15 Chuyên đề ôn thi chính trị
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "15 Chuyên đề ôn thi chính trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- 15_chuyen_de_on_thi_chinh_tri.doc
Nội dung text: 15 Chuyên đề ôn thi chính trị
- Tài liệu ôn thi chính trị Câu 1: Vấn đề đấu tranh giai cấp * Định nghĩa đấu tranh giai cấp và ý nghĩa của nó - V.I.Lênin định nghĩa: “Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền,đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”. - Trên đây là định nghĩa khoa học và hoàn chỉnh về đấu tranh giai cấp gồm 3 “mệnh đề” trong đó: mệnh đề đầu nêu nguyên lý tổng quát, mệnh đề tiếp theo giải thích và bổ nghĩa cho mệnh đề đầu vầ mệnh đố thứ ba là ví dụ về một hình thái đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại là tư bản chủ nghĩa. Do đó khi nêu định nghĩa chỉ cắt xén một mệnh đề nào đó là làm mất tính hoàn chỉnh và có thể dẫn tới hiểu sai về đấu tranh giai cấp. - Những cuộc đấu tranh (nói đơn giản là tranh chấp) về những lợi ích không cơ bản giữa các bộ phận trong giai cấp, hay giữa cá nhân này với cá nhân khác trong xã hội không phải là đấu tranh giai cấp. Như Lênin đó chỉ ra, đấu tranh giai cấp là đấu tranh của những tập đoàn người mà lợi ích kinh tế cơ bản của họ đối lập nhau không thể dung hòa. Điều kiện tiến hành cuộc đấu tranh giai cấp là “ đấu tranh chống lại một giai cấp thì chỉ có một giai cấp khác và nhất thiết phải là một giai cấp đó hoàn tòan “ly khai” và hoàn toàn đối lập với kẻ thù của mình mới có thể tiến hành được”. - Ý nghĩa định nghĩa đấu tranh giai cấp của Lênin: Định nghĩ giai cấp của Lênin có giá trị cả về lý luận và thực tiễn to lớn, nó là cơ sở khoa học để xác định đấu tranh giai cấp là gì, để từ đó các Đảng Cộng Sản có cơ sở để định ra đường lối cách mạng đúng đắn. * Vai trò của đấu tranh giai cấp - Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố động và cách mạng hơn quan hệ sản xuất, tức là giữa hai mặt của phương thức sản xuất luôn luôn có mâu thuẫn, đó mâu thuẫn giữa hai giai cấp, trong đó giai cấp bị gấn liền và đại diện cho lực lượng sản xuất, còn giai cấp thống trị đại diện cho quan hệ sản xuất. Mâu thuẫn giai cấp tất yếu dẫn tới đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp dẫn tới đỉnh cao là cách mạng xã hội, thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng
- quan hệ sản xuất mới, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, that thế hình thành thái kinh tế - xã hội cũ bằng hình thái kinh tế - xã hội mới. - Ngay cả thời kỳ chưa diển ra cách mạng xã hội thì đấu tranh giai cấp cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng và cả xã hội nói chung. Chẳng hạn: sự chống đối của giai cấp công nhân với thủ đoạn tăng lợi nhuận bằng cách kéo dài ngày lao động của giới chủ sử dụng máy móc mới, hoàn thiện kỹ thuật để rát ngắn thời gian lao động cần thiết, nhờ đó mà nâng cao năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất. - Cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị đã buộc giai cấp thống trị phải tiến hành những cải cách mang tính chất tiến bvooj như cải thiện quyền dân sinh dân chủ, quyền tự do cho con người. Đồng thời vản thân giai cấp cách mạng cũng tự cải tạo, tự đổi mới mình trong thực tiễn đấu tranh. Không những thế cuộc đấu tranh giai cấp cũng tạo điều kiện thúc đẩy sụ phát triển của văn hoá, nghệ thuật, khoa học và các mặt khác của đời sống xã hội. Do đó đấu tranh giai cấp không những chỉ là động lực phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp mà còn là động lực phát triển cuaar xã hội nói chung. Câu 2. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước? Những vấn đề này của Nhà nước XHCN? Trả lời: Nguồn gốc nhà nước: - Nhà nước là một hiện tượng lịch sử, nghĩa là nó chỉ xuất hiện và tồn tại trong một giai đoạn nhất định của xã hội loài người. - Nhà nước ra đời từ sự tan rã, “trên đống hoang tàn” của xã hội thị tộc nguyên thuỷ. Nghĩa là nhà nước chỉ ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp mâu thuẩn giai cấp và đấu tranh giai cấp không thể diều hoà. Khi đó, giai cấp thống trị tổ chức ra bộ máy quyền lực để bảo vệ lợi ích của chúng – đó là nhà nước. Trong lịch sử đã có bốn kiểu nhà nước của bốn giai cấp thống trị xã hội là: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản, nhà nước vô sản. Bản chất của nhà nước: - Nhà nước là một kiểu thiết chế chính trị của xã hội có giai cấp, nó là bộ máy quyền lực của giai cấp tác động rất mạnh mẽ vào mọi mặt của đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích và địa vị xã hội cho giai cấp đó, giai cấp thống trị. Theo bản chất đó, nhà nước bao giờ cũng là một giai cấp nhất định, không có nhà nước của nhièu giai cấp và càng không có cái gọi là “nhà nước toàn dân”. Nhà
- nước thường là của giai cấp thống trị, được tổ chức ra để lãnh đạo, quản lý xã hội nhằm bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình. Ăngghen viết: “nhà nước nói chung chỉ là sự phản ánh dưới hình thức tập trung những nhu cầu kinh tế của giai cấp thống trị trong sản xuất”. - Như vậy, nhà nước là thiết kế quan trọng nhất của kiến thức thượng tầng, là bộ phận cơ bản của hệ thống chính trị, bao gồm bộ máy toà án, quân đội, nhà tù, cảnh sát do giai cấp thống trị tổ chức ra để thực hiện quyền lực chính trị và lợi ích kinh tế của giai cấp mình. Đó là bản chất của nhà nước. - Vận dụng nguyên lý này vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Đảng ta xác định nhà nước CHXHCNVN mang bản chất giai cấp công nhân Việt Nam. Song đặc thù của nhà nước ta nên: “nhà nứơc ta là nhà nước công trị chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân”. Đặc trưng của nhà nước: Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội - Sự thay thế CNTB bằng CNXH trong tiến trình lịch sử là một tất yếu khách quan theo đúng quy luật quan hệ sản xuất phảI phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. - CNTB dựa trên chế đọ chiếm hữu tư nhân vè tư liệu sản xuất mâu thuẫn với lực lượng sản xuất đã xã hội hóa cao. Mâu thuẫn chỉ được giảI quyết bằng cuộc cách mạng XHCN để xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất, giảI phóng sức sản xuất của xã hội. Chế đọ công hữu về tư liệu sản xuất không thể hình thành trong lòng chủ nghĩa tư bản. CNTB chỉ tạo ra những tiền đề vật chất và những điều kiện cho việc giảI phóng sức sản xuất vồn bị kiềm hãm và chỉ có thể thông qua XHCN để tiến lên CNXH, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. - Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để nhất trong lịch sử vì mục tiêu trực tiếp là xóa bỏ chế đọ tư hữu, thủ tiêu chế đọ người bó lột người để thiets lập một chế đọ mới do nhân dân lao động làm chủ – chế độ XHCN: + Bước đầu tiên trong cuộc cách mạng là giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành lấy chính quyền nhà nước.
- +Sau đó tiếp tục cũng cố và xây dung, hoàn thiện chính quyền của mình để cảI tạo và xây dung cơ sở kinh tế – xã hội cho một chế độ xã hội mới. +Thời kì hóa độ lên CNXH là thời kì cảI tạo toàn diện và triệt để xã hội cũ thành xã hội XHCN thông qua cách mạng XHCN. Đây là thời kì mà cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra dưới những hình thức mới, nội dung mới và điều kiện mới để đưa đất nước quá độ lên CNXH. Những đặt trưng của chủ nghĩa xã hội - Cơ sở vật chất của CNXH là nền đại công nghiệp cơ khí phát triển cao, từng bước xây dung và mở ra khả năng cộng lớn để các lực lượng sản xuất phát triển bền vững. Giai cấp công nhân phảI tiền hành tổ chức nền sản xuất theo định hướng XHCN, khai thác các thành tựu cách mạng KH-CN phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, công bằng xã hội, tạo điều kiên cho người lao động tham gia quản lý sản xuất – xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho xã hội. - Chế độ dân chủ xã hội XHCN được xây dung và không ngừng hoàn thiện, được thực hiện rộng rãI trong thực tế, đảm bảo cho mọi công dân đều là người chủ chân chính của XH và hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật; đảm bảo sự thống nhất giữa nghía vụ và quyền lợi, quyền con người để phát triển con người toàn diện. - Nền văn hóa XHCN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được thiết lập và phát triển. Lối sống XHCN dựa trên cơ sở bình đẳng XH, chủ nghĩa tập thể, tinh thần tương trợ dược thực hiện. CNXH tạo ra sự bình đẳng hữu nghị giữa các dân tộc. - Như vậy, những đặc trưng của CNXH thể hiện trình độ phát triển cao hơn so với CNTB trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội loài người. Theo quan niệm của đảng ta, CNXH có những đặc trưng cơ bản sao đây: - Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Do nhân dân lao động làm chủ. - Có nền kinh tế phát triển cao, lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Có nên văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- - Con người được giảI phóng khỏi áp bức , bóc lột, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. Các cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. - Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lảnh đạo của Đảng Cộng Sản. - Có quan hệ hưu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Câu 3. Khái niệm nhân cách? Những tiền đề và quá trình hình thành nhân cách con người mới XHCN? Trả lời: Khái niệm nhân cách: Nhân cách cũng là một vấn đề phức tạp trong các vấn đề phức tạp của con người. Cũng có nhiều quan niệm về nhân cách: - Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo quan niệm có "tính người bẩm sinh"; "nhân cách là yếu tố tinh thần đầu tiên của tồn tại người và chuá là nhân cách tối cao nhất có trước và chi phối nhân cách con người", - Chủ nghĩa duy vật ngoài mác xít va các khoa học cụ thể thường có xu hướng tuyệt đối hoá mặt tâm lý, sinh lý, xem nhẹ mặt XH hay tách rời mặt XH và mặt tự nhiên của nhân cách. - Ngày nay do những thành tựu của nhiều ngành khoa học nghiên cứu về nhân cách, người ta đã đưa ra một quan niệm tổng hợp và đúng đắn về nhân cách: nhân cách là toàn bộ những năng lực và phẩm chất XH - sinh lý - tâm lý tạo thành một chỉnh thể mà nhờ nó mỗi cá nhân người có thể đóng vai trò chủ thể, tự ý thức, tự đánh giá, tự điều chỉnh mọi hoạt động của mình. Trên cơ sở những quan điểm đó, có thể nêu lên một khái niệm tổng quát về nhân cách như sau: nhân cách là tổ hợp thái độ, thuộc tính riêng trong quan hệ hành động của từng người với giới tự nhiên, với XH và bản thân. Những tiền đề và quá trình hình thành nhân cách con người mới XHCN: Những tiền đề của nhân cách: Tiền đề vật chất: - Trước hết nhân cách phải dựa trên cơ sở sinh học, tức là một con người phát triển đầy đủ, không bị khiếm khuyết ề cơ thể, giác quan và tư duy. Song đây chỉ là điều kiện cần, bởi vì nhân cách không phải là yếu tố sẵn có trong cấu
- trúc cơ thể rồi lớn dần lên vê lượng theo thời gian và không gian mà nó được hình thành dần cùng với sự phát triển của cá nhân và sự quy định của môi trường xã hội. - Tiền đề vật chất đóng vai trò điều kiện đủ là môi trường xã hội, đó là gia đình và xã hội với những truyền thống, những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần - Tuy nhiên mối quan hệ giữa nhân cách và môi trường xã hội không phải là một chiều mà là quan hệ biện chứng: mỗi cá nhân, một mặt, tiếp nhận sự tác động của môi trường xã hội một cách tích cực, có cải biến lọc bỏ, kế thừa và chuyển hóa để biến thành cái bên trong của mình; mặt khác, thông qua hoạt động tích cuacjcuar m ỗi cá nhân lại tác động trở lại môi trường xã hội. - Sự hình thành nhân cách của con người mới xã hội chủ nghĩa cũng không nằm ngoài những tiến đề trên, nhưng trên mỗi yếu tố đó có sự khác nhau về chất so với các xã hội có giai cấp trong lịch sử . - Tiền đề tư tưởng và giáo dục: Nòng cốt của tiền đề tư tưởng là chủ nghĩa Mác lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là những lý luận và tư tưởng vừa có tính khoa học, vừa có tính cách mạng , vừa thấm đậm chủ nghĩa nhân căn cao cả: “ Tất cả do con người , tất cả vì con người” với lý tưởng tối cao là con người giải phóng, con người tự so , phát triển toàn diện. - Sự hình thành nhân cách nói chung và nhân cách XHCN nói riêng diễn ra trong cả đời người, trong đó giáo dục và tự giáo dục có vai trò đặt biệt quan trọng nhất là với lứa tuổi trẻ. Vì giáo dục theo nghĩa chung nhất là hoạt động có định hướng của con người nhằm hình thành và phát triển nhân cách nhanh hơn. - Điều đó tiếp tục được khẳng đình trong đại hội IX của Đảng với tinh thần: “Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tôn trọng dân tộc, lý tưởng XHCN, long nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn.” - Nhân cách của mỗi cá nhân không phải hình thành một lúc, một lần là xong mà diễn ra theo một qua trình suốt cả đời người.Đương nhiên trong quá trình đó có những thời kì quan trọng hơn (theo quan điểm của các nhà tâm lý- nhân cách thì thời kì đó là trước tuổi 30).Quá trình hình thành nhân cách con người mới XHCN nói chung và ở Việt Nam cũng không nằm ngoài tính quy luật đó.
- - Trước hết phải từng bước tạo lập những tiền đề cho sự hình thành nhân cách XHCN Việt Nam: tiền đề vật chất là nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tiền đề tư tưởng là chủ nghĩa Mac- Lênin, tư tưởng HCM, và tiền đề giáo dục là cải cách hệ thống giáo dục Quốc dân nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. - Mô hình nhân cách con người mới XHCN Việt Nam là: “Mô hình động”. trong thời kì quá độ hiện nay mô hình đó là : + Tự giác nâng cao trình độ lý luận Mác- Lênin để hình thành thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng. + Hăng say học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn để có năng lực thực sự trong công việc, để có sáng kiến, cải tiến công tác đưa đến năng suất, hiệu quả cao. + Không ngừng nâng cao đạo đức, lối sống trên cơ sở những chuẩn mực giá trị mới đã và đang hình thành trong XH. Câu 4. Nội dung, bản chất và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội? Trả lời: Nội dung của ý thức xã hội: + Ý thức XH là phản ánh tồn tại XH, mỗi giai đoạn phát triển của tồn tại XH có ý thức XH tương ứng. Ý thức của con người mới trong xã hội ta hiện nay là ý thức XHCN, mà nội dung cơ bản bao gồm những vấn đề sau: + Ý thức chính trị và pháp quyền tiên tiến của giai cấp công nhân, thể hiện ở đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với yêu cầu phát triển của lịch sử. + Nền văn hoá, khoa học và nghệ thuật do nhân dân xây dựng, sáng tạo và ngày càng phát huy mạnh mẽ tác dụng trong đời sống XH. + Nền đạo đức mới XHCN thấm nhuần tính nhân đạo, có quan hệ bình đẳng, hữu ái giữa người với người, thể hiện ý thức tập thể, tình cảm cách mạng: yêu lao động, ghét lười biếng, bất công, căm áp bức, bóc lột; có tình thương yêu con người, có trách nhiệm với gia đình và XH, đó là đạo đức mới kết hợp hài hoà lòng yêu nước, tinh thần độc lập dân tộc và chủ nghĩa quốc tế XHCN. + Hạt nhân, nền tảng ý thức XHCN là chủ nghĩa Mác-LêNin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân hiện đại và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh.
- Bản chất của ý thức xã hội: - Đời sống xã hội gồm hai lĩnh vực là đời sống vật chất và đời sống tinh thần, trong đó đời sống vật chất là tồn tại xã hội, đời sống tinh thần là ý thức xã hội. Vậy tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kieenjsinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm điều kiện địa lý tự nhiên: dân số, mật độ dân số và phương thức sản xuất, trong đó phương thức sản xuất có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của tồn tại xã hội. - Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, là kết quả của sự phản ánh của ý thức con người đối với một tồn tại xã hội nhất định. Cho nên, không thể tìm nguồn gốc hoặc giải thích một hiện tượng của ý thức xã hội từ bản thân của ý thức xã hội mà phảI từ tồn tại xã hội. ý thức xã hội bao gôm hai cấp độ phản ánh khác nhau đó là tâm lý xã hội (ý thức xã hội thông thường) và hệ tư tưởng (ý thức lý luận): + Tâm lý xã hội là các hiện tượng ý thức như tình cảm, tâm trạng, thói quen, ước muốn, động cơ, tháI độ và những xu hướng tâm lý của các nhóm người khác nhau được hình thành một cá- Đời sống xã hội gồm hai lỉnh vực là đời sống vật chất và đời sống tinh thần, trong đó đời sống vật chất là tồn tại xã hội, đời sống tinh thần là ý thức xã hội. Vậy tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kieenjsinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm điều kiện địa lý tự nhiên: dân số, mật độ dân số và phương thức sản xuất, trong đó phương thức sản xuất có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của tồn tại xã hội. + Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, là kết quả của sự phản ánh của ý thức con người đối với một tồn tại xã hội nhất định. Cho nên, không thể tìm nguồn gốc hoặc giải thích một hiện tượng của ý thức xã hội từ bản thân của ý thức xã hội mà phảI từ tồn tại xã hội. ý thức xã hội bao gôm hai cấp độ phản ánh khác nhau đó là tâm lý xã hội (ý thức xã hội thông thường) và hệ tư tưởng (ý thức lý luận). + Tâm lý xã hội là các hiện tượng ý thức như tình cảm, tâm trạng, thói quen, ước muốn, động cơ, tháI độ và những xu hướng tâm lý của các nhóm người khác nhau được hình thành một c¸ch tự phát trên cơ sở những điều kiện sinh sống hàng ngày của con người. + Hệ tư tưởng là những quan điểm, tư tưởng, những học thuyết lý thuyết về kinh tế, chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, khoa học, nghệ
- thuật phản ánh và bảo vệ lợi ích của một giai cấp nhất định trong xã hội. Hệ tư tưởng không hình tự phát mà nó dược tạo ra một cách tự giác thông qua những trí thức có trình độ cao, có khả năng tổng kết thực tiển và kinh nghiệm để kháI quát thành lý luận, hệ thống hóa thành các học thuyết. + Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng đều là lỉnh vực tinh thần, đều bắt nguồn từ tồn tại xã hội có sự tác động qua lại song không co quan hệ phát sinh. Nghĩa là tâm lý xã hội không thể phát triển thành hệ tư tưởng và hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: - Ý thức XH thường lạc hậu so với tồn tại XH, bảo thủ hơn so với sự tồn tại XH. Nghĩa là khi một tồn tại XH nào đó bị xoá bỏ nhưng ý thức XH chưa mất theo mà còn tồn tại dai dẳng. - Một bộ phận ý thức XH có khả năng vượt trước tồn tại XH để dự báo một tương lai. Đó là bộ phận ý thức tiên tiến, khoa học phản ánh đúng đắn những quy luật phát triển của XH và nguỵên vọng, lợi ích chính đáng của đông đảo quần chúng nhân dân. - Ý thức XH có tính kế thừa những tinh hoa và những giá trị tinh thần cao đẹp của truyền thống dân tộc và nhân loại để làm phong phú đời sống tinh thần của con người hiện tại. Sự kế thừa này nhìn chung là có tính chất chọn lọc và biến cải để phù hợp với dân tộc và thời đại. Câu 5. Nội dung cơ bản của thời đại ngày nay? Đặc điểm và xu thế chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của thời đại? Trả lời: Nội dung cơ bản của thời đại ngày nay: - Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười vĩ đại ở nước Nga năm 1917 mở đầu thời đại mới – thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, hình thành một hình thái kinh tế - xã hội mới: XHCN và CSCN. - Nội dung cơ bản của thời đại hiện nay là sự quá độ từ CNTB lên CNXH, mở đầu bằng Cách mạng XHCN tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917. - Thời đại hiện nay là một quá trình lịch sử lâu dài khẳng định sự ra đời của CNXH là hợp quy luật phát triển của lịch sử, báo hiệu sự diệt vong không tránh khỏi của CNTB, mở ra thời kỳ sụp đỗ của chủ nghĩa thực dân, tạo điều kiện cho các dân tộc tiến hánh Cách mạng giải phóng dân tộc để quá độ tới CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cách mạng tháng Mười mở ra
- con đường giải phóng cho các dân tộc và cả loài người, mở đầu một thời đại mới trong lịch sử, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên toàn thế giới”. Đặc điểm và xu thế: Đặc điểm: - Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt va những đột phá lớn, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cuãng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất là các nứơc đang phát triển. - Các mâu thuẩn lớn của thời đại, biểu hiện dưới hình thức và mức độ khác nhau vẫn rất gay gắt. Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, li khai, hoạt động khủng bố, những tranh chấp về biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi những quốc gia và các tổ chức quốc tế phối hợp giải quyết. - CNTB hiện đại đang nắm ưu thế về vốn và khoa học công nghệ, thị trường, song không thể khắc phục nổi những mâu thuẩn vốn có, đặc biệt là mâu thuẩn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, mâu thuẩn giữa các nước tư bản phát triển với các nước đang phát triển. - Các quốc gia độc lập ngày càng tăng cường cuộc đấu tranh để lựa chọn và quyết định con đường phát triển của mình. - CNXH trên thế giới từ những bài học thành công và thất bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH. Xu thuế: - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã dự báo những diễn biến quốc tế trong thế kỷ XXI, đặc biệt là trong các thập niên đầu tạo thành xu thuế tác động mạnh mẽ đến công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta: "trong một vài thập kỷ tới, ít có khả năng xảy ra chiến tranh thế giới. Nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp lật đỗ, khủng bố còn xảy ra ở nhiều nơi với
- tính chất phức tạp và ngày càng tăng. Hoà bình, hợp tác và phát triển là xu thuế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, dân sinh, tiến bộ và công bằng XH sẽ có những bước tiến mới. Khu vực Đông Nam Á, Châu Á - Thái Bình Dương sau khủng hoảng tài chính - kinh tế có khả năng phát triển năng động nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định". Câu 6: Tính tất yếu và những đặt trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội - Sự thay thế CNTB bằng CNXH trong tiến trình lịch sử là một tất yếu khách quan theo đúng quy luật quan hệ sản xuất phảI phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. - CNTB dựa trên chế đọ chiếm hữu tư nhân vè tư liệu sản xuất mâu thuẫn với lực lượng sản xuất đã xã hội hóa cao. Mâu thuẫn chỉ được giảI quyết bằng cuộc cách mạng XHCN để xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ công hữu về tư liệu sản xuất, giảI phóng sức sản xuất của xã hội. - Chế đọ công hữu về tư liệu sản xuất không thể hình thành trong lòng chủ nghĩa tư bản. CNTB chỉ tạo ra những tiền đề vật chất và những điều kiện cho việc giảI phóng sức sản xuất vồn bị kiềm hãm và chỉ có thể thông qua XHCN để tiến lên CNXH, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. - Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để nhất trong lịch sử vì mục tiêu trực tiếp là xóa bỏ chế đọ tư hữu, thủ tiêu chế đọ người bó lột người để thiets lập một chế đọ mới do nhân dân lao động làm chủ – chế độ XHCN: Bước đầu tiên trong cuộc cách mạng là giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành lấy chính quyền nhà nước. Sau đó tiếp tục cũng cố và xây dung, hoàn thiện chính quyền của mình để cảI tạo và xây dung cơ sở kinh tế – xã hội cho một chế độ xã hội mới. - Thời kì hóa độ lên CNXH là thời kì cảI tạo toàn diện và triệt để xã hội cũ thành xã hội XHCN thông qua cách mạng XHCN. Đây là thời kì mà cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra dưới những hình thức mới, nội dung mới và điều kiện mới để đưa đất nước quá độ lên CNXH.
- Những đặt trưng của chủ nghĩa xã hội - Cơ sở vật chất của CNXH là nền đại công nghiệp cơ khí phát triển cao, từng bước xây dung và mở ra khả năng cộng lớn để các lực lượng sản xuất phát triển bền vững. Giai cấp công nhân phảI tiền hành tổ chức nền sản xuất theo định hướng XHCN, khai thác các thành tựu cách mạng KH- CN phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, công bằng xã hội, tạo điều kiên cho người lao động tham gia quản lý sản xuất – xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho xã hội. - Chế độ dân chủ xã hội XHCN được xây dung và không ngừng hoàn thiện, được thực hiện rộng rãI trong thực tế, đảm bảo cho mọi công dân đều là người chủ chân chính của XH và hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật; đảm bảo sự thống nhất giữa nghía vụ và quyền lợi, quyền con người để phát triển con người toàn diện. - Nền văn hóa XHCN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc được thiết lập và phát triển. Lối sống XHCN dựa trên cơ sở bình đẳng XH, chủ nghĩa tập thể, tinh thần tương trợ dược thực hiện. CNXH tạo ra sự bình đẳng hữu nghị giữa các dân tộc. - Như vậy, những đặc trưng của CNXH thể hiện trình độ phát triển cao hơn so với CNTB trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội loài người. - Theo quan niệm của đảng ta, CNXH có những đặc trưng cơ bản sao đây: - Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. - Do nhân dân lao động làm chủ. - Có nền kinh tế phát triển cao, lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Có nên văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giảI phóng khỏi áp bức , bóc lột, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. - Các cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. - Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lảnh đạo của Đảng Cộng Sản. - Có quan hệ hưu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Câu 7. Công cuộc đổi mới xây dựng CNXH? Trả lời: Tình hình đổi mới ở các nước XHCN: Từ thực tiễn xây dựng CNXH, những thành tựu, những khuyết điểm và những sai lầm cùng với các sự kiện khủng hoảng và sụp đổ chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu có thể rút ra một số bài học đối với cuộc đấu tranh nhằm phục hồi và phát triển CNXH. - Về lý luận và hệ tư tưởng: phải thấm nhuần sâu sắc bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-LêNin; vận dụng và phát triển sáng tạo lý luận Mác-LêNin phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước, với xu thế và yêu cầu của thời đại. Điều này chỉ có thể đạt đựơc nếu khắc phục triệt để chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa chủ quan duy ý chí cũng như đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội và xét lại, loại trừ tư tưởng phản bội lý tưởng CNXH và đi ngược lại lợi ích của nhân dân, của cách mạng. - Về xây dựng Đảng: phải làm cho Đảng cộng sản luôn luôn xứng đáng là một Đảng cách mạng chân chính, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có kinh nghiệm và bản lĩnh, không phạm sai lầm về đường lối, không phân liệt về tư tưởng và tổ chức, gắn bó với nhân dân, đoàn kết và kỷ luật, xứng đáng là đảng cầm quyền. - Xây dựng nhà nước: xây dựng và phát triển kinh tế - văn hoá theo đúng quy luật khách quan, chăm lo đến nhu cầu, lợi ích của nhân dân, biết bảo vệ dân và được dân hết lòng ủng hộ và bảo vệ. - Về kinh tế - văn hoá: xây dựng và phát triển kinh tế - văn hoá theo đúng quy luật khách quan, chăm lo đến nhu cầu, lợi ích vật chất và tinh thần của con người. Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển. - Về đoàn kết toàn dân: phải không ngừng chăm lo và phát triển mọi mặt cho khối đoàn kết toàn dân mà nòng cốt là liên minh công – nông – trí thức. Đây là cơ sở XH của Đảng, của Nhà nước là sức mạnh quyết định của sự bền vững chế độ XHCN.
- Công cuộc đổi mới ở Việt Nam Nhờ vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-LêNin phù hợp với điều kiện lịch sử nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, kết hợp độc lập dân tộc với CNXH - đường lối nhất quán xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam. Đường lối này đã khơi dậy được sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác: cách mạng Tháng Tám thành công, hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thắng lợi, hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, cả nước đi lên CNXH. Với tinh thần cách mạng và khoa học, với thái độ phê phán nghiêm khắc, Đảng ta đã tự phê bình và đề ra đường lối đổi mới nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng CNXH tiến lên. Đại hội đại bỉểu toàn quốc lần thứ VI là cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp cách mạng XHCN của nhân dân ta. Đại hội khởi xướng công cuộc đổi mới và đề ra những nguyên tắc cơ bản trong quá trình đổi mới. Đó là: - Đi lên CHXN là con đường tất yếu của nước ta. Xây dựng nước Việt Nam XHCN là mục tiêu, là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan niệm đúng về CNXH, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. - Chủ nghĩa Mac-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng ta, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. - Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng - nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta. - Xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống XH vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghịêp xây dựng CNXH. - Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa đế quốc chân chính; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đánh giá những thành tựu của đất nước qua 15 năm đổi mới: "đã tăng cường sức mạnh tổng hợp,
- làm thay đổi bộ mặt của đất nước và cuộc sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ XHCN, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế. Đạt được những thành tựư nói trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng và đường lối lãnh đạo đúng đắn; Nhà nước có cố gắng lớn trong việc điều hành, quản lý; toàn dân và toàn quân phát huy lòng yêu nước và tinh thần dũng cảm, đoàn kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới, ra sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN". Văn kiện Đại hội IX đã tổng kết, nêu lên những bài học của sự nghiệp đổi mới trong 15 năm qua và khẳng định: "15 năm đổi mới (1986 - 2000) đã cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu. Những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII, IX của Đảng nêu lên đến nay vẫn còn có giá trị lớn, nhất là những bài học chủ yếu sau đây: Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng chủ nghĩa Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới. Nắm vững và vận dụng sáng tạo những bài học trên đây là bảo đảm cho thành công của sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Câu 8. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Trả lời: Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CHXH ở Việt Nam: Những đặc điểm cơ bản, xuất phát của nước ta khi bước vào thời kỳ quá độ là: - Nước ta quá độ từ một nước XH vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, trong đó nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc bỏ qua chế độ TBCN tiến lên CNXH. - Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh ác liệt, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư của chế độ cũ còn nhiều. Nền sản xuất nhỏ cũng để lại nhiều nhược điểm, tập quán lạc hậu. Nhưng nước ta cũng đã xây dựng được một số cơ sở vật chất ban đầu của CNXH.
- - Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại công cuộc xây dựng CNXH và nền độc lập của dân tộc ta. - Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và anh hùng trong đấu tranh, có ý chí tự lực, tự cường để thực hiện công cuộc xây dựng CNXH. Như vậy, quá trình cách mạng nước ta không phải là cải biến XH TBCN thành XH XHCN, cũng không phải là chuyển những quan hệ cũ, TBCN sang quan hệ XHCN. Đối tượng của sự cải biến cách mạng lại là XH với trình độ lực lượng sản xuất còn thấp, với cơ cấu kinh tế XH rất phức tạp, với những con người do lịch sử để lại vừa có những truyền thống tốt đẹp, vừa có những mặt hạn chế và nhiều phong tục tập quán lạc hậu. Chính những đặc điểm đó quy định, nội dung, nhiệm vụ, hình thức, biện pháp, bước đi của quá trình xây dựng CNXH ở nước ta. Mục tiêu của quá trình xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta: Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là: "xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng tầng về kinh tế chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước XHCN phồn vinh". Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định: "lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh". Phương hướng cơ bản của qúa trình xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta: Kiên trì mục tiêu XHCN, khẳng định tính tất yếu của sự quá độ lên CNXH, phát triển cụ thể hoá đường lối đổi mới, Đảng ta xác định con đường xây dựng CNXH, thể hiện ở những phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc. Đó là: - Xây dựng nhà nước XNCH, nhà nước của dân, do dân và vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quỳên dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương XH, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
- - Phát triển LLSX, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động XH và cải thiện đời sống nhân dân. - Phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN. Kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phan phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. - Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho thế giới quan Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần XH. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một XH dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng văn hoá phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên của CNXH. - Thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc, cuảng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước XHCN, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH trên thế giới. - Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân luôn luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn XH, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng. - Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá
- nhân, tập thể và XH, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, của toàn XH. Câu 10. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giai cấp, con người? Trả lời: Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giai cấp, con người thống nhất nhau là tư tưởng cách mạng triệt để nhất: Đi tìm đường cứu nước, cứu dân Hồ Chí Minh đã nghiên cứu các cuộc Cách mạng lớn của thế giới và thấy rằng Cách mạng tư sản Mỹ, Cách mạng tư sản Pháp chưa thắng lợi triệt để vì chưa giải phóng được người lao động. Vì vậy, nhân dân phải làm Cách mạng lần nữa. Chỉ có Cách mạng tháng Mười là Cách mạng triệt để nhất vì nó giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và đem lại quyền làm chủ thật sự cho nhân dân lao động nên không phải làm Cách mạng nhiều lần. Đó là mô hình về sự thống nhất giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng người lao động. Muốn thực hiện các cuộc giải phóng ấy phải theo con đường của Cách mạng vô sản. Người sớm kết luận rằng muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường Cách mạng vô sản. Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ. Ở Việt Nam giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người thống nhất với nhau, trong đó nổi lên hàng đầu là độc lập tự do. Người nhấn mạnh không có gì quý hơn độc lập tự do. Độc lập dân tộc phải kết hợp với CNXH, chủ nghĩa yêu nước phải kết hợp với chủ nghĩa quốc tế. Độc lập nhưng không đi lên CNXH để đảm bảo đời sống hạnh phúc, tự do cho nhân dân thì độc lập ấy chẳng có ý nghĩa gì. Độc lập và CNXH của dân tộc mình quan hệ khăng khít với độc lập và CNXH của các dân tộc khác. Vì vậy, phải thực hiện chủ nghĩa quốc tế trong sáng; phải kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế mới có chủ nghĩa yêu nước chân chính. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc: - Ngay từ khi thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã nêu rõ: cách mạng Việt Nam phải trải qua hai thời kỳ quan trọng: trước hết làm cách mạng dân tộc dân chủ sau đó làm cách mạng XHCN để tiến tới CNCS. Hai cuộc cách mạng ấy quan hệ khăng khít với nhau và phải do Đảng lãnh đạo.
- - Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa phải xoá bỏ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện dộc lập dân tộc và dân chủ cho nhân dân ở thuộc địa, kẻ thù nguy hiểm nhất là CNĐQ nên nhiệm vụ chống đế quốc để giải phóng dân tộc phải đặt lên hàng đầu. Nếu không giành được độc lập cho dân tộc thì quyền lợi các giai cấp, các bộ phận cũng không thể thực hiện được. Do lực lượng cách mạng có hạn nên nhiệm vụ chống phong kiến để giải quyết ruộng đất cho nông dân phải thực hiện từng bước và phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc. Đó là quy luật chống đế quốc và phong kiến trong cách mạng Việt Nam do Hồ Chí Minh nhận thức từ sớm. - Cách mạng ở thuộc địa, dù là nước nhỏ yếu, nhưng cũng phải do nhân dân làm lấy, do toàn dân đứng dậy đấu tranh; tự lực tự cường là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh. Không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ ở bên ngoài nhưng phải chủ động tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới, trước hết là với cách mạng vô sản ở chính quốc. - Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc quan hệ khăng khít với nhau, tác động lẫn nhau nhưng cách mạng thuộc địa có thể thắng lợi trước, không chờ đợi, không lệ thuộc cách mạng vô sản ở chính quốc. Tư tưởng này là một phát hiện quan trọng của Hồ Chí Minh. - Lực lượng quyết định của cách mạng là đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở khối liên minh vững mạnh của công nhân, nông dân, trí thức và do Đảng Cộng sản lãnh đạo. - Sức mạnh chính trị quần chúng kết hợp với sức mạnh quân sự tạo nên bạo lực cách mạng để giành và giữ chính quyền, để thực hiện chiến tranh nhân dân. - Sau khi có chính quyền phải xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân; phải xây dựng nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất công nhân, có tính nhân dân và tính dân tộc, nhà nước pháp quyền XHCN. - Toàn bộ những hoạt động cách mạng phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đảng là người cầm lái con thuyền cách mạng Việt Nam. Lái có vững thuyền mới chạy. Tóm lại: Những luận điểm trên quan hệ với nhau tạo nên lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, soi sáng con đường cách mạng thuộc địa trong thời đại hiện nay.
- Câu 11. Vấn đề thực hiện và phát huy dân chủ XHCN? Trả lời: Quan niệm về dân chủ: Bác Hồ đã có quan niệm về dân chủ: Dân chủ là dân là chủ. Dân chủ là dân làm chủ. Dân chủ là toàn bộ quyền lực thuộc về dân. Vậy là, dân chủ được hiểu theo hai nghĩa: Nghĩa hẹp, dân chủ là quyền lực thuộc về dân; theo nghĩa rộng, dân chủ là chế độ chính trị, chế độ Nhà nước. Thực chất nhất của dân chủ là quyền lực thuộc về dân. Trung thành với quan điểm của chủ nghĩa Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta khẳng định: "Dân chủ là bản chất của chế độ mới, trong đó nhân dân, trước hết là nhân dân lao động là người chủ đất nước, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân". Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN, mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới: a. Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN: Bản chất dân chủ của chế độ XHCN được thể hiện ở những điểm sau: - Chế độ ta là chế độ do nhân dân lao động làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân ta là chủ thể của Nhà nước và của quyền lực. - Quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống XH được đảm bảo bằng Hiến pháp, pháp luật, chính sách và cơ chế, điều kiện thực hiện; được hoàn thiện và nâng cao trong quá trình phát triển kinh tế - XH, phát triển con người (về trí tuệ, đạo đức, thể chất và năng lực hoạt động). - XH tạo điều kiện và cơ chế bảo đảm cho nhân dân lao động tham gia vào công việc quản lý Nhà nước, quản lý XH, tham gia vào việc giải quyết những công việc trọng đại của đất nước, bảo đảm cho nhân dân có quyền và có điều kiện bầu cử, ứng cử tự do, dân chủ, có chất lượng, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - XH, - Quyền con người được tôn trọng và bảo đảm. Các quyền và lợi ích cá nhân, tự do cá nhân, tự do tư tưởng, được tôn trọng và bảo vệ trong chừng mực không xâm phạm đến lợi ích, tự do của người khác và của cộng đồng trong khuôn khổ pháp luật.
- - Mọi hành vi xâm phạm đến chủ quyền quốc gia, lợi ích quốc gia và lợi ích của mỗi công dân đều bị nghiêm trị. Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, quyền lực gắn liền với trách nhiệm và nghiã vụ; dân chủ với nhân dân, chuyên chính đối với kẻ thù. Bản chất dân chủ của chế độ ta, đúng như chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát: Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. b. Mục tiêu động lực của công cuộc đổi mới: Đổi mới và dân chủ hoá XH vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho nhau. Đổi mới mở đường cho quá trình dân chủ hoá XH và lấy sự phát triển kinh tế - XH, lấy việc mở rộng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân làm mục tiêu; đồng thời quá trình dân chủ hoá XH nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân, động viên, khơi dậy sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nhân dân trong sự phát triển kinh tế- XH, ổn định chính trị XH, tăng cường đoàn kết toàn dân, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị - XH trong sạch, vững mạnh; ngăn chặn và khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, tham nhũng. Với ý nghĩa đó, "Dân chủ là quy luật hình thành, phát triển và hoàn thiện của hệ thống chính trị XHCN; vó vừa là một mục tiêu vừa là một động lực của công cuộc đổi mới XH ta". Thực hiện và phát huy dân chủ gắn liền với tăng cường pháp chế XHCN: Mở rộng dân chủ XHCN, thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân đòi hỏi phải tăng cường pháp chế XHCN. Dân chủ phải đi đôi với pháp chế. Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hoá thành luật pháp và những điều quy định thì mới có cơ sở thực thi thống nhất và bắt buộc trong toàn XH. Đồng thời quyền làm chủ đó phải được bảo vệ bằng các cơ quan bảo vệ pháp luật. Pháp luật là công cụ quản lý XH, giữ vững và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Bất kỳ một công dân, một công chức Nhà nước, một tổ chức nào vi phạm pháp luật, làm tổn hại quyền làm chủ của nhân dân đều bị nghiêm trị. Pháp luật bảo đảm điều chỉnh các quan hệ kinh tế; quy định chủ quyền của công dân, của tập thể, và Nhà nước trong việc sở hữu, sử dụng và quản lý tư liệu sản
- xuất; quyền sản xuất, kinh doanh; quyền trao đổi và phân phối sản phẩm; quyền thu nhập hợp pháp và nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước. Pháp luật cũng góp phần điều chỉnh các quan hệ khác, kể cả các quan hệ hoạt động của hệ thống chính trị, Pháp luật được thi hành thống nhất và bình đẳng đối với mọi công dân, mọi tổ chức là sức mạnh để hiện thực hoá chế độ dân chủ. Trong điều kiện nước ta hiện nay, để tăng cường pháp chế bảo đảm thực thi và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, một cần quan tâm giải quyết đồng bộ cả ba vấn đề: hoàn thiện hẹ thống văn bản pháp luật; nâng cao ý thức pháp luật, trật tự pháp luật và nêu cao việc chấp hành pháp luật; mặt khác, cần khẳng định dứt khoát quan điểm không chấp nhận đa nguyên đa Đảng, thực hiện nguyên tắc: "Mở rộng dân chủ phải đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ, dân chủ được thể chế hoá thành pháp luật, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật; khắc phục tình trạng vô kỷ luật, dân chủ cực đoan, lợi dụng dân chủ để gây rối". Khẩu hiệu hành động của chúng ta hiện nay là: "Sống, học tập và làm việc theo hiến pháp và pháp luật". Đó là biểu hiện sinh động của dân chủ XHCN. Để thực hiện dân chủ XHCN trong giai đoạn hiện nay cần tập trung làm tốt một số vấn đề cơ bản sau: - Sửa đổi, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng cường pháp chế XHCN, nâng cao trình độ xây dựng luật, nắm vững luật và quản lý theo pháp luật của cơ quan nhà nước. Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, ý thức sống và làm việc theo pháp luật của nhân dân. - Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo phương hướng: Nhà nước thật sự là của nhân dân, do dân và vì dân, quản lý XH theo pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng và theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tệ quan liêu, tham nhũng, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, ngăn ngừa và khắc phục dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, dân chủ tư sản. - Đẩy mạnh việc đổi mới về tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng để thực sự góp phần thực hiện dân chủ, đổi mới XH và chăm lo, bảo vệ lợi ích của quần chúng nhân dân, tăng cường mối liên hệ giữa Đảng, nhà nước và nhân dân. - Thực hiện dân chủ XHCN là thực chất của việc kiện toàn hệ thống chính trị của XH, là thể hiện bản chất của CNXH. Thực hiện dân chủ toàn diện là quá
- trình từ thấp đến cao. Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi quá trình phát triển XH XHCN, kể cả trong sự nghiệp đổi mới trong XH ta hiện nay. Câu 12: Chính sách xã hội- vị trí, vai trò và quan hệ của nó với chính sách kinh tế. *Vị trí vai trò của chính sách xã hội: - Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của một chính quyền nhà nước hay một chính Đảng hướng tới lĩnh vực xã hội, nhằm giải quyết những vấn đề liên quanđến cuộc sống con người, nhu cầu lợi ích của các nhóm người, các tầng lớp xã hội, các giai cấp, các dân tộc trong xã hội, đồng thời góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với bản chất giai cấp, và những mục tiêu của chính đảng hay chính quyền đó. - Phạm vi chính sách xã hội chăm lo giai quyết mọi mặt của cuộc sống con người. Như điều kiện lao động, giáo dục, văn hoá, sức khoẻ - Vị trí của chính sách xã hội được quy định bởi vị trí quan trọng của con người trong xã hội. - Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa thì nhân dân lao động là người làm thuê, chính sách xã hội của nhà nước tư bản chủ nghĩa nhằ mục tiêu cao nhất đó là duy trì được chế độ bóc lột của giai cấp tư sản đối với nhân dân lao động để có được lợi nhuận cao nhất. Nói cách khác đối với nhà nước tư bản chủ nghĩa chính sách xã hội chỉ là công cụ, phương tiện để áp bức, bóc lột nhân dân lao dộng của nền chuyên chính tư sản. - Do bản chất chế dộ XHCN là chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn bộ xã hội, đặt biệt là nhân dân lao động. Đặt con người vào vị trí làm chủ XH. Do đó trong chủ nghĩa xã hôị, chính sách xã hội đặt con người với tất cả những nhu cầu lợi ích phong phú đa dạng ở vi trí trung tâm của sự phát triển. - Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ:” chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy moi tìm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng CNXH” - Chính sách xã hội còn là động lực thúc đẩy phát triển các mặt đời sống xã hội trên con đường đẩy mạnh CNH, HĐH đổi mới đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- *Mối quan hề chính sách XH với chính sách kinh tế: - Chính sách kinh tế và chính sách XH XHCN có mối quan hệ gắng bó với nhau, trước hết do bản chất của chế độ XHCN quy định. CNXH là XH ở đó con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công có điều kiện để phát triển toàn diện. - Mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và chính sách XH bắt nguồn từ mối quan hệ biện chứng giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực XH, giữa kinh tế và XH. - Xuất phát từ điều kiện cụ thể cuả nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đã quy định sự phát triển của cách mạng nước ta là ngay trong từng bứơc và suốt trong quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế phải luôn gắng với tiến bộ và công bằng XH. - Sự gắng bó giữa chính sách kinh tế và chính sách XH còn bắt nguồn từ truỳên thống nhân đạo”khoan thư sức dân” và từ việc tổng kết thực tiễn của cách mạng nước ta. - Ngày nay, Sự kết hợp chính sách kinh tế và chính sách Xh là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước theo định hướng XHCN. Quan hệ gắng bó giữa chính sách XH và chính sách kinh tế được thể hiện như sau: + Chính sách kinh tế và chính sách XH gắng bó hữu cơ trong chiến lược phát triển kinh tế- Xh của đất nước nhằm mục đích vì con người và lấy con người làm trung tâm. + Chính sách xã hội góp phần sự thúc đẩy kinh tế, làm nảy sinh các nhân tố động lực xã hội cho sự phát triển kinh tế. + Sự kết hợp chính sách kinh tế và chính sách xã hội là nét đặc trưng của định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội. Thể hiện bản chất tốt đẹp, nhân đạo cao cả của chủ nghĩa xã hội. Đây là sự vận dụng sáng tạo và đúng đắng của đản ta. Tóm lại: chính sách kinh tế và chính sách xã hội có mối quan hệ khắng khít, biện chứng với nhau và tác động qua lại với nhau, thúc đẩy triển, do đó chúng ta cần phải kết hợp chặc chẻ và giải quyết hài hoà mối quan hệ đó. Câu 13. Tầm quan trọng của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta? Vai trò của lực lượng CAND trong thực hiện chính sách đối ngoại? Trả lời: Tầm quan trọng của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta: - Chính sách đối ngoại là sự nối tiếp chính sách đối nội, là bộ phận quan trọng trong đường lối chính trị và chính sách của mọi quốc gia, dân tộc. Trong
- các thời kỳ của cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đều rất coi trọng chính sách đối ngoại. - Nó thể hiện mục tiêu, bản chất chế độ XHCN của nước ta và nguyện vọng của nhân dân ta, phù hợp với quy luật vận động của thời đại và xu thế chủ yếu của thế giới. - Thông qua việc thực hiện chính sách đối ngoại, chúng ta có thể khai thác tốt nhất những tiềm năng, kinh nghiệm, nguồn vốn, thành tựu văn hoá, KHKT&CN của thế giới để phát triển đất nước (đi nhanh, đi tắt lên CNXH). - Thông qua mở rộng quan hệ quốc tế mà nhân dân ta và bạn bè năm châu hiểu rõ nhau hơn, nâng cao địa vị và uy tín của Đảng và Nhà nước Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. - Kể từ Đại hội VI, Đảng ta đã đề ra va thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, trong đó có việc mở rộng đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại. Những thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại đã nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới, đóng góp tích cực vào thắng lợi chung của sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. - Cách mạng nước ta là một bộ phận của cách mạng thế giới nên vận động trong bối trong bối cảnh chung của thời đại. Các vấn đề đều tác động mạnh mẽ đến nước ta. Trước mắt chúng ta có cả thời cơ và thách thức lớn. Chính sách của Đảng và Nhà nước ta không thể tách rời những biến đổi của khu vực và thế giới. - Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã tổng kết bài học to lớn là kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh rất nặng nề. Vì thế, mở rộng quan hệ đối ngoại thể hiện tính cách mạng và khoa học của Đảng, đáp ứng được đủ cơ sở để tin tưởng rằng Đảng và nhà nước ta sẽ giành nhiều thắng lợi hơn nữa trong thực hiện chính sách đối ngoại, góp phần xứng đáng vào phong trào cách mạng thế giới. Vai trò của lực lượng CAND trong việc thực hiện chính sách đối ngoại: Để góp phần thực hiện tốt chính sách đối ngoại và nhiệm vụ to lớn đó là bảo vệ và giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội thì mỗi cán bộ chiến sỹ CAND cần phải:
- - Quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin của Đảng ta về chính sách đối ngoại và nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Thực hiện tốt Nghị quyết số 08 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết số 40 của Bộ Chính trị về ngâng cao hiệu quả của công tác Công an, . - Ra sức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, quân sự võ thuật, khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế, ngoại ngữ, tin học, đáp ứng mọi yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước nhằm hướng tới mục tiêu: gĩư vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia và trật tự an toàn XH; dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ và văn minh. Nêu cao trách nhiệm trong công tác để hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao để góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của lực lượng CAND là giữ gìn an ninh trật tự và trật tự an toàn XH, . - Học tập thấm nhuần, quán triệt và thực hiện tốt 5 lời thề, 10 điều kỷ luật và 6 điều Bác Hồ dạy CAND. Câu 15: Sự lãng đạo đúng đắn của đảng là nhân tố quyết định cho mội thắng lợi của cách mạng việt nam. - Thắng lợi của cách mạng việt nam do nhiều nhân tố tạo nên. Nhưng nhân tố quyết định là sự lãng đạo của đảngcộng sản việt nam – bộ tham mưu, người lãnh đạo và tổ choc mọi thấng lợi cho cách mạng việt nam. - Năm 1930 khi mà Đảng Cộng Sản Việt Nam được thành lập thì cách mạng việt nam chuyển sang 1 bước ngoặc vĩ đại, kết thúc cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và mở đầu thời kì cả dân tộc ta đi theo ngọn cờ của đảng. Điều đó chứng tỏ rằng dân tộc ta sớm khẳng định vai trò lãnh đạo của đảng. - Các giai đoạn về sau Đảng ta càng tỏ rõ năng lực lãnh đạo sáng suốt của mình bằng cách đưa cách mạng việt nam vượt qua nhiều hiển nguy để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ngoài Đảng Cộng Sản Việt Nam, không cố một tổ chức chính trị nào khác đương đầu với kẻ thù xâm lược và với những khó khăn trong cách mạng xã hội chủ nghĩa . Không có sự lảnh đạo của Đảng, cách mạng Việt Nam không thể như ngày nay. - Vai trò lảnh đạo của đảng hiện nay ở Đảng đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn; biết tập hợp tở chức, động viên lực lượng cách mạng; biết sử dụng những hình thức, phương pháp đấu tranh phong phú, linh hoạt để thực hiện đường lối thành công.
- - Sau khi giành được chính quyền, Đảng có thêm sức mạnh của chính quyền để tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngày nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam vẫn là nhân tố quyết định hàng đầu đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. - Lịch sử và hiện tại điều chứng minh không có lực lượng chính trị nào có thể thay đổi vai trò lảnh đạocủa Đảng Cộng Sản Việt Nam. Từ thể nghiệm bằng trí tuệ và xương máu, nhân ta đã ghi xương khắc cốt vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam, Đảng do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Vì vậy mà không thể cháp nhận cái gọi là đa nguyên đa đảng để phủ định vai trò lãnh đạo của Đảng. - Đảng do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện đã trở thành đảng kiên cường cách mạng, c ó bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, vậ vụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của việt nam để tổ chức, lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh tiến từ thắng lợi này sang thắng lợi khác. Đảng Cộng Sản Việt Nam xứng đánglà đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu sáng suốt của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc việt nam. - Những thành tựu vĩ đại của cách mạng việt nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã chứng minh Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố hàn đàu trong mọi thắng lợi của cahs mạng việt nam. Ngày nay đảng ta đã tiếp tục giữ vai trò lãnh đạo, phát huy bản lĩnh chính trị, năng lực và kinh nghiệm để lãnh đạo công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. - Chúng ta tự hào là dân tộc việt nam anh hùng, thông minh, sáng tạo, tự hào về đảng cộng sản việt nam do chủ tịch hồ chí minh sáng lập và rèn luyện đã một lòng một dạ chiến đấu, hy sinh vì độc lập tự do cho dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Chúng ta có đủ cơ sở để tin tưởng rằng, Đảng và nhân dân ta sẽ tiếp tục dành nhiều thắng lợi to lớn hơn nữa trong sự nghiệp xây dung và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, sớm đạt tới mục tiêu: dân giàu,nước mạnh,xã hội cong bằng, dân chủ, văn minh. Vận dụng: Để học tập và thực hiện tốt tư tưởng Hồ Chí Minh mỗi cán bộ chiến sỹ CAND cần phải:
- - Nắm vững những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí Minh về CAND. - Thường xuyên tu dưỡng rèn luyện theo tư tưởng nhân cách, đạo đức Hồ Chí Minh. - Ra sức học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: chính trị, nghiệp vụ, pháp luật, quân sự, võ thuật, quản lý kinh tế, ngoại ngữ, tin học, đáp ứng mọi yêu cầu của nhiệm vụ Công an trong tình hình mới, xứng đáng với lòng mong mỏi của Bác. - Học tập thấm nhuần quán triệt và thực hiện tốt 6 điều Bác Hồ dạy CAND. Câu 9 và câu 14 tự soạn