Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến môi trường báo chí Việt Nam

pdf 8 trang phuongnguyen 2640
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến môi trường báo chí Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_truyen_thong_xa_hoi_den_moi_truong_bao_chi_vie.pdf

Nội dung text: Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến môi trường báo chí Việt Nam

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19 Ảnh hưởng của truyền thơng xã hội đến mơi trường báo chí Việt Nam Nguyễn Khắc Giang* ĐH Aarhus (Đan Mạch) và ĐH Thành phố London (Anh Quốc) Nhận ngày 01 tháng 11 năm 2014 Chỉnh sửa ngày 12 tháng 01 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 01 năm 2015 Tĩm tắt: Tác giả chủ yếu phác thảo lại quá trình thâm nhập của truyền thơng xã hội (social media) vào Việt Nam từ đầu những năm 2000, qua đĩ phân tích những tác động của nĩ tới mơi trường báo chí. Tác giả cho rằng, tuy truyền thơng xã hội cĩ nhiều ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của nền báo chí-truyền thơng nước nhà, nhưng bản thân nĩ cũng cĩ những mặt hạn chế nhất định cần được hiểu rõ hơn. Từ khĩa: Truyền thơng xã hội, báo chí-truyền thơng, lá cải hĩa, báo chí cơng dân. 1. Lời mở đầu∗ và hạn chế, cần được nghiên cứu kĩ lưỡng để phục vụ cho cơng tác xây dựng chính sách phù Chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam chưa đầy hợp (nhà nước), thay đổi tư duy báo chí để phù một thập kỉ, truyền thơng xã hội (social media) hợp hơn với xu thế (tịa soạn), và tự định hướng đã cĩ những ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường tốt hơn giữa những luồng thơng tin khác nhau, báo chí-truyền thơng Việt Nam. Nĩ khơng chỉ nhiều khi là trái chiều (người đọc). làm thay đổi cách thức độc giả tiếp cận thơng Tuy đây là một đề tài rất quan trọng và cĩ 1 tin, mà cịn cả cách xử lý các nguồn thơng tin tính cấp thiết cao, nhưng trong thời gian vừa đĩ. Với truyền thơng xã hội, người đọc cĩ thể qua chưa cĩ nhiều nghiên cứu đáng kể về sự phản hồi, tranh luận, chia sẻ thơng tin với một phát triển của truyền thơng xã hội ở Việt Nam, mạng lưới rất lớn những người đọc khác, điều cũng như tác động của nĩ đến mơi trường báo khơng thể xảy ra trước đây. Truyền thơng xã chí-truyền thơng nước nhà. Tác giả mong muốn hội cịn tạo khơng gian để cá nhân thể hiện rằng thơng qua bài báo, sẽ cĩ nhiều hơn nữa quan điểm của mình, qua đĩ hình thành nên nền những tranh luận khoa học về chủ đề này. tảng của báo chí cơng dân (citizen journalism). Những chuyển biến đĩ, cả những mặt tích cực 2. Truyền thơng xã hội và quá trình phát ___ ∗ triển ở Việt Nam ĐT.: (44) 755 255 88 51 Email: khac.nguyen.1@city.ac.uk 2.1. Truyền thơng xã hội là gì? 12
  2. N.K. Giang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19 13 Khái niệm truyền thơng xã hội (social hội mang nghĩa rộng hơn, bao hàm cả phương media) ra đời một vài thập kỉ trước đây với sự tiện lẫn nội dung truyền thơng, trong khi mạng xuất hiện của mạng internet buổi sơ khai và hệ xã hội nhấn mạnh nhiều hơn đến nền tảng cơng thống tin nhắn BBS (Bulletin Board System) nghệ tạo ra nĩ. Trong bài viết, hai thuật ngữ này [1]. Tuy vậy, phải đến khi nền tảng Web 2.0 ra được sử dụng thay thế cho nhau. đời, với cơng nghệ giúp cho người dùng tự xây dựng được nội dung và kết nối với nhau, 2.2. Truyền thơng xã hội phát triển ở Việt Nam thì kỉ nguyên của truyền thơng xã hội mới như thế nào? thực sự bùng nổ. Truyền thơng xã hội đến lúc Internet chính thức cĩ mặt ở nước ta từ năm này được hiểu là các nền tảng (platform) cung 1997 [5], tuy vậy, phải mất đến gần một thập kỉ cấp cho người sử dụng internet dựa trên cơng sau thì mạng xã hội đầu tiên (Yahoo 360) mới nghệ web 2.0. thực sự xuất hiện ở Việt Nam. Andreas Kaplan và Michael Haenlein [2] Trước thời điểm Yahoo 360 ra đời, ở nước định nghĩa truyền thơng xã hội là “những ứng ta đã cĩ xuất hiện một số dịch vụ kết nối qua dụng internet xây dựng trên nền tảng cơng mạng internet (social network), điển hình là nghệ và lý tưởng của web 2.0, mà tạo điều Yahoo Messenger và Gmail, nhưng những dịch kiện cho việc kiến tạo và trao đổi thơng tin vụ đĩ mang tính cá nhân (personal) nhiều hơn của người dùng.” là xã hội (social). Lý do là bởi nĩ vẫn chưa tạo Theo định nghĩa chính thức của Chính được khơng gian để người dùng trao đổi và thảo phủ nhà nước CHXHCN Việt Nam [3], dưới luận thơng tin trên quy mơ lớn, mở rộng ra với đề xuất của bộ Thơng Tin và Truyền thơng, nhiều đối tượng cơng chúng khác nhau chứ thì truyền thơng xã hội là “là hệ thống thơng khơng chỉ giới hạn trong các mối quan hệ quen tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng thuộc của người dùng. mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, Điều này chỉ thay đổi khi Yahoo cơng bố tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thơng tin với thí điểm dịch vụ Yahoo 360 ở Việt Nam vào nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thơng tin điện năm 2005. Điểm khác biệt của Yahoo 360 là tử cá nhân, diễn đàn (forum), trị chuyện (chat) giúp cho người dùng tạo được một trang cá trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các nhân riêng, từ đĩ cĩ thể viết blog, chia sẻ quan hình thức dịch vụ tương tự khác.” điểm, trao đổi và thảo luận thơng tin với những Murphy [4] thì định nghĩa truyền thơng xã người dùng khác. Đối với một quốc gia internet hội đơn giản là cơng cụ truyền thơng mà cơng non trẻ như Việt Nam, và với ít thĩi quen thể chúng cĩ thể tạo ra và trao đổi thơng tin trên hiện quan điểm cá nhân với cộng đồng, Yahoo mạng internet. 360 thực sự mang lại một làn giĩ mới, đặc biệt Cần phải lưu ý sự khác biệt giữa truyền là với giới trẻ. Vào những thời điểm hồng kim thơng xã hội (social media) và mạng xã hội nhất, mạng xã hội này thu hút đến hơn hai triệu (social network). Về mặt bản chất cơng nghệ, người dùng ở Việt Nam [6]. hai khái niệm này đều cùng chỉ một bản thể: đĩ Khơng chỉ được sử dụng như một dạng nhật là những website dựa trên nền tảng web 2.0 để kí cá nhân (public diary), rất nhiều người dùng giúp người sử dụng cĩ thể tạo lập và truyền tải của Yahoo 360 đã cải biến trang cá nhân của thơng tin. Tuy vậy, thuật ngữ truyền thơng xã mình trở thành một trang thu thập và cung cấp
  3. 14 N.K. Giang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19 thơng tin cho người dùng khác, qua đĩ tự biến thường xuyên thơng qua các cơng cụ tìm kiếm đổi thành một trang tin điện tử và bản thân trở như Google hay Yahoo). Facebook đã phá vỡ thành “nhà báo” với số lượng người đọc đáng rào cản này, với tính năng “Share” (chia sẻ) rất kể. Đĩ là điểm khởi đầu cho sự phát triển của dễ dàng, kết nối mạng lưới “Friends” (bạn bè) báo chí cơng dân (citizen journalism) ở Việt nhanh và rộng, cũng như nhờ sự nhạy bén của Nam. Nhà sử học Dương Trung Quốc, đại biểu các tính năng tương tác khác (comment và like). Quốc Hội, cũng là một trong những người tiên Chính Facebook đã thúc đẩy sự phát triển phong trong việc sử dụng Yahoo 360 để cung của văn hĩa internet Việt Nam sang một giai cấp thơng tin và đưa ra quan điểm của cá nhân đoạn mới: từ những vịng trịn “friends” nhỏ, mình, với blog Quốc Xưa và Nay. Sự thành rời rạc và mang tính cá nhân trên Yahoo 360, cơng của Yahoo 360 đã kéo theo nhiều nền tảng cộng đồng internet Việt Nam đã chuyển sang blog khác xuất hiện ở Việt Nam, trong đĩ nổi một mạng lưới thực sự, với hầu hết tất cả người bật cĩ Multiply và Opera [6]. dùng đều cĩ thể kết nối và chia sẻ thơng tin với nhau một cách nhanh chĩng và hiệu quả nhất. Sự bùng nổ của blog dẫn đến sự thay đổi rất Tính đến thời điểm năm 2013, số lượng người lớn trong đời sống cộng đồng người dùng dùng Facebook ở Việt Nam đã lên đến con số internet Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ. Chính 19.6 triệu người, 21,42% dân số và chiếm tới trong giai đoạn này, nền “văn hĩa ảo,” tức văn 71,4% người sử dụng Internet [8]. Cùng với hĩa sử dụng internet, được hình thành, kéo theo Facebook, các trang mạng xã hội (social nhiều cuộc tranh luận sơi nổi trên mạng networking site) khác cũng xuất hiện ở Việt internet. Trong năm 2006, báo điện tử Nam, tiêu biểu cĩ Zing Me, với lượng người Vietnamnet bình chọn “làn sĩng blog” là một dùng lên đến 8.5 triệu người trong năm 2012 trong 10 sự kiện cơng nghệ-thơng tin tiêu biểu [8]. Với một cộng đồng lớn mạnh như vậy, số nhất trong năm [7]. lượng “cơng dân mạng” (netizens) của Việt Đến năm 2008, Yahoo tuyên bố đĩng cửa Nam đã đủ để hình thành nên một xã hội mạng dịch vụ blog Yahoo 360. Tuy vậy, với tiềm lưới (network society) thực sự, với sự trợ giúp năng của một thị trường hơn 80 triệu dân cùng của các cơng cụ truyền thơng đại chúng mới với gần một nửa là dân số trẻ (tại thời điểm đĩ), (mass-self communication), tự tạo ra một lượng khơng ít những dịch vụ blog khác nhảy vào thế thơng tin khổng lồ, và cũng tự lan truyền khối chân của Yahoo 360 tại Việt Nam, tiêu biểu lượng thơng tin đĩ đến với nhau [9]. nhất là Blogspot và Wordpress. Cũng cùng lúc Đây cũng là thời điểm mà mạng xã hội bắt này, dịch vụ mạng xã hội Facebook, sau một đầu tạo ra những ảnh hưởng lớn đến nền báo năm thâm nhập vào thị trường Việt Nam đã cĩ chí-và truyền thơng Việt Nam. những bước phát triển mạnh mẽ. Sự xuất hiện của Facebook đánh dấu một bước phát triển mới cho truyền thơng xã hội ở 3. Truyền thơng xã hội và mơi trường báo chí Việt Nam Việt Nam, đặc biệt khi xét đến quy mơ lan tỏa của thơng tin. Với nền tảng blog, người dùng cĩ thể tạo ra nội dung, nhưng bị hạn chế về khả 3.1. Báo chí, internet, và mạng xã hội năng chia sẻ do blog khơng hỗ trợ nhiều về chia Báo chí truyền thống ra đời ở Việt Nam từ sẻ nội dung (ngồi trừ những blog nổi tiếng, thế kỷ 19, và phát triển mạnh trong thế kỷ 20 được người dùng truy cập hoặc tìm kiếm
  4. N.K. Giang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19 15 cho đến nay cùng với xu hướng chung của nền người, thì những cuộc tranh luận, những phản báo chí thế giới. Các hình thức truyền tải của hồi của độc giả về những bài báo in, những báo chí dựa trên nền tảng cơng nghệ của từng chương trình truyền hình thiếu chất lượng, cĩ thời đại nhất định: là báo in trên giấy ở thế kỷ vấn đề, đều cĩ sức nặng rất lớn mà kể cả các tịa 19, sau đĩ là báo phát thanh nhờ sự ra đời của soạn khơng hoạt động trong mơi trường internet video, và sau đĩ là truyền hình. cũng phải lưu ý. Một ví dụ nhỏ gần đây là sự Vì vậy nĩi đến tác động của mạng xã hội kiện biên tập viên đài truyền hình thành phố Hồ đến mơi trường truyền thơng-báo chí Việt Nam Chí Minh (HTV) gây ra sự cố “chúc quốc tang khơng thể khơng nhắc đến tác động của nền thật nhiều niềm vui” vào ngày 12/10/2013. tảng cơng nghệ tạo ra nĩ-mạng internet. Tuy Đoạn hình đĩ được khán giả ghi lại và đưa lên nhiên, đĩ là một đề tài rộng mà tác giả khơng trang chia sẻ video Youtube, thu hút được tới thể đề cập hết trong phạm vi của bài báo. Trong gần nửa triệu lượt người xem. Lãnh đạo đài khuơn khổ bài viết này, tác giả chỉ nhắc đến HTV sau đĩ đã phải chính thức đưa ra lời xin một xu hướng khơng thể đảo ngược ở cả nước lỗi, một sự kiện chưa từng cĩ trong lịch sử phát ta cũng như các nước khác trên thế giới: mạng thanh-truyền hình Việt Nam. internet thúc đẩy các tịa soạn phải trở nên Thêm vào đĩ, trước kỉ nguyên internet, báo “online.” Với dân số internet ở Việt Nam lên tới chí và người đọc chỉ cĩ mối quan hệ một chiều: 31 triệu người [5] ngay cả những tờ báo chính độc giả đĩn nhận những thơng tin được báo chí trị-xã hội và ít chịu sự thay đổi của hoạt động đem lại, hồn tồn khơng cĩ cơ chế giám kinh doanh như báo Nhân Dân, báo Lao Động, sát/phản hồi hiệu quả. Những mục tương tác như báo Cơng An Nhân Dân, cũng đã xuất hiện bạn đọc viết, với khán giả của đài truyền hình phiên bản online, điều khĩ cĩ thể nghĩ tới khi khơng phản ánh được thực tế tâm lý người đọc, internet xuất hiện tại Việt Nam vào năm 1997. bởi những thơng tin được đăng lên phương tiện Thêm vào đĩ, các tịa soạn cũng đã lập trang truyền thơng đều phải qua sàn lọc của ban biên tập. thơng tin riêng của mình trên các mạng xã hội, Điều này hồn tồn thay đổi khi các tồn điển hình là Twitter và Facebook, để kết nối soạn bước vào thế giới online. Trong giai đoạn nhanh chĩng và dễ hàng hơn với người đọc. từ năm 2008 trở đi, hầu hết các tờ báo mạng Một số ví dụ điển hình là fanpage trên đều triển khai mục “bình luận của bạn đọc” Facebook của tờ Tin nhanh Việt Nam (comment) và “yêu thích” (like), dưới mỗi bài (VNexpress) cĩ gần 1,700,000 lượt like, Tuổi viết. Một bài báo được nhiều người đọc quan trẻ (1,320,000), Thanh niên (588,000) tính đến tâm khơng chỉ cịn phụ thuộc vào số lượt truy thời điểm viết bài. cập (view), mà cịn cả số lượng comment và Xuất hiện online, cĩ nghĩa là các tịa soạn like. Điều này thúc đẩy các tờ báo nỗ lực tìm cũng phải tuân thủ những luật chơi của nĩ. Điều kiếm các chủ đề hay, cĩ liên quan mật thiết đến này khiến cho các tờ báo ở Việt Nam bắt đầu thực tế và cuộc sống của độc giả hơn, với cách nằm dưới tầm ảnh hưởng của một cơng cụ mà tiếp cận dễ hiểu hơn với quần chúng. Dù khơng giúp cho các bài báo được phân tán rộng rãi ra phủ nhận vai trị cung cấp thơng tin của báo in cơng chúng: mạng xã hội. trong giai đoạn tiền internet, nhưng cĩ thể thấy Nĩi như vậy khơng cĩ nghĩa là mạng xã hội rằng, báo in chưa bao giờ tạo ra được một diễn chỉ cĩ thể tác động được đến loại hình báo chí đàn chung để cơng chúng thảo luận những vấn hoạt động trong mơi trường internet. Với số đề cùng quan tâm. Sự cải tiến về cơng nghệ của lượng cơng dân mạng lên đến hàng chục triệu báo mạng internet đã giúp hình thành nên điều
  5. 16 N.K. Giang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19 đĩ, và nhân tố tác động trực tiếp nhất đến sự cải đến xu hướng “lá cải hĩa” trong nền báo chí- tiến đĩ chính là sự phát triển của mạng xã hội. truyền thơng Việt Nam. Lá cải hĩa ở đây cĩ thể Khơng chỉ tác động đến sự cải tiến về cơng hiểu là việc các tờ báo lợi dụng việc đưa các tin nghệ của báo online, mạng xã hội cịn giúp báo tức giật gân (hay cịn được các nhà báo, phĩng chí hoạt động cơng khai, minh bạch, và chuyên viên gọi là những bài “cướp, giết, hiếp”), đưa nghiệp hơn nhờ khả năng lan truyền siêu tốc tin về người nổi tiếng trong giới giải trí hay thể của nĩ. Với mạng xã hội, một bài báo thu hút sự thao, để thu hút sự chú ý của độc giả, từ đĩ dẫn quan tâm của cơng chúng cĩ thể được “share” đến hành vi tiêu dùng (mua báo hoặc truy cập hàng chục nghìn lần, tiếp cận đến hàng triệu để đọc bài báo) [10]. Lá cải hĩa cĩ xu hướng người trong vịng vài tiếng đồng hồ, thơng qua làm lẫn lộn ranh giới giữa thơng tin và giải trí, mạng lưới đan xen dày đặc của nĩ. Điều này qua đĩ làm giảm đi chất lượng những cuộc thảo khiến cho những sai sĩt của báo chí rất dễ bị luận của cơng chúng (public discourse) về phát hiện, và một khi được phát hiện thì rất khĩ những đề tài quan trọng [11]. để sửa chữa, bởi dù cĩ sửa lỗi/gỡ bài báo ra Dù xu hướng lá cải hĩa báo chí bắt đầu từ khỏi hệ thống nhanh chĩng, thì nĩ cĩ thể đã việc sản phẩm báo chí được thị trường hĩa, cĩ được hàng nghìn người đọc và chia sẻ. thể nhận thấy rằng mạng xã hội gĩp phần khơng Với sự xuất hiện của các mạng xã hội như nhỏ vào việc gia tăng tốc độ “lá cải hĩa” ở trong Facebook hay Youtube, chưa bao giờ độc giả mơi trường báo chí-truyền thơng Việt Nam. lại cĩ sức mạnh to lớn đến vậy trong việc giám Lý do cốt yếu nằm ở cơ chế lan truyền. Nền sát và phản hồi những thơng tin cĩ được từ báo tảng cơng nghệ giúp cho việc chia sẻ đường chí. Nếu như báo chí truyền thống được coi là link và thơng tin giữa các cá nhân trở nên dễ “quyền lực thứ tư”, và cĩ chức năng giám sát, dàng hơn trước rất nhiều. Một thơng tin thú vị kiểm tra hoạt động của nhà nước và tổ chức, cĩ khả năng trở nên “viral” (lan truyền nhanh), doanh, thì với sự xuất hiện của mình, mạng xã được truyền tải thơng qua mạng xã hội như một hội lại đĩng vai trị “quyền lực thứ năm” trong thứ virus: tăng lên theo cấp số nhân khi lan từ việc giám sát hoạt động của các cơ quan truyền network của cá nhân này sang cá nhân khác. thơng. Qua đĩ, mạng xã hội gĩp phần tích cực Lấy một ví dụ điển hình là trang tin trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm báo 24h.com.vn. Trang tin này cĩ đến gần 1,5 triệu chí, giúp nĩ trở nên thiết thực hơn, chất lượng likes trên mạng xã hội Facebook, điều đĩ đồng hơn, và gắn bĩ mật thiết hơn với nhu cầu và mong nghĩa với việc bất cứ bài báo nào được “post” muốn của cơng chúng. Báo chí thời đại internet lên fanpage của trang tin này thì đều cĩ thể khơng cịn là cơng cụ truyền thơng một chiều từ được tiếp cận bởi gần 1,5 triệu người. Về mặt lý tịa soạn đến độc giả nữa, mà đang dần trở thành thuyết, con số người đọc bài báo cĩ thể tăng lên một diễn đàn thực sự để cơng chúng tiếp nhận gấp bội, khi chỉ cần một phần trong số 1,5 triệu thơng tin và tranh luận về các vấn đề quan tâm. người đĩ share đường link trong network của mình. Điều đĩ thúc đẩy các tịa soạn tìm kiếm 3.2. Mạng xã hội và “lá cải hĩa” báo chí những thơng tin “thú vị”: đủ hấp dẫn để độc giả quan tâm, dễ hiểu để tiếp cận với phần đơng Tuy vậy, mạng lưới rộng và tính lan truyền độc giả, và đa phần là gây tranh cãi để độc giả nhanh của mạng xã hội cũng tác động tiêu cực tích cực tham gia chia sẻ, thảo luận về đề tài,
  6. N.K. Giang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19 17 qua đĩ tăng lượng truy cập. Lượng truy cập cao thống, sử dụng hiệu quả mạng lưới của mình để đồng nghĩa với doanh thu quảng cáo cao hơn cung cấp những thơng tin đúng sự thật và cần cho các tờ báo. thiết cho cơng chúng. Qua thơng tin của báo chí Nhiệm vụ quan trọng nhất của báo chí nước cơng dân, nhiều hành vi sai trái của các tổ chức, ta là “phổ biến những đường lối, chủ trương của cá nhân đã bị lơi ra ánh sáng, giúp cho báo chí chính thống và cả chính quyền vào cuộc để xử Đảng và nhà nước đến nhân dân”, và là “diễn lý các sai phạm. Điển hình gần đây cĩ vụ sai đàn của nhân dân, phản ánh một cách trung phạm trong quản lý đất đai tại Tiên Lãng, Hải thực tâm tư, nguyện vọng, mong muốn của Phịng, khi chính quyền xã tịch thu đất đai sai nhân dân với Đảng và nhà nước” [12]. Xu quy định của gia đình ơng Đồn Văn Vươn. Sau hướng lá cải hĩa khiến cho báo chí xa rời khi vụ việc diễn ra, một số blogger (trong đĩ cĩ những tiêu chí trên, và một trong những nhân tố những người đang cơng tác cho các tịa soạn quan trọng làm đẩy nhanh xu hướng đĩ chính là lớn) đã đưa ra những bằng chứng cho thấy dấu sự bùng nổ của mạng xã hội. hiệu sai phạm của chính quyền địa phương. Sau đĩ, các tờ báo lớn đồng loạt điều tra và vạch 3.3. Mạng xã hội và Báo chí cơng dân (citizen trần sự việc trước cơng luận. Nhờ nhận được journalism) thơng tin kịp thời, sự việc đã được cơ quan chức năng xử lý đúng người đúng tội, mang lại Nền tảng web 2.0 của truyền thơng xã hội niềm tin cho người dân. giúp cho cơng chúng (ở đây cĩ thể coi là độc Ngồi ra, báo chí cơng dân với thế mạnh giả của báo chí) lần đầu tiên cĩ khả năng mở ra của nĩ là mạng lưới sâu rộng, tính tương tác rất một kênh thơng tin của cá nhân mình, và hoạt cao (đặc biệt là Facebook), thúc đẩy nhiều hơn động với tư cách khơng khác gì một nhà báo: tự tranh luận xã hội. Đây là một điều tốt, bởi chỉ cung cấp, quảng bá, lan truyền những sản phẩm thơng qua tranh luận thì hiệu quả của thơng tin mang tính báo chí của mình ra cộng đồng. Như mới được kiểm chứng. Nĩ cũng khiến người Gillmor [13] từng nhận xét, web 2.0 đã cho dân trở nên quan tâm hơn đến tình hình kinh tế- cơng dân cơ hội được làm cơng việc mà trước chính trị-xã hội, và qua đĩ thực hiện được đây chỉ do nhà báo đảm nhiệm. Các học giả nguyên tắc dân chủ: “Dân biết, dân làm, dân bàn, truyền thơng thống nhất gọi hiện tượng đĩ là dân kiểm tra” do Đảng và nhà nước ta đề ra. “báo chí cơng dân” (citizen journalism). Tuy vậy, báo chí cơng dân cũng cĩ những Điểm tốt của báo chí cơng dân ở Việt Nam, mặt hạn chế. Thứ nhất, đĩ là nĩ khơng bị kiểm sốt, khơng bị ràng buộc bởi các quy chuẩn cũng như xu hướng chung trên thế giới, là nĩ hoạt động như các tờ báo chính thống, và do cung cấp thơng tin đa chiều hơn cho độc giả, vậy thơng tin được đăng tải lên phần lớn là tạo thêm gia vị cho mơi trường truyền thơng- khơng được kiểm chứng. Điều này tạo ra một báo chí nước nhà. Vai trị của báo chí cơng dân, “rủi ro đạo đức” cho các blogger, khi họ sẵn điển hình nhất là blog, là cung cấp sân chơi để sàng đăng những thơng tin chưa được kiểm cơng dân được quyền đưa ra những ý kiến cá chứng, hoặc sai sự thật, để phục vụ cho mục nhân của mình, đĩng gĩp tích cực vào quá trình đích riêng của mình. Thứ hai, với một nền báo thảo luận về những vấn đề chung của xã hội. chí đang phát triển thì tình trạng dư thừa thơng Thêm vào đĩ, trong nhiều trường hợp báo tin diễn ra khá phổ biến, và Việt Nam cũng chí cơng dân đã hỗ trợ tốt cho báo chí truyền khơng phải là ngoại lệ. Cộng với sự xuất hiện
  7. 18 N.K. Giang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19 của báo chí cơng dân, cơng chúng bị lâm vào là mạng xã hội, diễn ra rất nhanh nhưng cĩ tác tình trạng “bội thực thơng tin,” khiến cho sự động cực kì to lớn đến đời sống của cơng chúng. quan tâm đến các vấn đề hệ trọng bị giảm sút Chính vì vậy, nghiên cứu về truyền thơng nhanh chĩng, làm tổn hại đến quyền làm chủ xã hội (hay mạng xã hội) cần phải được đẩy của nhân dân cũng như sự tiến bộ của xã hội. mạnh hơn nữa để tạo ra nền tảng thơng tin và kiến thức vững chắc cho nhà nước tạo lập ra những chính sách quản lý hợp lý hơn, cho các 4. Kết luận tịa soạn đề ra phương hướng phát triển bền vững hơn, và cho các tổ chức, cá nhân, cũng Trong vài năm vừa qua, truyền thơng xã hội thực sự đã tạo ra những biến đổi mạnh mẽ trong như cơng chúng sử dụng cơng cụ truyền thơng xã hội tốt hơn, hiệu quả hơn, phục vụ cho lợi nền báo chí Việt Nam. Khơng chỉ khiến báo chí ích chung của cả cộng đồng. tiếp cận được với nhiều người đọc hơn, truyền thơng xã hội cịn gĩp phần giúp báo chí cải Các ảnh hưởng của truyền thơng xã hội đến thiện chất lượng nội dung, nâng cao cải tiến về báo chí khơng chỉ là hiện tượng ở Việt Nam mà cơng nghệ, đáp ứng được nhu cầu thơng tin cịn là khắp nơi trên thế giới. Các quốc gia ngày càng tăng của người đọc. thường cĩ cách xử lý vấn đề này khác nhau tùy thuộc vào điều kiện của mỗi nước. Các nước thị Mạng xã hội cũng làm tăng cường khả năng trường tự do như Anh và Mỹ hầu như khơng cĩ tương tác giữa tịa soạn và độc giả, giúp độc giả nắm vai trị giám sát và kiểm định chất lượng sự can thiệp về chính sách nào đế mạng xã hội, và để cho các tổ chức báo chí tự điều tiết. Trong các sản phẩm báo chí. Hơn nữa, sự xuất hiện khi một số nước như Trung Quốc quản lý rất của báo chí cơng dân cũng hỗ trợ báo chí chính thống rất nhiều trong việc phát hiện ra những chặt chẽ, với nhiều cơ quan khác nhau điều tiết hoạt động của mạng xã hội. vấn đề quan trọng với cơng chúng. Với điều kiện chính trị-xã hội nhất định của Tuy vậy, mạng xã hội cũng cĩ những mặt tiêu cực. Đầu tiên, nĩ là một trong những nhân Việt Nam, tác giả khuyến nghị các nhà làm chính sách cần phải để ý nhiều hơn đến sự phát tố làm gĩp phần đẩy nhanh hiện tượng “lá cải hĩa” triển của mạng xã hội. “Để ý” khơng cĩ nghĩa báo chí ở nước ta. Thêm vào đĩ, mạng xã hội với những thơng tin khơng được kiểm chứng, sự thật là kìm kẹp quá chặt, khơng cho nĩ điều kiện phát triển (vì như vậy là đi ngược lại xu hướng bị bĩp méo, hay những tin đồn vơ căn cứ cũng tồn cầu hĩa của thế giới), mà là hạn chế những làm cho mơi trường thơng tin bị nhiễu loạn. ảnh hưởng tiêu cực của nĩ đối với báo chí cũng Một phần lý do của các hiện tượng tiêu cực như cơng chúng nĩi chung. Điều này cĩ thể trên là do chúng ta cịn thiếu những cơ chế quản thực hiện được bằng việc xây dựng một hành lý mạng xã hội hiệu quả. Mạng xã hội xuất hiện lang pháp lý cụ thể để điều chỉnh các hành vi ở nước ta từ năm 2004-2005, nhưng phải đến trên mạng xã hội. Một cộng đồng với hơn 30 năm 2008 thì văn bản pháp luật đầu tiên đề cập triệu người tham gia như mạng xã hội, nếu đến nĩ mới được ban hành (Nghị định 97 NĐ- khơng cĩ cơ chế quản lý đúng đắn sẽ dễ dẫn CP ban hành năm 2008) [14]. Từ “mạng xã hội” đến những tác hại tiêu cực. Tất nhiên vai trị chính thức được đề cập đến ở nghị định 72 TT- quan trọng nhất trong việc hạn chế những ảnh CP ban hành vào tháng 7, 2013. Đây cĩ thể coi hưởng tiêu cực của mạng xã hội đối với báo chí là một sự chậm trễ về mặt chính sách, bởi thuộc về chính các cơ quan báo chí. Thực tế các những biến đổi trong mơi trường internet, đặc biệt
  8. N.K. Giang / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19 19 nền báo chí phát triển ở châu Âu và Mỹ cho [6] Quinn, Stephen. The power of the blog in thấy, báo chí truyền thống phải tích cực tương Vietnam. Trong Social media and Politics: Online Social networking and Political Communication tác nhiều hơn nữa với mạng xã hội mới khơng in Asia, konrad-Adenauer-Stiftung, 2010. bị bỏ lại trong kỷ nguyên số. Thêm vào đĩ, báo [7] Báo Quân Đội Nhân Dân 10 sự kiện CNTT-VT chí cần phải đảm bảo chất lượng, nâng cao tính Việt Nam nổi bật năm 2006. chính xác, kịp thời, bổ ích của thơng tin. Thực VN/61/6984/print/Default.aspx. truy cập ngày tế cho thấy mạng xã hội cĩ tốc độ đưa tin và lan 22/11/2013. truyền nhanh, nhưng khi cần những nguồn tin [8] Số liệu từ hãng nghiên cứu thị trường Social đáng tin cậy, cơng chúng vẫn tìm đến báo chí Baker (2012) và (2013). [9] Castells, M. Communication, power and counter- truyền thống. Điều đĩ khẳng định báo chí truyền power in the network society. International thống luơn cĩ chỗ đứng vững chắc trong xã hội, journal of communication, 1(1), 238-266. vấn đề là phải biết thích nghi như thế nào trong [10] Deuze, Mark . Popular journalism and hồn cảnh mới. professional ideology: tabloid reporters and editors speak out. Trong Media Culture & Society 2005 27: 861. Tài liệu tham khảo [11] Ưrnebring, Henrik & Jưnsson, Anna Maria Tabloid journalism and the public sphere: a [1] Globe, Gordon, The history of social networking. historical perspective on tabloid journalism.Trong Tạp chí Digital Trend. Journalism Studies, Volume 5, Number 3, 2004, pp. 283–295. of-social-networking/. Truy cập ngày 22/11/2013 [12] Nguyễn Linh Khiếu . Trách nhiệm xã hội của báo [2] Kaplan, Andreas M., and Michael Haenlein. Users chí Việt Nam hiện nay. Tạp Chí Triết Học số 6 of the world, unite! The challenges and opportunities of Social Media. Business (217). Tháng 6-2009. horizons 53.1 (2010): 59-68. [13] Gillmor, Dan. We the Media: grassroots [3] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định journalism by the people, for the people. Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và Sebastopol, CA: O’Reilly. (2006) thơng tin điện tử trên mạng Số: 72/2013/NĐ-CP. [14] Nghị Định Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ [4] Murthy, Dhiraj, Towards a Sociological Internet và thơng tin điện tử trên Internet Số: Understanding of Social Media: Theorizing 97/2008/NĐ-CP. Twitter. Sociology 2012 46: 1059. [5] Trung Tâm Internet Việt Nam VNNIC. Sách trắng tài nguyên internet Việt Nam. The Impacts of Social Media on the Journalism Landscape in Vietnam Nguyễn Khắc Giang Aarhus University (Denmark) and City University London (UK) Abstract: The author sketches the penetration process of social media into Vietnam’s society since 2000s, accordingly analyzes its impacts on Vietnam’s journalism landscape. The results are mixed: social media contributes both positively and negatively to the journalism development in Vietnam, which then requires all parties in Vietnam’s media environment to have a more in-depth understanding on the issues that it raises. Keywords: Social media, citizen journalism, tabloidization, Vietnam journalism landscape.