An toàn thông tin - Chương 2: Footprinting - Vũ Trung Kiên

pdf 10 trang phuongnguyen 4250
Bạn đang xem tài liệu "An toàn thông tin - Chương 2: Footprinting - Vũ Trung Kiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfan_toan_thong_tin_chuong_2_footprinting_vu_trung_kien.pdf

Nội dung text: An toàn thông tin - Chương 2: Footprinting - Vũ Trung Kiên

  1. CHƯƠNG 2: FOOTPRINTING Vũ Trung Kiên Để bắt đầu tấn công hệ thống, bạn cần thực hiện 3 bước: In dấu chân, Quét, Liệt kê. Trước khi đi vào trò đùa thật sự, bạn hãy hiểu sơ lược các công việc này. Cụ thể bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu về kỹ thuật in dấu chân (footprint). Ví dụ một tên cướp muốn đánh cướp ngân hang, chúng không thể bước vào và đòi tiền, mà chúng sẽ dốc sức thăm do các thông tin từ ngân hàng đó. Thông tin mà hắn thu thập có thể là tuyền đường mà xe bọc thép đi qua, giờ phân phát, số thủ quỹ, và những thông tin khác giúp phi vụ thành công. Yêu cầu trên cũng áp dụng cho một kẽ tấn công trên mạng. Chúng phải ra sức thu thập càng nhiều thông tin càng tốt về mọi góc cạnh bảo mật của tổ chức. Kết quả thu được sẽ giúp cuộc tấn công trót lọt hơn. Bằng cách dò theo dấu chân, những bộ lưu trữ trên internet, truy cập từ xa, cùngvới sự hiện diện của internet kẽ tấn công có thể góp nhặt một cách có hệ thống các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau về một tổ chức nào đó.FootPrinting là gì ? Footprinting là một phần của giai đoạn tấn công có chuẩn bị trước và bao gồm việc tích lũy dữ liệu về môi trường của một mục tiêu và kiến trúc, thông thường với mục đích tìm cách để xâm nhập vào môi trường đó. Footprinting có thể tiết lộ các lỗ hổng hệ thống và xác định dễ dàng mà chúng có thể được khai thác. Đây là cách dễ nhất cho các hacker để thu thập thông tin về những hệ thống máy tính và các công ty mà họ thuộc về. Mục đích của giai đoạn chuẩn bị này là để tìm hiểu càng nhiều càng tốt như bạn có thể về một hệ thống, khả năng truy cập từ xa của nó, port và dịch vụ của mình, và bất kỳ khía cạnh cụ thể về bảo mật của nó. 1. Phạm trù của Footprinting Footprinting được định nghĩa như những quá trình tạo ra một kế hoạch chi tiết hoặc bản đồ về hệ thống mạng của một tổ chức nào đó. Thu thập thông tin được biết đến như là footprinting một tổ chức. Footprinting bắt đầu bằng cách xác định mục tiêu hệ thống, ứng dụng, hoặc vị trí vật lý của mục tiêu. Một thông tin được biết đến, thông tin cụ thể về tổ chức được thu thập bằng cách sử dụng phương pháp không xâm nhập. Ví dụ, trang web riêng của tổ chức có thể cung cấp một thư mục nhân viên hoặc danh sách các bios nhân viên, cái mà có thể hữu ích nếu hacker cần sử dụng một cuộc tấn công kỹ thuật xã hội để đạt được mục tiêu. Một hacker có thể dùng Google search hoặc Yahoo! People tìm kiếm để xác định vị trí thông tin về những người nhân viên.
  2. Google search engine có thể được sử dụng một cách sáng tạo để thực hiện việc tổng hợp thông tin. Việc sử dụng về Google searh engine để lấy thông tin được gọi là Google hacking. có thể được sử dụng để tìm kiếm Google newsgroup. Blog, new groups, báo chí là những nơi tốt nhất để tìm kiếm thông tin công ty hay nhân viên. Các công ty tuyển dụng có thể cung cấp thông tin như những loại máy chủ hoặc thiết bị cơ sở hạ tầng một công ty đang sử dụng. Các thông tin khác thu được có thể bao gồm sự xác định về các công nghệ Internet đang được sử dụng, hệ điều hành và phần cứng đang được sử dụng, hoạt động địa chỉ IP, địa chỉ e-mail và số điện thoại, và tập đoàn chính sách và thủ tục. Note: Thông thường, một hacker dùng 90% thời gian hồ sơ và tập hợp thông tin trên một mục tiêu và 10% thời gian tiến hành việc tấn công. 2. Phương pháp thu thập thông tin Tổng hợp thông tin có thể được thực hiện trong 7 bước như trong mô tả của hình 2.1 Quá trình footprinting được thực hiện trong 2 bước đầu tiên của việc khám phá thông tin ban đầu và định vị phạm vi mạng. Note: Những bước tổng hợp thông tin khác được nằm ở chương 3, “Scanning and Enumeration.” Một số nguồn thông thường được sử dụng để thu thập thông tin bao gồm sau đây: Domain name lookup Whois Nslookup Sam Spade
  3. Hình 2.1: Bảy bước của việc tổng hợp thông tin Trước khi chúng ta thảo luận những công cụ này, Hãy nhớ rằng thông tin nguồn mở có thể mang lại sự giàu có của thông tin về một mục tiêu, ví dụ như những số điện thoại và địa chỉ. Thực hiện những yêu cầu của Whois, tìm kiếm trong bảng Domain Name System (DNS). Hầu hết thông tin này là dễ dàng có được và hợp pháp để có được. Chi tiết về cách hoạt động DNS và cụ thể của bản dịch DNS là ngoài phạm vi của cuốn sách này và sẽ không được thảo luận chi tiết. Duy nhất chi tiết quan trong nhất liên quan cụ thể tới thông tin được nằm trong cuốn sách này. Đó là khuyến cáo rằng tất cả các ứng cử viên CEH có một sự hiểu biết về DNS và cách phân tên công việc trên Internet. Hacking tool Sam Spade ( là một website có chứa một bộ sưu tập về những công cụ như Whois, nslookup, và traceroute. Bởi vì chúng được xác định vị trí trên 1 website, những công cụ làm việc cho vài hệ điều hành này và là đơn vị trí để cung cấp thông tin về 1 mục tiêu tổ chức. 3. Phương pháp cạnh tranh thông minh Cạnh tranh thông minh có nghĩa là thu thập thông tin về sản phẩm của người cạnh tranh, marketing, và những công nghệ. Hầu hết các cuộc cạnh tranh thông minh là không xâm nhập đến công ty đang được điều tra và đang được bắt đầu trong tự nhiên, nó được sử dụng để so sánh sản phẩm hoặc như bán hàng và chiến thuật marketing để hiểu rõ hơn cách mà những đối thủ cạnh tranh đang định vị sản phẩm và những dịch vụ của họ. Một vài công cụ tồn tại cho mục đích tổng hợp những cuộc cạnh tranh thông minh và có thể được sử dụng bởi những hacker để thu thập thông tin về 1 mục tiêu tiềm ẩn nào đó.
  4. 4. Phương pháp liệt kê DNS NSlookup, DNSstuff, the American Registry for Internet Number (ARIN), và Whois có thể được sử dụng tất cả để đạt được thông tin mà kế đó được sử dụng để thực hiện DNS enumeration. Nslookup and DNSstuff Một công cụ mạnh mẽ bạn nên làm quen là nslookup (xem hình 2.2). Công cụ này truy vấn những DNS server để tìm thông tin. Nó được cài đặt trong Unix, Linux, và hệ đều hành Window. Công cụ hack Sam Spade bao gồm những công cụ nslookup. Hình 2.2 Nslookup Ngoài việc tìm thông tin tổng hợp từ Whois, bạn có thể sử dụng nslookup để tìm bổ sung địa chỉ IP cho những máy chủ và những host khác. Sử dụng tên máy chủ có thẩm quyền thông tin từ Whois (AUTH1.NS.NYI.NET), bạn cần nhận ra địa chỉ IP của mail server. Sự bùng nổ của việc sử dụng thành thạo các công cụ đã làm quá trình hack thật sự dễ dàng, nếu như bạn biết những công cụ nào để sử dụng. DNSstuff là một công cụ khác của những công cụ đó. Thay vì sử dụng dòng lệnh công cụ nslookup với những thiết bị chuyển mạch cồng kềnh của nó để tổng hợp việc ghi thông tin DNS, chỉ cần truy cập website và bạn có thể làm một DNS record search online, hình 2.3 cho thấy một ví dụ DNS record search trên sử dụng DNSstuff.com. Những cuộc tìm kiếm tiết lộ tất cả những bí danh kỷ lục về và địa chỉ IP của web server. Bạn thậm chí có thể khám phá tất cả tên server và liên quan địa chỉ IP. Note: Việc khai thác có sẵn tới bạn bởi vì bạn có thông tin này được thảo luận trong chương 4, “System Hacking”.
  5. Hình 2.3 Bảng ghi DNS tìm kiếm về địa chỉ 5. Whois và ARIN Lookups Whois đã phát triển từ hệ điều hành Unix, nhưng nó bây giờ có thể được tìm thấy trong nhiều hệ điều hành khác như trong hacking toolkits và trên Internet. Người xác định công cụ này phải đăng ký tên miền sử dụng cho email hoặc website. Uniform Resource Locator (URL), ví dụ www.Microsoft.com, chứa tên miền (Microsoft.com) và 1 tên host hoặc bí danh(www). Internet Corporation for Asigned Names and Numbers (ICANN) yêu cầu đăng ký tên miền để bảo đảm rằng chỉ có một công ty duy nhất sử dụng tên miền cụ thể đó. Công cụ Whois truy vấn việc đăng ký cơ sở dữ liệu để lấy thông tin liên lạc về cá nhân hoặc tổ chức đăng ký tên miền đó. Hacking tool Whois thông minh là 1 chương trình thu thập thông tin cho phép bạn tìm tất cả thông tin giá trị về một địa chỉ IP, host name, hoặc domain, bao gồm đất nước, gồm có làng, tỉnh, thành phố, tên của người cung cấp mạng, administrator, và hỗ trợ kỹ thuật địa chỉ thông tin. Whois thông minh là 1 phiên bản đồ họa của chương trình Whois cơ sở. ARIN là một cơ sở dữ liệu của thông tin bao gồm những thông tin như chủ sở hữu của địa chỉ IP tĩnh. Cơ sở dữ liệu ARIN có thể được truy vấn việc sử dụng công cụ Whois, ví dụ một vị trí tại Hình 2.4 cho thấy một ARIN Whois tìm kiếm đến Chú ý những địa chỉ, những e-mail, và thông tin liên hệ được chứa tất cả trong kết quả tìm kiếm Whois này. Thông tin này có thể được sử dụng bởi một hacker đạo đức, tìm ra người chịu trách nhiệm cho một địa chỉ IP nhất định và những tổ chức sở hữu mục tiêu hệ thống, hoặc có thể được sử dụng bởi một hacker
  6. độc hại, thực hiên một cuộc tấn công kỹ thuật mang tính tổ chức xã hội lần nữa. Bạn cần được nhận thức về thông tin có sẵn để tự do tìm kiếm cơ sở dữ liệu ARIN và đảm bảo một hacker độc hại không thể sử dụng thông tin này để khởi động một cuộc tấn công mạng. Hình 2.4 ARIN kết quả ra cho Phân tích kết quả của Whois Một cách thông thường để chạy chương trình Whois là kết nối tới website (ví dụ www.networksolutions.com) và tiến hành tìm kiếm Whois. Sau đây là kết quả của tìm kiếm Whois cho site www.eccouncil.org: Domain ID:D81180127-LROR Domain Name:ECCOUNCIL.ORG Created On:14-Dec-2001 10:13:06 UTC Last Updated On:19-Aug-2004 03:49:53 UTC Expiration Date:14-Dec-2006 10:13:06 UTC Sponsoring Registrar:Tucows Inc. (R11-LROR) Status:OK Registrant ID:tuTv2ItRZBMNd4lA
  7. Registrant Name: John Smith Registrant Organization:International Council of E-Commerce Consultants Registrant Street1:67 Wall Street, 22nd Floor Registrant Street2: Registrant Street3: Registrant City:New York Registrant State/Province:NY Registrant Postal Code:10005-3198 Registrant Country:US Registrant Phone:+1.2127098253 Registrant Phone Ext.: Registrant FAX:+1.2129432300 Registrant FAX Ext.: Registrant Email:forum@eccouncil.org Admin ID:tus9DYvpp5mrbLNd Admin Name: Susan Johnson Admin Organization:International Council of E-Commerce Consultants Admin Street1:67 Wall Street, 22nd Floor Admin Street2: Admin Street3: Admin City:New York Admin State/Province:NY Admin Postal Code:10005-3198 Admin Country:US Admin Phone:+1.2127098253 Admin Phone Ext.: Admin FAX:+1.2129432300 Admin FAX Ext.: Admin Email:ethan@eccouncil.org Tech ID:tuE1cgAfi1VnFkpu Tech Name:Jacob Eckel Tech Organization:International Council of E-Commerce Consultants Tech Street1:67 Wall Street, 22nd Floor Tech Street2: Tech Street3: Tech City:New York Tech State/Province:NY Tech Postal Code:10005-3198 Tech Country:US Tech Phone:+1.2127098253
  8. Tech Phone Ext.: Tech FAX:+1.2129432300 Tech FAX Ext.: Tech Email:forum@eccouncil.org Name Server: ns1.xyz.net Name Server: ns2.xyz.net Note: Những tên liên lạc và tên server trong sách này đã được thay đổi. Chú ý 4 dòng được tô đậm. Đầu tiên chỉ ra mục tiêu công ty hoặc người (tốt như những địa chỉ vật lý của họ, địa chỉ e-mail, số điện thoại, và hơn thế). Tiếp theo chỉ ra administrator hoặc technical contact ( và thông tin liên lạc của họ). Hai dòng in đậm cuối cùng cho thấy những tên của domain name servers. 6. Tìm kiểm vùng địa chỉ mạng (network address range) Mỗi hacker cần hiểu làm thế nào để tìm vùng địa chỉ mạng và subnet mask của hệ thống đích. Địa chỉ IP được sử dụng để xác định vị trí, scan, và kết nối đến hệ thống đích. Bạn có thể tìm địa chỉ IP đăng ký trên internet với ARIN hoặc với IANA(Internet Asigned Numbers Authority). Hacker cũng cần phài tìm ra bảng đồ đường đi của hệ thống mạng mục tiêu. Nhiệm vụ này có thể thực hiện bằng cách gửi những gói tin thăm dò (bằng giao thức ICMP) đến địa chỉ IP đích. Bạn có thể sử dụng công cụ như Traceroute, VisualRouter và NeoTrace cho công việc này. Ngoài ra, không chỉ có thông tin mạng đích, những thông tin khác cũng trở nên có giá trị. Ví dụ nhưng những địa chỉ mà hệ thống mạng này vừa truyền nhận gói tin, địa chỉ gateway Nó sẽ có tác dụng trong một tiến trình tấn công khác. 7. Sự khác biệt của các loại bảng ghi DNS (DNS Record) Dưới đây là các loại bảng ghi DNS mà chúng ta thường gặp. Việc nghiên cứu nó sẽ giúp chúng ta phân biệt rõ server mà chúng ta đang tìm có chức năng gì. A (address): Ánh xạ hostname thành địa chỉ IP. SOA (Start of Authoriy): Xác định bảng ghi thông tin của DNS Server. CNAME (canonical name): Cung cấp những tên biệt danh (alias) cho tên miền đang có. MX (mail exchange): Xác định mail server cho domain SRV (service): Xác định những dịch vụ như những directory service PTR (pointer): Ánh xạ địa chỉ ip thành hostname NS (name server): Xác định Name Server khác cho domain 8. Sử dụng traceroute trong kỹ thuật FootPrinting Traceroute là gói công cụ được cài đặt sẵn trong hầu hết các hệ điều hành. Chức năng của nó là gửi một gói tin ICME Echo đến mỗi hop (router hoặc gateway), cho đến khi đến được đích. Khi gói tin
  9. ICMP gửi qua mỗi router, trường thời gian sống (Time To Live – TTL) được trừ đi xuống một mức. Chúng ta có thể đếm được có bao nhiêu Hop mà gói tin này đã đi qua, tức là để đến được đích phải qua bao nhiêu router. Ngoài ra, chúng ta sẽ thu được kết qua là những router mà gói tin đã đi qua. Một vấn đề lớn khi sử dụng Traceroute là hết thời gian đợi (time out), khi gói tin đi qua tường lửa hoặc router có chức năng lọc gói tin. Mặc dù tường lửa sẽ chặn đứng việc gói tin ICMP đi qua, nhưng nó vẫn gửi cho hacker một thông báo cho biết sự hiện diện này, kế đến vài kỹ thuật vượt tường lửa có thể được sử dụng. Note: những phương pháp kỹ thuật này là phần của tấn công hệ thống, chúng ta sẽ được thảo luận trong chương 4: “System hacking”. Sam Spade và nhiều công cụ hack khác bao gồm 1 phiên bản của traceroute. Những hệ điều hành Window sử dụng cú pháp tracert hostname để xác định một traceroute. Hình 2.5 là một ví dụ về traceroute hiển thị việc theo dõi theo www.yahoo.com Chú ý trong hình 2.5, đầu tiên sẽ có một quá trình phân giải tên miền để tìm kiếm địa chỉ cho Yahoo Web Server, và địa chỉ ip của server được tìm thấy là 68.142.226.42. Biết địa chỉ IP này cho phép hacker thực hiện quá trình quét toàn bộ hệ thống phục vụ cho công việc tấn công. Chúng ta sẽ tìm hiểu về các công nghệ quét (Scan) trong chương tiếp theo. Hình 2.5 Kết quả của Traceroute cho www.yahoo.com Hacking tools Neo trace, Visualroute, và VisualLookout là những công cụ có giao diện đồ họa thực hiện chức năng Traceroute. Sử dụng công cụ này chúng ta có thể xác định vị trí của các router và thiết bị mạng khác. Ngoài ra, nó còn xác định nhiều thông tin tổng hợp khác. Chúng cung cấp một giao diện trực quan cho kết quả.
  10. 9. Theo dõi email (E-mail Tracking) E-mail–tracking là chương trình cho phép người gửi biết được những việc đã làm của người nhận như reads, forwards, modifies, hay deletes. Hầu hết các chương trình E-mail–tracking hoạt động tại server của tên miền email. Một file đồ họa đơn bit được sử dụng để đính kèm vào email gửi cho người nhận, nhưng file này sẽ không được đọc. Khi một hành động tác động vảo email, file đính kèm đó sẽ gửi thông tin lại cho server cho biết hành động của server. Bạn thường thấy những file này đính kèm vào email với cái tên quen thuộc như noname, noread Hacking tool Emailtracking pro và mailtracking.com là những công cụ giúp hacker thực hiện chức năng theo dõi email. Khi sử dụng công cụ, tất cả những hoạt động như gửi mail, trả lời, chuyển tiếp, sửa mail đều được gửi đến người quản lý. Người gửi sẽ nhận được những thông báo này một cách tự động. 10. Thu thập thông tin qua Web (Web Spiders) Web Spoder là công nghệ thu thập những thông tin từ internet. Đây là cách là spammer hoặc bất ai quan tâm đến email dùng để thu thập danh sách email hữu dụng. Web Spider sử dụng những cứu pháp, ví dụ như biểu tượng @, để xác định email hay, kế đến sao chép chúng vào cơ sở dữ liệu. Dữ liệu này được thu thập để phục vụ cho một mục đích khác. Hacker có thể sử dụng Web Spider để tổng hợp các loại thông tin trên internet. Có một phương pháp để ngăn chặn Spider là thêm file robots.txt trong thưc mục gốc của website với nội dung là danh sách các thư mục cần sự bảo vệ. Bạn sẽ tìm hiểu chủ đề này trong phần nói về Web Hacking. Hacking tool 1st email address spider và SpiderFoot là công cụ cho phép chúng ta thu thập email từ website theo những tên miền khác nhau. Những spammer sử dụng công cụ này để tiến hành thu thập hàng loạt email, phục vụ cho mục đích spam của họ.