Ảnh hưởng của tiếng Việt đối với việc thụ đắc và sử dụng tiếng Anh của người Hà Nội

pdf 10 trang phuongnguyen 3870
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của tiếng Việt đối với việc thụ đắc và sử dụng tiếng Anh của người Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_tieng_viet_doi_voi_viec_thu_dac_va_su_dung_tie.pdf

Nội dung text: Ảnh hưởng của tiếng Việt đối với việc thụ đắc và sử dụng tiếng Anh của người Hà Nội

  1. Số 3 (233)-2015 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG 35 NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾNG VIỆT ĐỐI VỚI VIỆC THỤ ĐẮC VÀ SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA NGƯỜI HÀ NỘI THE INFLUENCE OF VIETNAMESE ON ENGLISH ACQUISITION AND USE BY THE HANOIANS NGUYỄN HUY KỶ ( TS; Đại học Thủ đơ Hà Nội) Abstract: In the academic paper, the author will concentrate on the influence which may appear when a language user is learning English; when he tries his best to recall and use what he has previously learnt; and when he makes an effort to construct a compound word or an expression that has not been learnt as a unit of information for authentic communication. As a learning process, language transfer supports the learner's selection and remodelling of language input as he progresses in the development of his interlanguage knowledge. As a production process, language transfer is involved in the learner's retrieval of the knowledge and in his efforts to linguistically bridge those gaps in his knowledge that cannot be side- stepped by avoidance. Thus, it will be useful to briefly consider how languages differ in the ways of cross-linguistic influence. Key words: Language transfer; language input; language output; learning process; production process; cross-linguistic influence. 1. Dẫn nhập của mình. Nếu nhìn nhận theo quá trình sản Trong khuơn khổ bài viết này, tác giả sẽ sinh ngơn ngữ (a production process), thì tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng hoặc việc chuyển đổi ngơn ngữ gĩp phần giúp tác động nào do tiếng Việt đã gây ra hoặc người học phục hồi kiến thức của mình và ngăn cản người Hà Nội thụ đắc và sử dụng nỗ lực hàn gắn các khoảng trống về ngơn tiếng Anh như một ngoại ngữ (tạm gọi là ngữ - những điều khơng thể tránh khỏi trong người sử dụng ngơn ngữ/ người học). Ảnh quá trình học ngoại ngữ nĩi chung, tiếng hưởng này cĩ thể xảy ra khi người sử dụng Anh nĩi riêng. ngơn ngữ học từ ngữ, ngữ pháp, ngữ âm; khi 2. Một số vấn đề cần yếu cĩ liên quan người học cố gắng hết sức để nhớ lại, sử 2.1. Khái niệm người Hà Nội dụng những kiến thức đã được học trước đây Để cĩ thể hiểu và xác định được phạm vi trong giao tiếp thơng thường; và khi người nghiên cứu liên quan đến người Hà Nội của học nỗ lực tạo từ ngữ hoặc cố gắng diễn đạt bài báo, trước hết, chúng tơi thấy cần thiết một vấn đề gì đĩ mang tính thành ngữ mà phải thống nhất, làm rõ vấn đề “cịn tốn bản thân người học chưa được học, nhưng nhiều giấy mực” về khái niệm người Hà lại muốn “sáng tạo” để sử dụng trong giao Nội. tiếp. Nếu xét dưới gĩc độ một quá trình học Phải thừa nhận rằng, đây là một trong tập thì việc chuyển đổi ngơn ngữ cĩ thể giúp những khái niệm rất khĩ xác định một cách cho người học khơng ngừng lựa chọn và tái rạch rịi đến mức cĩ thể cho ta đáp số lí tạo các kiến thức, cấu trúc ngơn ngữ đầu tưởng như trong lĩnh vực khoa học tự nhiên vào trong suốt quá trình phát triển kiến vì cịn nhiều quan niệm, cách đặt vấn đề và thức liên ngơn (interlanguage knowledge) tiêu chí xác định khác nhau. Tuy nhiên,
  2. 36 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 trong những năm gần đây, khái niệm người thanh [thanh khơng dấu, thanh ngã, thanh Hà Nội đang được giới ngơn ngữ quan tâm sắc (thuộc âm vực cao) và thanh huyền, một cách thích đáng hơn trong các nghiên thanh hỏi, thanh nặng (thuộc âm vực thấp)] cứu của mình. Vì thế, tác giả bài viết này của tiếng Việt chuẩn [21: 102 – 103]. Tuy cũng khơng phải là một ngoại lệ. Qua nghiên nhiên, nếu xét về âm và chữ thì cĩ thể thấy cứu tài liệu, trao đổi học thuật, và đặc biệt là rằng người Hà Nội sử dụng tiếng Hà Nội cĩ điều kiện nhiều năm nhìn nhận, tiếp xúc [21: 157 - 160], khơng cĩ sự phân biệt về với thực tế cuộc sống của cộng đồng người âm nhưng đương nhiên phải phân biệt về sinh ra và lớn lên tại Hà Nội , chúng tơi chữ: tr / ch ( trơi-chơi), s/ x (sơi-xơi); r/ d/ gi thấy rằng cĩ thể sử dụng một số tiêu chí cơ ( ra-da-gia). Tuy nhiên, nhiều khi, người bản sau đây để tạm thời xác định và hiểu rõ phát âm đúng, chuẩn những âm phụ âm vừa hơn khái niệm nêu trên: nêu trong các từ đã dẫn, lại trở thành khơng Xét theo tiêu chí ranh giới địa lí: Nếu phù hợp, khơng tự nhiên với chính người Hà nhìn nhận từ phương diện địa lí, trước hết, Nội gốc. Đĩ là thực tế tiếng Việt đã được chúng tơi cho rằng, những ai được coi là cơng nhận và trở nên phổ biến, gần gũi, thân người Hà Nội là những người đã (từng) sinh quen, đặc biệt với những ai đã từng sinh ra ra và lớn lên trên địa bàn Hà Nội. Sau đĩ là và lớn lên trên mảnh đất Hà Nội. Nhưng xét những người sinh ra và lớn lên trong các khu cho cùng, dù muốn hay khơng, thì chúng ta vực mới được sáp nhập vào Hà Nội, nhưng vẫn cĩ thể dễ dàng cho rằng, tiêu chí về ranh phải phù hợp và đáp ứng được tiêu chí ngơn giới địa lí là cần thiết, cịn tiêu chí về ngơn ngữ sẽ được quy định trong “tiêu chí ngơn ngữ là quan trọng, bởi đĩ là cần yếu, mang ngữ” dưới đây. Nếu khơng thì chưa được coi tính quyết định gĩp phần làm sáng tỏ khái là người Hà Nội, mà chỉ là sống và làm việc niệm người Hà Nội mà người viết bài này trên địa bàn Hà Nội, sẽ khơng thuộc đối đặt ra, hướng tới. tượng nghiên cứu trong bài viết của tác giả. 2.2.Ảnh hưởng từ việc khác biệt loại Xét theo tiêu chí ngơn ngữ: Nhìn chung, hình ngơn ngữ giữa tiếng Anh và tiếng nếu xét theo bình diện ngơn ngữ thì ai cũng Việt cĩ thể dễ dàng cơng nhận rằng người Hà Nội Thứ nhất, tiếng Anh thuộc loại hình ngơn sử dụng tiếng Hà Nội được coi là tương ngữ phân tích tính (analytic language) vì đồng, và là tâm điểm của tiếng Việt chuẩn những đặc điểm cơ bản của ngơn ngữ này là hay tiếng Việt tồn dân [8: 152], [21]. các đơn vị từ vựng thường it mang tính tổng Chúng ta cĩ thể thấy thực tế sử dụng ngơn hợp tính (bởi lẽ khơng phải nét đặc trưng) ngữ này được thể hiện rất rõ ở tiếng Việt của như các ngơn ngữ thuộc loại hình ngơn ngữ các phát thanh viên Đài Truyền hình Việt tổng hợp tính (điển hình như tiếng Nga). Với Nam (VTV), Đài Tiếng nĩi Việt Nam đặc trưng của loại hình ngơn ngữ phân tích (VOV) với tiếng Việt của các phát thanh tính, tiếng Anh cĩ thể diễn đạt được các viên Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội, quan hệ ngữ pháp mà khơng cần phải sử Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên, dụng các hình vị biến tố Đài Phát thanh - Truyền hình Tuyên Quang, (inflectional morphemes). Do vậy, để diễn Đài Phát thanh - Truyền hình Sơn La, Đài đạt các chức năng ngơn ngữ hoặc các quan Phát thanh - Truyền hình Quảng Ninh, Đài hệ ngữ pháp trong quá trình dụng ngơn, Phát thanh - Truyền hình Hải Phịng Một người sử dụng ngơn ngữ cần phải biết được thực tế nữa, theo chúng tơi, cũng cần được các quy tắc cơ bản của ngơn ngữ Anh như nêu thành tiêu chí về ngơn ngữ là người Hà trật tự từ (word order), cách sử dụng các thì Nội cĩ khả năng và cĩ thể thể hiện được cả 6 (uses of tense aspects) , ngồi cách phát
  3. Số 3 (233)-2015 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG 37 âm và sử dụng các đơn vị siêu đoạn tính vựng hoặc các cấu trúc ngơn ngữ khơng (suprasegmental units) như trọng âm tương đương giữa tiếng Anh và tiếng Việt, (stress), nhịp điệu (rhythm), ngữ điệu mặc dù người sử dụng ngơn ngữ đã cố gắng, (intonation) vốn xa lạ với người Việt nĩi nỗ lực hết mình. Kết quả là giao tiếp bị chung và người Hà Nội nĩi riêng. ngưng trệ, hoặc bị hiểu nhầm, hoặc bị hiểu Thứ hai, tiếng Việt thuộc loại hình ngơn sai, thậm chí khơng thể hiểu được. Ví dụ: ngữ đơn lập (isolating language). Đây là loại Tơi đi giầy trong tiếng Việt lại bị chuyển hình ngơn ngữ cĩ hiện tượng từ trùng với sang tiếng Anh thành I go shoes hoặc I went căn tố, từ khơng biến hình, từ trong câu đều shoes (Lẽ ra phải là I put on my shoes); Anh độc lập với nhau, bản thân từ khơng cĩ khả ta đã thảo luận về chuyện đĩ đã bị chuyển năng diễn đạt những ý nghĩa phụ về mặt ngữ ngữ sai thành He discussed about it (Đúng ra pháp (vì ý nghĩa ngữ pháp chỉ được thể hiện là He discussed it). Điều này cũng dễ hiểu bằng những phương thức nằm ngồi từ, hoặc bởi vì theo lí thuyết ngơn ngữ học đối chiếu, bằng những từ khác gọi là hư từ), từ bao giờ nếu sự khác biệt giữa hai ngơn ngữ càng lớn cũng đơn âm (chính vì thế, khơng cĩ khái (ví dụ giữa tiếng Việt và tiếng Anh) thì lại niệm trọng âm từ; vì vậy, người Việt nĩi càng dễ xảy ra hiện tượng chuyển ngữ tiêu chung, người Hà Nội nĩi riêng cịn xa lạ, bỡ cực. Thơng thường, chuyển ngữ tiêu cực bao ngỡ với các hiện tượng siêu đoạn tính như giờ cũng được coi là chuyển ngữ vơ thức nhịp điệu, ngữ điệu trong khẩu ngữ), và (unconscious transfer) vì họ khơng thể nhận trật tự từ cĩ giá trị đặc biệt quan trọng để thể ra rằng các cấu trúc ngữ pháp, quy tắc ngữ hiện các quan hệ ngữ pháp, giá trị ngữ nghĩa pháp, cách sử dụng từ ngữ (đặc biệt là động trong giao tiếp. ngữ, tính ngữ, giới ngữ ), cách phát âm, 2.3. Ảnh hưởng của chuyển ngơn ngữ cách sử dụng trọng âm, nhịp điệu, ngữ điệu Chuyển ngơn ngữ (language transfer)- trong tiếng Anh khác tiếng Việt rất nhiều. cịn được gọi là can thiệp của tiếng mẹ đẻ 3. Một số ảnh hưởng về mặt ngơn ngữ (native language (L1) interference) - đề cập đối với người Hà Nội trong việc thụ đắc đến người diễn đạt nĩi hoặc người diễn đạt và sử dụng tiếng Anh viết khi họ áp dụng kiến thức từ ngơn ngữ Trong phần này, chúng tơi tập trung vào mẹ đẻ của họ sang một ngơn ngữ thứ hai. khảo sát một số ảnh hưởng cơ bản do thĩi Hiện tượng chuyển ngơn ngữ thường được quen sử dụng tiếng Việt nĩi riêng, ngơn ngữ bàn thảo trong bối cảnh dạy và học tiếng nĩi chung đối với việc thụ đắc và sử dụng Anh, nhưng thực tế này cĩ thể xảy ra trong tiếng Anh của người Hà Nội. bất cứ tình huống nào, đối với bất cứ ai, một 3.1.Một số ảnh hưởng về ngữ âm khi người đĩ khơng đạt đến trình độ tiếng 3.1.1. Phát âm (pronunciation) Anh như người bản xứ. Cụ thể, ảnh hưởng Trước hết, cĩ thể thấy, phát âm sai dẫn của chuyển ngơn ngữ thường chỉ thấy rõ đến hiểu sai hoặc khĩ hiểu trong trong quá ràng khi cĩ sự khác biệt lớn về chuyển ngơn trình giao tiếp bằng khẩu ngữ (nghe hiểu, giữa tiếng Việt và tiếng Anh trên các bình diễn đạt nĩi) là vấn đề cần được lưu ý chỉnh diện ngơn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) sửa, nếu khơng sẽ là một trong các rào cản khi diễn đạt nĩi hoặc viết. Trường hợp này, khi thụ đắc và sử dụng ngoại ngữ nĩi chung. người ta gọi là chuyển ngữ tiêu cực Phát âm đúng các âm tiếng Anh (đặc biệt là (negative transfer), tức là chuyển ngơn ngữ các âm vị phụ âm, cịn các âm vị nguyên âm khơng đúng (incorrect) hoặc sai (wrong). gần như khơng gây ra trở ngại nào vì khơng Chuyển ngữ tiêu cực xảy ra khi người nĩi khĩ để bắt chước khi phát âm) là một trong hoặc người viết chuyển đổi các đơn vị từ những vấn đề người Hà Nội nĩi riêng, người
  4. 38 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 Việt nĩi chung hay mắc phải vì cĩ những âm và /ỉ/ là độ nâng của lưỡi để tạo khác biệt vị phụ âm tiếng Anh khơng cĩ trong hệ về độ cao - thấp hoặc độ mở hẹp - rộng của thống âm vị tiếng Việt. Ví dụ: miệng lần lượt cho 2 âm vị nguyên âm /e/ và Âm vị phụ âm đầu vơ thanh, xát /θ/ trong /ỉ/. Đây chính là ảnh hưởng do thĩi quen từ thank /θỉηk/ (cảm ơn) được phát âm như của người Hà Nội khi phát âm âm vị /e/ và âm vị phụ âm đầu vơ thanh, xát /s/ trong /ỉ/ của tiếng Anh bằng cách phát âm theo tiếng Việt, nhưng với điều kiện đầu lưỡi để cảm nhận tương đương âm vị /e/ của tiếng liền sau răng trên, nếu khơng thì người nghe Việt. Ảnh hưởng này vừa do cách chuyển (người lĩnh hội thơng tin) lại tưởng là từ ngữ sai từ tiếng Việt sang tiếng Anh, vừa do sank /sỉηk/ (dạng quá khứ đơn giản của từ lỗi phát âm của chính người sử dụng ngơn sink /siηk/) (chìm, thụt, lún). ngữ. Âm vị phụ âm đầu hữu thanh, xát /ð/ Ngồi ra, người Hà Nội khi nĩi tiếng Anh trong từ then /ðen/ (khi đĩ, hồi ấy; rồi thì; cịn khá khĩ khăn trong trường hợp phải vậy thì, như thế thì) được phát âm như âm vị phát âm 2 hoặc 3 phụ âm đi liền nhau như phụ âm đầu hữu thanh, xát /z/ trong tiếng student (sinh viên), storm (bão), street Việt, nhưng với điều kiện đầu lưỡi để liền (phố) Theo quan sát của chúng tơi, người sau răng trên, nếu khơng thì người nghe lại Hà Nội hay thêm nguyên âm /i/ hoặc /ə/ vào tưởng là từ Zen /zen/ (thiền, đạo Thiền) giữa 2 hoặc 3 phụ âm đi liền nhau để phát (hình thái Phật giáo Nhật Bản nhấn mạnh âm cho dễ do hiện tượng này hồn tồn đến tầm quan trọng của sự trầm tư mặc khơng cĩ trong tiếng Việt (nhưng lại khơng tưởng hơn là đọc kinh). nghĩ rằng, người nghe rất khĩ hiểu hoặc Âm vị phụ âm đầu hữu thanh, tắc, xát khơng hiểu vì khơng phải cách phát âm đúng của tiếng Anh). Chính vì thế, những từ tiếng /dʒ/ trong từ jazz /dʒỉz/ (nhạc ja) được phát âm như âm vị phụ âm đầu hữu thanh /d/ + Anh vừa dẫn trên phát âm sai thành /'sətju:dənt/ hoặc /'sitju:dənt/ (lẽ ra là /ʒ/ trong tiếng Việt, nhưng với điều kiện phải phát âm 2 âm vị tiếng Việt liền một /'stju:d(ə)nt/), /sətɔ:m/ hoặc /sitɔ:m/ (lẽ ra là mạch, khơng được tách rời âm (hiện tượng /stɔ:m/), /sətəri:t/ hoặc /sitəri:t/ (lẽ ra là này khơng hề cĩ trong tiếng Việt), nếu /stri:t/). khơng thì người nghe khơng nhận biết được Hơn thế nữa, việc phát âm đúng các âm từ này. phụ âm cuối (ending consonant sounds) vẫn Một điểm khác biệt nổi bật cần lưu ý đối là một trong các trở ngại lớn đối với người với ba âm vị phụ âm vừa nêu là vị trí cấu âm Hà Nội khi diễn đạt nĩi tiếng Anh bởi lẽ (articulators/ places of articulation). Khác trong tiếng Việt khơng cĩ hiện tượng này. Vì biệt về vị trí cấu âm dẫn đến khác biệt về thế, do thĩi quen, người Hà Nội thường cách phát âm, và do đĩ, đương nhiên dẫn khơng cĩ ý thức phát âm các phụ âm cuối đến khác biệt về từ, nguyên nhân hiểu sai trong tiếng Anh. Điều này làm cho người nghĩa của từ. Hoặc nữa như âm vị nguyên nghe khĩ hiểu, hoặc trong một số trường hợp âm hàng trước, nửa mở/ âm vực trung /e/ và cĩ thể dẫn đến hiểu nhầm giữa từ này với từ âm vị nguyên âm hàng trước, mở/ âm vực kia trong tiếng Anh. Ví dụ : thấp /ỉ/ là 2 âm vị khác nhau, nhưng rất dễ Her son is six /siks/ (Con trai cơ ta lên bị/ được người Hà Nội phát âm như nhau sáu) và Her son is sick /sik/ (Con trai cơ ta trong các từ bed /beb/ (cái giường) và bad ốm). Nếu âm phụ âm cuối /-s/ của từ six /bỉd/ (xấu, kém, dở, tồi). Trong trường hợp trong phát ngơn Her son is six khơng được này, sự khác biệt giữa 2 âm vị nguyên âm /e/ phát âm, thì người lĩnh hội thơng tin/ người
  5. Số 3 (233)-2015 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG 39 nghe lại hiểu nhầm thành Her son is sick vì stress), và trọng âm câu (sentence stress). sick /sik/ ≠ six /siks/. Trong trường hợp này, Ngồi ra, người ta cịn đề cập đến mức độ phụ âm cuối /-s/ đĩng vai trị rất quan trọng trọng âm (degrees of stress) để chia thành bởi lẽ nĩ giúp cho việc phân biệt nghĩa. trọng âm chính (primary stress) (') (là trọng Tương tự như vậy, các từ sau đây chỉ âm được nhấn mạnh hơn và to hơn so với được phân biệt nhau về nghĩa khi nĩi hoặc trọng âm phụ) (,) và trọng âm phụ nghe thơng qua âm phụ âm cuối của mỗi cặp (secondary stress). Một trong các chức năng từ: find (động từ) /faind/ (thấy, tìm thấy) và cơ bản của trọng âm là dùng để phân biệt từ fine (tính từ) /fain/ (đẹp, tốt) [cặp 1]; five (từ loại trong tiếng Anh, ví dụ:1/'Insult (danh từ, xác định, số từ, đại từ) /faiv/ (năm) và fight trọng âm rơi vào âm tiết đầu ; Sự lăng mạ) ; (động từ) /fait/ (đấu tranh, chiến đấu) [cặp 2/ In'sult (động từ, trọng âm rơi vào âm tiết 2] ; line (danh từ) /lain/ (đường, vạch, dịng thứ hai ; Lăng mạ). chữ ) và light (danh từ) /lait/ (ánh sáng, chỗ Hơn thế nữa, trọng âm trong tiếng Anh sáng) [cặp 3]. Theo đĩ, 3 cặp ví dụ trên chỉ cịn được dùng để nhấn mạnh thơng tin, giúp được phân biệt nhau về nghĩa khi âm phụ âm cho người nghe dễ hiểu ý định của người nĩi cuối được phát âm đúng. Nếu khơng thì trong quá trình giao tiếp, chẳng hạn: người nghe cĩ thể hiểu nhầm giữa từ này với He is writing a report. (Anh ấy đang viết từ kia. Cụ thể, trong cặp 1, âm cuối /-d/ và /- bản báo cáo.) n/ giúp cho người nghe phân biệt được giữa Thơng thường, trọng âm rơi vào thực từ từ find và từ fine ; trong cặp 2, âm cuối /-v/ (là từ cĩ ý nghĩa từ vựng), cụ thể trong phát và /-t/ giúp cho người nghe phân biệt được ngơn vừa dẫn, trọng âm rơi vào 'writing và giữa từ five và fight ; trong cặp 3, âm cuối /- re'port. Nhưng, nếu vì mục đich nhấn mạnh n/ và /-t/ giúp cho người nghe phân biệt thơng tin trong giao tiếp, thì người nĩi (chủ được giữa từ line và light. Tĩm lại, âm phụ ngơn) cĩ thể nhấn âm vào bất cứ từ nào âm cuối rất cần yếu và giúp cho việc phân (trong trường hợp này là trọng âm câu) trong biệt nghĩa của từ trong tiếng Anh. Đĩ cũng phát ngơn, với điều kiện phải tuân theo quy chính là một trong các tác nhân ảnh hưởng tắc trọng âm từ, bởi lẽ trong tiếng Anh, trọng đến việc thụ đắc và sử dụng tiếng Anh đối âm từ luơn cố định vào một âm tiết nào đĩ với người Hà Nội nĩi riêng, người Việt nĩi của từ; và cách nhấn mạnh âm để âm tiết chung. được nhấn luơn cao hơn, mạnh hơn, dài hơn 3.1.2. Trọng âm (stress) (những) âm tiết khác. Do đĩ, phát ngơn ‘He Đây cũng là một vấn đề khá xa lạ với is writing a report’ cĩ thể được nhấn mạnh người Hà Nội khi diễn đạt nĩi và nghe hiểu để biểu đạt ý nghĩa như sau: 1/ Nhấn vào 'He tiếng Anh bởi vì trong tiếng Việt khơng cĩ để thơng báo rằng “anh ấy” chứ khơng phải khái niệm trọng âm từ, nếu cĩ thì đĩ là trọng ai khác; 2/ Nhấn vào 'writing để nĩi rằng âm câu, nhưng với cách nhấn âm bằng âm “đang viết” chứ khơng phải đang làm gì lượng cho cả từ. Trọng âm trong tiếng Anh khác; 3/ Nhấn vào re'port để chỉ rằng “bản xảy ra khi một âm tiết nào đĩ của từ được báo cáo” chứ khơng phải cái gì khác. phát âm mạnh hơn, cao hơn và dài hơn so Với một số ví dụ minh họa vừa nêu ở với các âm tiết khác. Tiếng Anh cĩ 3 loại trên, chúng tơi muốn cảnh báo rằng nếu trọng âm (kinds of stress), đĩ là trọng âm từ người học khơng cĩ ý thức hoặc khơng hiểu (word stress) (là loại trọng âm luơn cố định biết về trọng âm trong tiếng Anh, thì họ sẽ vào một âm tiết nào đĩ của từ, hiện tượng phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá này đặc biệt quan trọng trong khi diễn đạt trình học tập và giao tiếp bằng tiếng Anh. nĩi và nghe hiểu), trọng âm ngữ (phrase Trước hết là khĩ khăn của người học trong
  6. 40 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 việc phân biệt từ loại tiếng Anh để cĩ khả dễ bị phá vỡ, khiến người nghe khĩ hiểu năng sử dụng chúng cho đúng. Tiếp đến là hoặc khơng thể hiểu đúng ý của người nĩi. ảnh hưởng đến khả năng nhấn mạnh thơng 3.1.4. Ngữ điệu tiếng Anh (English tin theo chủ định của người nĩi. Nĩi rộng intonation) hơn, những trở ngại này khơng những ảnh Cũng như nhịp điệu, ngữ điệu tiếng Anh hưởng đến khẩu ngữ, mà cịn ảnh hưởng đến thuộc về đơn vị siêu đoạn tính, là một hiện bút ngữ. Đối với người Hà Nội nĩi riêng, tượng phức hợp vì cĩ những đường nét lên, những trở ngại này vẫn liên tục xảy ra trong xuống, ngang, lên - xuống, xuống - lên ; quá trình thụ đắc và sử dụng tiếng Anh, cũng chứa đựng trọng âm; bao hàm ngưng nghỉ khơng phải là ngoại lệ. và cĩ chức năng biểu đạt, cách dùng phong 3.1.3. Nhịp điệu tiếng Anh (English phú trong những tình huống, chu cảnh nhất Rhythm) định. Cùng một mẫu hình ngữ điệu - chúng Nhịp điệu tiếng Anh thuộc về đơn vị siêu tơi coi là một đơn vị ngữ điệu (intonation đoạn tính, là sự thể hiện một cách đều đặn unit) - cĩ thể cĩ nhiều cách sử dụng mang các âm tiết cĩ trọng âm trong mỗi nhĩm ngữ nhiều ý nghĩa và sắc thái khác nhau, tùy theo nghĩa (sense group) theo một khoảng thời tình huống, dụng ý của chủ ngơn (speaker), gian tương đối đều nhau. Nĩi một cách khái nhưng hợp với quy luật của ngơn ngữ Anh vì quát, nhịp điệu tiếng Anh cĩ thể bao gồm ngữ điệu Anh vừa thuộc về ngơn ngữ, vừa một hoặc hơn một đơn vị nhịp điệu. Mỗi đơn thuộc về lời nĩi. Một điều nữa chúng ta cần vị nhịp điệu (rhythm unit) - bao giờ cũng nhớ rằng, khi lên giọng hay xuống giọng phải là đơn vị cĩ nghĩa - luơn cĩ một âm tiết để thể hiện đường nét ngữ điệu trong mỗi mang trọng âm đĩng vai trị làm trung tâm đơn vị ngữ điệu, nghĩa từ vựng của từ cĩ và cĩ thể cĩ một hoặc nhiều âm tiết khơng chứa đường nét ngữ điệu đĩ khơng được cĩ trọng âm đứng trước hoặc sau âm tiết cĩ thay đổi hay hiểu khác đi. Chẳng hạn, khi trọng âm của đơn vị nhịp điệu ấy. Ví dụ: lên giọng trong từ ‘student’ (sinh viên) thì ‘She was in` Paris.’ nghĩa từ vựng của ‘student’ khơng bị thay đổi, mà chỉ thay đổi nhiều đến biểu thái, biểu cảm, kiểu loại câu (từ nghi vấn, nếu lên ‘She was in` Paris.’ là một đơn vị nhịp giọng; sang tường thuật, nếu xuống giọng ) điệu, trong đĩ âm tiết /pỉ-/ cĩ trọng âm, trong quá trình diễn ngơn, hành chức qua trước và sau âm tiết cĩ trọng âm này là các từng ngơn cảnh, tình huống cụ thể. Với âm tiết khơng cĩ trọng âm. Càng cĩ nhiều những đặc tính của ngữ điệu tiếng Anh như âm tiết khơng trọng âm trong mỗi đơn vị vậy, nên người Hà Nội gặp rất nhiều khĩ nhịp điệu thì chúng càng phải được phát âm khăn khi sử dụng tiếng Anh nĩi chung và nhanh hơn, sao cho mỗi đơn vị nhịp điệu ngữ điệu của ngơn ngữ này nĩi riêng; ví dụ: phải được thể hiện tương đương nhau về mặt She read a report. (1) (Cơ ấy đã thời gian, cho dù số lượng các âm tiết khơng đọc bản báo cáo.) cĩ trọng âm trong mỗi đơn vị nhịp điệu ấy là khác nhau. Đây thực sự là một trong các thách thức đối với người Hà Nội khi thụ đắc và sử dụng tiếng Anh với tư cách là một ngoại ngữ vì những nguyên nhân về khác biệt loại hình ngơn ngữ và chuyển ngữ như chúng tơi đã trình bày ở phần trên. Hơn thế She read a report ? (2) (Cơ ấy đã nữa, nếu sai nhịp điệu thì nhĩm ngữ nghĩa đọc bản báo cáo à/ư/ hả/ cĩ phải khơng?)
  7. Số 3 (233)-2015 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG 41 xác định these); these là từ xác định; three là số từ, hậu xác định (so với từ xác định ‘these’); picturesque là tính từ chỉ tính chất; ancient là tính từ chỉ tuổi tác; pentagonal là tính từ chỉ hình dáng; crumbling là danh Mặc dù vẫn cùng là một phát ngơn (vì từ động từ; church là danh từ làm định ngữ. vựng và trật tự từ khơng thay đổi), nhưng - Danh từ trung tâm, danh từ chính: ‘She read a report’ đã được hiểu thành (1) towers. [phát ngơn tường thuật khẳng định, ngữ điệu - Bổ tố/ ngữ đặt sau (2): in the city centre: xuống (falling intonation)] và (2) [phát ngơn giới ngữ. nghi vấn, ngữ điệu lên (rising intonation)]. which/ that we will pay a visit to/ see Điều gây nên sự khác biệt ở đây chính là later’ mệnh đề quan hệ, cú quan hệ. ngữ điệu. Do đĩ, nếu chủ thể phát ngơn Cĩ thể sự khác biệt đáng kể giữa danh khơng hiểu rõ ràng về các mẫu hình ngữ ngữ tiếng Việt và danh ngữ tiếng Anh – đặc điệu tiếng Anh và các cách dùng của mỗi biệt về trật tự từ trong đĩ. So sánh với danh mẫu hình đĩ, thì điều này thường xuyên xảy ngữ tiếng Việt: ra, một hiện tượng khá phổ biến ở người Hà 1) Cấu trúc danh ngữ thơng thường: Bổ Nội nĩi tiếng Anh hiện nay. tố/ ngữ đặt trước + Danh từ trung tâm (1 3.2. Một số ảnh hưởng về ngữ pháp hoặc 2 danh từ) + Bổ tố/ ngữ đặt sau.Ví dụ: 3.2.1. Danh ngữ tiếng Anh Một bạn sinh viên khoa Văn, trong đĩ: Bổ Danh ngữ trong tiếng Anh cĩ đặc điểm tố đặt trước: Một (là số từ, từ chỉ số lượng, như sau: số đếm); Danh từ trung tâm: bạn sinh viên (2 1) Cấu trúc danh ngữ thơng thường: Bổ danh từ: trung tâm 1 + trung tâm 2: bạn tố/ ngữ đặt trước + Danh từ trung tâm + Bổ +sinh viên); Bổ ngữ đặt sau: khoa Văn (là tố/ ngữ đặt sau. Ví dụ: One student of the một phần danh ngữ, làm định ngữ cho danh Literature faculty (Một bạn sinh viên khoa ngữ). Văn), trong đĩ:1/ Bổ tố đặt trước: One (số 2) Cấu trúc danh ngữ đặc biệt: Bổ tố/ ngữ từ, từ chỉ số lượng, số đếm);2/ Danh từ trung đặt trước + Danh từ trung tâm (1 hoặc 2 tâm, danh từ chính: student; 3/ Bổ ngữ đặt danh từ) + Bổ tố/ ngữ đặt sau. Nĩi là cấu sau: of the Literature faculty (giới ngữ). trúc danh ngữ đặc biệt bởi lẽ danh ngữ đĩ 2) Cấu trúc danh ngữ đặc biệt : Bổ tố/ được phát triển tối đa, cả phần trước và sau ngữ đặt trước + Danh từ trung tâm + Bổ tố/ trung tâm, ví dụ: ngữ đặt sau. Nĩi là cấu trúc danh ngữ đặc Tất cả ba cái tháp nhà thờ cổ kính ngoạn biệt bởi vì danh ngữ đĩ được phát triển tối mục hình ngũ giác dáng xiêu vẹo này ở đa, cả phía trước và sau trung tâm, chẳng trung tâm thành phố mà chúng ta sẽ đến hạn như: tham quan sau đây, trong đĩ:1/ Bổ ngữ đặt All these three picturesque ancient trước (3):‘Tất cả’ (định tố chỉ ý nghĩa bao pentagonal crumbling church towers in the gộp), ba (số từ, số đếm), cái (định tố) ;2/ city centre which/ that we will pay a visit to/ Danh từ trung tâm, danh từ chính: tháp;3/ see later’ (Tất cả ba cái tháp nhà thờ cổ kính Bổ tố đặt sau: nhà thờ (danh từ, định ngữ), ngoạn mục hình ngũ giác dáng xiêu vẹo này cổ kính (tính từ chỉ tuổi tác), ngoạn mục ở trung tâm thành phố mà chúng ta sẽ đến (tính từ chỉ tính chất), hình ngũ giác (cụm từ thăm quan sau đây), trong đĩ: chỉ hình dáng), dáng xiêu vẹo (cụm từ chỉ - Bổ tố/ ngữ đặt trước (8): All là từ xác tính chất), này (từ xác định, đặt sau danh từ), định đặt trước, từ tiền xác định (so với từ ở trung tâm thành phố (giới ngữ), mà chúng
  8. 42 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 ta sẽ đến thăm quan sau đây (mệnh đề quan Hà Nội học tiếng Anh bởi vì trong tiếng hệ xác định). Việt, tính từ đi sau danh từ; cịn trong tiếng Theo đĩ, chúng ta thấy cách nhìn nhận Anh, tính từ đi trước danh từ, chẳng hạn danh ngữ trong tiếng Việt đỡ phức tạp hơn tháp nhà thờ cổ kính ngoạn mục hình ngũ (đối với người Việt nĩi chung, người Hà Nội giác dáng xiêu vẹo , trong đĩ tháp là danh nĩi riêng) bởi lẽ chỉ cần nhận diện danh từ từ trung tâm; và picturesque ancient làm trung tâm; cịn yếu tố/ các yếu tố đặt pentagonal crumbling church towers , trước được gọi là bổ tố/ ngữ đặt trước; yếu trong đĩ towers là danh từ trung tâm/ danh tố/ các yếu tố đặt sau được gọi là bổ tố/ ngữ từ chính ở các ví dụ đã dẫn trên đây. đặt sau. Tuy nhiên, vì đã quen với trật tự từ 3.2.2. Thì cơ bản trong tiếng Anh như thế nên người Hà Nội sử dụng trật tự từ Dưới đây là bảng tĩm tắt các thì trong tiếng Anh hay bị sai. Đĩ là trật tự từ giữa tiếng Anh (dạng thức và cách dùng cơ bản): danh từ và tính từ. Điều này khĩ với người Thứ tự (1) Đơn giản (Simple) (2) Tiếp diễn (3) Hồn thành (4) Hồn thành tiếp diễn (Continuous) (Perfect) (Perfect continuous) 1) - Dạng thức (Form): - Dạng thức: - Dạng thức: - Dạng thức: Quá khứ + To be:was/were was/were + V-ing had+P2 had+been+V-ing (Past) + Ordinary V(động từ - Cách dùng: diễn - Cách dùng: diễn - Cách dùng: diễn đạt 1 thường):V-ed/d (theo đạt 1 hành động/sự đạt 1 hành động/sự hành động/sự việc xảy ra quy tắc) việc đang tiếp diễn việc đã hồn thành trước nhưng đã hồn - Cách dùng (Use): tại một thời điểm tại một thời điểm thành và vẫn đang tiếp diễn đạt 1 hành xác định trong quá xác định trong quá diễn tại một thời điểm xác động/sự việc thuần khứ khứ định trong quá khứ túy xảy ra trong quá khứ (2) - Dạng thức: - Dạng thức: - Dạng thức: - Dạng thức: have/has Hiện tại + To be:am/are/is is/am/are + V-ing have/has+P2 +been+V-ing (Present) + Động từ thường: - Cách dùng: diễn - Cách dùng: diễn - Cách dùng: diễn đạt 1 I/you/we/they+V; đạt 1 hành động/sự đạt 1 hành động/sự hành động/sự việc bắt đầu he/she/it+V-es/s việc đang tiếp diễn việc bắt đầu trong trong quá khứ nhưng đã - Cách dùng: diễn đạt tại một thời điểm quá khứ nhưng đã hồn thành và vẫn đang 1 hành động/sự việc xác định ở hiện tại; hồn thành ở hiện tiếp diễn ở hiện tại thuần túy xảy ra ở hoặc diễn đạt một tại hoặc cĩ kết quả hiện tại, hoặc mang hành động/ sự việc liên quan đến hiện tính quy luật, lặp đi sẽ xảy ra trong tại lặp lại, luơn luơn đúng tương lai gần, theo dự định, kế hoạch. (3) - Dạng thức: - Dạng thức: - Dạng thức: - Dạng thức: shall/ Tương lai shall/will+V shall/will+be+V-ing shall/will+ will+have+ been+V-ing (Future) - Cách dùng: diễn đạt - Cách dùng: diễn have+P2 - Cách dùng: diễn đạt 1 1 hành động/sự việc đạt 1 hành động/sự - Cách dùng: diễn hành động/sự việc sẽ hồn thuần túy xảy ra ở việc sẽ đang tiếp đạt 1 hành động/sự thành nhưng vẫn cịn đang tương lai diễn tại một thời việc sẽ hồn thành tiếp diễn tại một thời điểm điểm xác định ở tại một thời điểm xác định ở tương lai tương lai xác định ở tương lai (4) - Dạng thức: - Dạng thức: should/ - Dạng thức: - Dạng thức: Tương lai should/would+V would+be+V-ing should/would+ should/would+
  9. Số 3 (233)-2015 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG 43 trong quá khứ - Cách dùng: diễn đạt - Cách dùng: diễn have+P2 have+been+V-ing (Future in the 1 hành động/sự việc đạt 1 hành động/sự - Cách dùng: diễn - Cách dùng: diễn đạt 1 past) (so với thuần túy xảy ra ở việc sẽ đang tiếp đạt 1 hành động/sự hành động/sự việc sẽ hồn quá khứ thì tương lai trong quá diễn tại một thời việc sẽ hồn thành thành nhưng vẫn cịn đang nĩ là tương khứ điểm xác định ở tại một thời điểm tiếp diễn tại một thời điểm lai) tương lai trong quá xác định ở tương xác định ở tương lai trong khứ lai trong quá khứ quá khứ Trong bảng này, chúng tơi mới chỉ trình khứ, miễn là cĩ tổng số năm là 4, và người bày khái quát các thì tiếng Anh ở dạng chủ lĩnh hội thơng tin khơng biết được điểm bắt động (active voice), chưa cĩ điều kiện bàn về đầu anh ấy học tiếng Anh). Câu (2) được hiểu các thì ở dạng bị động (passive voice). Theo là “Cho đến nay, anh ấy đã học tiếng Anh đĩ, chúng ta cĩ thể thấy rằng, tính hệ thống - được 4 năm”. (nghĩa là tính đến thời điểm hiện cấu trúc vốn cĩ trong mỗi thì [lần lượt từ trên tại, anh ấy đã học tiếng Anh được 4 năm, và xuống dưới, từ trái qua phải theo kí hiệu (1) - người lĩnh hội thơng tin biết được điểm bắt (1), (1) - (2), ; (2) - (1), (2) - (2), là thì quá đầu anh ấy học tiếng Anh). Sự khác biệt cơ khứ đơn giản, quá khứ tiếp diễn, ; hiện tại bản giữa câu (1) và (2) là vậy. đơn giản, hiện tại tiếp diễn, ] được thể hiện b) Giữa thì hiện tại tiếp diễn với thì tương rõ trong mỗi dạng thức, mỗi cách dùng. Qua lai đơn giản, ví dụ: kinh nghiệm học và giảng dạy tiếng Anhcho What is she doing tonight? (3) (Cơ ta dự thấy, người Hà Nội học tiếng Anh phải đương kiến/ dự định tối nay làm gì?) đầu, đánh vật với các thì của ngơn ngữ này, What will she do tonight? (4) (Cơ ta tối nay mà nhiều khi kết quả vẫn khơng được như sẽ làm gì? hoặc Cơ ta sẽ làm gì tối nay?) mong muốn. Đĩ cũng chính là một trong Sự khác biệt về ‘thì’ giữa câu (3) và (4) làm những ảnh hưởng khơng nhỏ đối với việc thụ cho 2 câu này cĩ sự khác nhau về nghĩa. Đĩ là đắc và sử dụng tiếng Anh của người Hà Nội, ‘dự định/ dự kiến/ chuẩn bị/ sắp sửa’ trong kế trong đĩ cĩ liên quan đến các thì tiếng Anh, hoạch, nếu câu cĩ động từ được dùng ở thì dưới tác động của chuyển ngữ từ tiếng Việt hiện tại tiếp diễn; và khơng cĩ nét nghĩa đĩ, sang tiếng Anh. Dưới đây là một số lưu ý cần nếu câu cĩ động từ được dùng ở thì tương lai quan tâm vì hay cĩ sự nhầm lẫn, khĩ hiểu khi đơn giản. phải làm sáng tỏ những nét khác biệt giữa các 4. Kết luận thì cĩ mối liên hệ khăng khít với nhau, chẳng Sau khi trình bày một số nội dung cơ bản hạn: liên quan đến vấn đề Ảnh hưởng của tiếng Việt a) Giữa thì quá khứ đơn giản với thì hiện đối với việc thụ đắc và sử dụng tiếng Anh của tại hồn thành, ví dụ: người Hà Nội, chúng tơi rút ra một số kết luận He learned English for 4 years. (1) (Anh ấy sau đây: đã học tiếng Anh được 4 năm.) 1) Theo lí thuyết chuyển ngơn ngữ như tác He has learned English for 4 years. (2) giả đã trình bày trong bài viết này, thì tiếng (Cho đến nay, anh ấy đã học tiếng Anh được 4 Việt - với tư cách là tiếng mẹ đẻ - cĩ khả năng năm.) ảnh hưởng đến cách người Hà Nội sử dụng và Câu (1) và (2) gần như giống nhau hồn thụ đắc tiếng Anh như một ngoại ngữ. Điều tồn, chỉ khác một điều duy nhất là ‘thì’: câu này là khơng thể tránh khỏi. Để hạn chế đến (1), động từ được dùng ở thì quá khứ đơn giản; mức tối thiểu các chuyển di tiêu cực đĩ, một câu (2), động từ được dùng ở thì hiện tại hồn trong các cách phù hợp, khả thi đối với người thành. Chính sự khác biệt về ‘thì’ đã làm cho 2 Hà Nội học và sử dụng tiếng Anh là được học, câu trên khác nhau về nghĩa. Câu (1) được thực hành tiếng trong mơi trường ngoại ngữ hiểu là ‘Anh ấy đã học tiếng Anh được 4 thật càng nhiều càng tốt, dưới sự hướng dẫn năm.’ (nghĩa là bất cứ các năm nào trong quá của các giáo viên cĩ trình độ chuyên mơn,
  10. 44 NGƠN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 3 (233)-2015 nghiệp vụ vững vàng ngay từ giai đoạn đầu (sách của nhiều tác giả), Nhà xuất bản Thơng tin học tiếng Anh. và Truyền thơng. 2) Khi học và sử dụng tiếng Anh, người Hà 9. James, C. (1980), Contrastive analysis, Nội nĩi riêng, người Việt nĩi chung cần phải Longman. tránh áp đặt tiếng mẹ đẻ lên ngoại ngữ đĩ bởi 10. Nguyễn Huy Kỷ (2002), Trọng âm từ, vì trong lĩnh vực học ngoại ngữ, mọi sự áp đặt xuất phát điểm của việc nghiên cứu nhịp điệu ngơn ngữ chỉ mang đến kết quả khơng như tiếng Anh. Tạp chí Ngơn ngữ số 13, Viện Ngơn mong muốn. Đĩ là những cách nĩi và sử dụng ngữ học. ngoại ngữ ‘na ná như tiếng Anh’, khiến quá 11. Nguyễn Huy Kỷ (2004), Ngữ điệu tiếng trình giao tiếp bị ngưng trệ. Anh và các chức năng. Tạp chí Khoa học số 4, Đại học Quốc gia Hà Nội. 3) Trong giai đoạn đầu học tiếng Anh, 12. Nguyễn Huy Kỷ (2006), Ngữ điệu tiếng ngồi việc học, sử dụng các cấu trúc ngữ pháp, Anh ở người Việt (English Intonation by the vốn từ vựng tiếng Anh cơ bản, phù hợp với Vietnamese) (sách chuyên luận). Nhà xuất bản trình độ, nội dung chương trình, và mục đích Văn hố - Thơng tin, Hà Nội. sử dụng, người Hà Nội cần đặc biệt lưu ý đến 13. Nguyễn Huy Kỷ (2009), Tính hệ thống - cách học và thực hành phát âm cho đúng. Hơn cấu trúc trong dạy - học - kiểm tra đánh giá mơn thế nữa, học ngoại ngữ cần theo đường hướng tiếng Anh hiện nay. Tạp chí Ngơn ngữ & Đời ‘sai đâu, sửa đấy’, ‘khơng dấu dốt’, ‘học tập sống, Hội Ngơn ngữ học Việt Nam, Số 7 (165) - suốt đời’, ‘học đi đơi với hành’. 2009. Cĩ thể, trên đây mới chỉ là những kết luận 14. Nguyễn Huy Kỷ (2014), Ngữ điệu xuống ban đầu mang tính gợi mở, trao đổi với hi trong tiếng Anh ở người Hà Nội và các cách thể vọng phần nào giúp cho người Hà Nội nĩi hiện tương đương trong tiếng Việt (The Falling riêng, người Việt nĩi chung tránh được những Tone in English Performed by the Speakers of tác động chuyển ngơn do ảnh hưởng của tiếng Hanoi and the Equivalent Expressions in Việt gây nên trong quá trình sử dụng và thụ Vietnamese). Tạp chí Ngơn ngữ & Đời sống, đắc tiếng Anh với tư cách là một ngoại ngữ. Hội Ngơn ngữ học Việt Nam, Số 2 (220) 2014. TÀI LIỆU THAM KHẢO 15. Lado, R. (1957), Linguistics across 1. Brazil D. (1997), The communicative value cultures. Ann Arbor: University of Michigan of intonation in English. Cambridge University Press. Press. 16. Trần Hữu Mạnh (2007), Ngơn ngữ học 2. Carter, R. and McCarthy, đối chiếu: Cú pháp tiếng Anh - tiếng Việt. Nhà M. (1988), Vocabulary and language teaching. xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. London: Longman. 17. Odlin, T. (1989), Language 3. Clark, E. (1993), The lexicon in acquisition. Cambridge: Cambridge University transfer. Cambridge: Cambridge University Press. Press. 4. Cook, V. (1993), Linguistics and second 18. Pennington M.C. (1996), Phonology in language acquisition. London: Macmillan. English language teaching: an international 5. Cruttenden A. (1997), Intonation. approach. Longman. Cambridge University Press. 19. Perdue, C. (1993), Adult language 6. Ellis, R. (1994), The study of second acquisition: Cross-linguistic language acquisition. Oxford: Oxford University perspectives. Cambridge: Cambridge University Press. Press. 7. Halliday M.A.K. (1978), A course in 20. Tarone, E. (1988), Variation in spoken English: Intonation. Oxford University interlanguage. London: Edward Arnold. Press. 21. Xtankêvich. (1982), Loại hình các ngơn 8. Hội Ngơn ngữ học Hà Nội. (2010), Ngơn ngữ. Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên ngữ, văn hĩa Thăng Long – Hà Nội 1000 năm nghiệp, Hà Nội.