánh giá về khả năng dịch văn bản chuyên ngành, ở lớp thực nghiệm tỉ lệ có khả năng dịch văn bản chuyên ngành đạt được độ chính xác cao hơn lớp đối chứng trên 70% sinh viên thực hiện được, còn khả năng chưa chắc và không dịch được gần 30%. Trong khi đó, lớp đối chứng tỉ lệ ngược lại, có khả năng dịch chính xác khoảng 40%, tỉ lệ chưa chắc và không dịch được chiếm khoảng 60%. Ở đây có sự chênh lệch về con số một cách rõ ràng thể hiện ở hai lớp. 5
- 3. KẾT LUẬN Sử dụng ba kỹ thuật cộng tác: Word Webs, Find – Pair – Share, Peer Editing giúp giáo viên tổ chức các hoạt động trong lớp tốt hơn, tiết kiệm được thời gian giảng bài trên lớp của giáo viên, giúp sinh viên có thời gian tham gia vào làm việc nhóm để phát triển được kỹ năng làm việc nhóm, tạo được sự hứng thú cho sinh viên trong quá trình học tập và kết quả học tập cao hơn. Do vậy, ba kỹ thuật cộng tác này không chỉ áp dụng cho môn Anh văn chuyên ngành mà còn áp dụng trong dạy Anh văn tổng quát nói chung. Để làm được điều này, người Thầy là không ngừng học hỏi, kế thừa và tiếp cận những phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những kỹ thuật dạy học tích cực. Có như vậy, người học sẽ tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức. Tài liệu tham khảo 1. Banerjee, R.K. A Definition of Collaborative Learning. Retrieved June 1, 2011, from 2. Barkley, E.F., Cross, K.P., & Major C.H. (2005). Collaborative learning techniques. San Francisco: Jossey-Bass. 3. Bonwell, C., and Eison, J. (1991). Active Learning: Creating excitement in the classroom (ASHE-ERIC Higher Education Report No. 1). Washington, DC: George Washington University, P.2 4. Brown, F. A. (2008). Collaborative learning in the EAP classroom: Students’ perception. ESP World, 17, 1-18. 5. Gokhale, A. A. (1995). Collaborative learning enhances critical thinking. Journal of Technology Education, 7(1), 22-30. 6. TESOL trainers manual (2007). Teaching English to Speakers of Other Languages. Australasian training academy Pty Ltd. 6
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



