β-sitosterol, β-sitosteryl arachidate và một este mới của cây mộc ký ngũ hùng ký sinh trên cây mít

pdf 5 trang phuongnguyen 1810
Bạn đang xem tài liệu "β-sitosterol, β-sitosteryl arachidate và một este mới của cây mộc ký ngũ hùng ký sinh trên cây mít", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfb_sitosterol_b_sitosteryl_arachidate_va_mot_este_moi_cua_cay.pdf

Nội dung text: β-sitosterol, β-sitosteryl arachidate và một este mới của cây mộc ký ngũ hùng ký sinh trên cây mít

  1. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 24 năm 2010 ___ b - SITOSTEROL, b-SITOSTERYL ARACHIDATE VÀ MỘT ESTE MỚI CỦA CÂY MỘC KÝ NGŨ HÙNG KÝ SINH TRÊN CÂY MÍT NGUYỄN HOÀNG HẠT*, NGUYỄN CÔNG HÀO , NGUYỄN CỬU KHOA , TRƯƠNG QUỐC PHÚ LÊ TRẦN PHƯƠNG THẢO TÓM TẮT Từ cây M ộc ký ngũ hùng ký sinh trên cây Mít, bằng các phương pháp cô lập hợp chất thiên nhiên, chúng tôi lần lượt tách được các hợp chất khác nhau. Trong báo cáo này, chúng tôi đã cô lập được các hợp chất (1), (2) và (3). Bằng các phương pháp phổ hiện đại (IR, 1H-NMR, 13C-NMR, DEP, ESI-MS ) và so sánh với các báo cáo trước, chúng tôi đã xác định đ ược cấu trúc của hợp chất (1) là b-sitosterol; hợp chất (2) là b-sitosteryl arachidate và hợp chất (3) là 1,2-dihexadecanoyl-3-O-β-D-galactopyranosylglyxerol. ABTRACT b-sitosterol, b-sitosteryl arachidate and a new ester of Dendrophtoe pentandra parasitizing on Artocarpus integrifolia From Dendrophtoe pentandra parasitizing on Artocarpus integrifolia, and by the isolation of natural compounds, we gradually extract the different compounds. This article is about the process of extractions of b-sitosterol; b-sitosteryl arachidate and 1,2- dihexadecanoyl-3-O-β-D-galactopyranosylglyxerol, by means of IR, MS, 1H and 13C-NMR, DEP spectra, and comparing with the previous results, we identify the structures of the above compounds. 1. Mở đầu Chùm gửi còn được sử dụng nhiều nơi ở Cây Chùm gửi (còn gọi là Tầm gửi, châu Âu để trị ung thư [2]. Tầm gởi, Chùm gởi) là một loài thực vật Tại Việt Nam, đã có một số công bán kí sinh trên một hay một vài loại cây trình nghiên cứu về dược tính của cây khác nhau ở những vùng ôn đới, nhiệt đới Chùm gửi nói chung và cây Chùm gửi ký [1]. sinh trên cây Dâu nói riêng và nhận thấy Từ nhiều thế kỉ trước, Chùm gửi chùm gửi có tác dụng trị các bệnh về được dùng để chữa tai biến mạch máu, khớp [3], một số công trình nghiên cứu đau đầu và một số bệnh khác. Ngoài ra, định tính thành phần hóa học của cây Mộc ký ngũ hùng (thuộc họ Chùm gửi). * ThS, Trường THTH Trường Đại học Sư phạm [1,2,3] TP HCM GS TSKH, Viện Công nghệ Hóa học, Viện Khoa học Trên thế giới, việc nghiên cứu và Công nghệ Việt Nam thành phần hóa học của cây Mộc ký ngũ TS, Viện Công nghệ Hóa học, Viện Khoa học hùng chưa nhiều. Năm 2006, có một bài và Công nghệ Việt Nam báo cáo của các tác giả người Indonesia đã SV, Khoa Hóa học Trường Đại học Sư phạm TP HCM tách được Quercitrin và Quercetin từ cao 62
  2. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Hoàng Hạt và tgk ___ 13 etanol của cây Chùm gửi mộc ký ngũ hùng C-NMR (125 MHz, CDCl3), ký sinh trên cây khế [4]. d (ppm): 37,3 (C-1); 31,7 (C-2); 71,8 (C- Tiếp tục công trình nghiên cứu của 3); 42,3 (C-4); 140,8 (C-5); 121,7 (C-6); nhóm tác giả, trong bài báo này chúng tôi 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,2 (C-9); 36,5 trình bày phương pháp cô lập và biện (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 luận cấu trúc của 3 hợp chất từ cây Mộc (C-13); 56,8 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3 ký ngũ hùng, ký sinh trên cây Mít. (C-16); 56,1 (C-17); 12,0 (C-18); 19,8 2. Thực nghiệm (C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 34,0 Cây Mộc ký ngũ hùng ký sinh trên (C-22); 26,1 (C-23); 45,9 (C-24); 29,2 cây Mít được thu hái tại huyện Xuân Lộc, (C-25); 19,1 (C-26); 19,4 (C-27); 23,1 tỉnh Đồng Nai vào tháng 12 năm 2007 (C-28); 12,0 (C-29). . (cây đã có hoa) Hợp chất (1), được phân lập là bột Nhận danh: Mộc ký ngũ hùng màu trắng. Mp 140-142oC. R 0,43 Dendrophtoe pentandra (L.) Miq., f (CHCl ) (Loranthaceae ) 3 Phổ 1H-NMR của hợp chất (1) xuất Toàn thân cây, sau khi thu hái, 0 hiện tín hiệu của 6 nhóm metyl tại d 0,68 được rửa sạch, cắt ngắn, sấy khô ở 50 C H – 600C đến khối lượng không đổi. (3H, s) và 1,01 (3H, s); 0,85 (3H, t, J = Bột cây (5 kg) sau khi ngâm dầm 7,5 Hz); 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,93 trong etanol, cô quay đuổi dung môi thu (3H; d, J = 6,5 Hz); 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz) được cao thô. Trích pha lỏng (cloroform và 0,84 (3H, d, J = 6,5 Hz)], xuất hiện tín và nước), chúng tôi thu được 150 g cao hiệu của một proton lefin tại dH 5,35 (1H, cloroform. Từ cao cloroform, sắc ký cột dd; 3,0 Hz, 3,0 Hz), tín hiệu của một metin silica gel đã thu được 3 hợp chất ký hiệu mang oxy tại dH 3,52 (1H, m). 1 – 3. Trên phổ 13C-NMR cho thấy sự 2.1. Hợp chất 1: b-sitosterol xuất hiện của 29 cacbon, xuất hiện tín 2 9 2 8 hiệu của liên kết olefin tại dC 140,8 (C-5) 2 1 2 2 27 2 4 25 và 121,7 (C-6); tín hiệu của 6 nhóm 18 2 0 23 12 17 11 26 13 metyl tại d 12,0 (C-18); 19,8 (C-19); 1 9 C 1 6 1 9 1 4 2 8 18,8 (C-21); 19,1 (C-26); 19,4 (C-27) và 1 0 15 3 5 7 12,0 (C-29) cùng với tín hiệu của một H O 4 6 Hình 1. Cấu trúc của b-sitosterol nhóm metin mang oxy tại dC 71,8 (C-3). 1 So sánh số liệu phổ NMR của hợp H-NMR (500 MHz, CDCl3), d (ppm): 3,52 (1H, m, H-3); 5,35 (1H, chất (1) với hợp chất β-sitosterol [5], thấy dd; 3,0 Hz, 3,0 Hz, H-6); 0,68 (3H, s, H- hoàn toàn phù hợp. Do đó hợp chất (1) 18); 1,01 (3H, s, H-19); 0,9 (3H, d, J = được xác định là β-sitosterol. 7,0 Hz, H-21); 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz, 2.2. Hợp chất (2): b-sitosteryl H-26); 0,84 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27); arachidate 63
  3. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 24 năm 2010 ___ tín hiệu của một metin mang oxy tại dH 4.60 (1H, m). Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT- NMR, xuất hiện cặp tín hiệu cộng hưởng tại dC 139,7 và 122,6 đặc trưng cho nối đôi olefin C-5 và C-6 của dạng khung Hình 2. Cấu trúc của b-sitosteryl sườn stigmastan của sterol. Ngoài ra còn arachidate xuất hiện tín hiệu cộng hưởng của carbon 1 H–NMR (500 MHz, CD3OD), δ carboxyl -COO- tại dC 173,3. Tín hiệu tại (ppm): 4,60 (1H; m; H-3); 5,37 (1H; d; vùng từ trường trung bình (tại dC 73,7), 4,5 Hz; H-6); 0,68 (3H; s; H-18); 1,02 tương ứng với tín hiệu cộng hưởng của 1 (3H; s; H-19); 0,92 (3H; d; 6,5 Hz; H- một proton tại dH 4,60 (m) trên phổ H- 21); 0,82 (3H; d; 7,0 Hz; H-26); 0,84 NMR, kết luận cấu trúc (2) có khung (3H; d; 7,0 Hz; H-27); 0,86 (3H; d; 8,0 sitosterol. Ngoài các tín hiệu cộng hưởng Hz; H-29); 0,88 (3H; t; 7,0 Hz; H-20’); NMR đã được qui kết tương ứng với hợp 13 1 13 C-NMR (125 MHz, CD3OD), δ phần b-sitosterol, các phổ H-NMR, C- (ppm): 37,3 (C-1); 27,8 (C-2); 73,7 (C- NMR kết hợp với phổ DEPT-NMR còn 3); 38,2 (C-4); 139,7 (C-5); 122,6 (C-6); cho thấy có sự hiện diện tín hiệu cộng 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,1 (C-9); 36,6 hưởng của một nhóm carboxyl -COO- (C-10); 21,0 (C-11); 39,8 (C-12); 42,3 [dC 173,3], một nhóm -CH3 [dC 14,1 / dH (C-13); 56,7 (C-14); 24,3 (C-15); 28,2 0,88 (3H; t; 7,0 Hz)], một nhóm -CH2- (C-16); 56,1 (C-17); 11,8 (C-18); 19,8 nối với carbon carboxyl [dC 34,7 / dH 2,26 (C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 34,0 (2H; t; 7,5Hz)] và tín hiệu chồng chập (C-22); 26,1 (C-23); 45,9 (C-24); 29,2 của nhiều nhóm -CH2- [dC 29,1-29,7 / dH (C-25); 19,1 (C-26); 19,3 (C-27); 23,1 1,10-1,40 (m)]. Các tương quan trên phổ (C-28); 12,0 (C-29); 173,3 (C-1’); 34,7 hai chiều giúp dự đoán cấu trúc hợp phần (C-2’); 25,1 (C-3’); 22,7 (C-4’); 29,1 ® này là một axit béo mạch thẳng, dài và 29,7 (C-5’® 19’); 14,1 (C-20’). không phân nhánh. Hợp chất (2) được phân lập là chất Phổ HMBC nhận thấy có tương bột, màu trắng. Rf 0,45 (CHCl3:EtOAc quan giữa proton H-4 [dH 2,31 ppm (2H, 90:10). br d, 7,0Hz)] và H-2 [dH 1,62 (2H, m)] 1 Phổ H-NMR của hợp chất (2) xuất của b-sitosterol với carbon carboxyl (C- hiện tín hiệu của 6 nhóm metyl tại dH 1’) trong phần axit. Như vậy, phần axit 0,68 và 1,02 (3H, s); 0,92 (3H; d; 6,5 đã gắn vào carbon carbinol C-3 của b- Hz); 0,82 (3H; d; 7,0 Hz); 0,84 (3H; d; sitosterol tạo thành một ester của b- 7,0 Hz); 0,86 (3H; d; 8,0 Hz); 0,88 (3H; sitosterol và một axit béo. t; 7,0 Hz), xuất hiện tín hiệu của một Khối phổ phân giải cao HR-ESI- proton olefin tại dH 5,37 (1H, d; 4,5 Hz), MS cho mũi ion giả phân tử với m/z = 64
  4. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Hoàng Hạt và tgk ___ 731,6792 [M+Na]+, phù hợp với công gọi b-sitosteryl arachidate thức phân tử C49H88O2 (M = 708,6784). Đây là lần đầu tiên hợp chất b- + Tính toán lý thuyết của [C49H88O2 + Na] sitosteryl arachidate được cô lập trong là 731,6681. Như vậy trong phần axit béo chi Dendrophtoe. Dung dịch của b- sẽ có chứa 20 nguyên tử carbon. sitosteryl arachidate ở nồng độ 10-3M đến Do đó, hợp chất ký hiệu (2) được 10-4M được biết có tác dụng bảo vệ tế đề nghị là ester của b-sitosterol và axit bào MT-4 khỏi sự tấn công của virut HIV eicosanoic (hay axit arachidic ), với tên [6]. 2.3. Hợp chất (3): 1,2-Dihexadecanoyl-3-O-β-D-galactopyranosylglyxerol 15'' 16'' 14'' 13'' 3'' 5'' 7'' 9'' 11'' 2'' 4'' 6'' 8'' 10'' 12'' 1'' 16' O O 14' 12' 10' 15' 13' 11' 9' O O O 8' 2 1' HO 6''' 2' 4' 6' 5''' 1''' 3 1 3' 5' 7' 4''' 2''' O 3''' HO OH OH Hình 3. Cấu trúc của 1,2-dihexadecanoyl-3-O-β-D-galactopyranosylglyxerol 1 H–NMR (500 MHz, CD3OD), δ 3); 175,156 (C-1’); 174,953 (C-1’’); (ppm): 4,123 (1H, dd, J1= 6.0 Hz, J2=10,5 35,238 (C-2’); 35,021 (C-2’’); 26,018 (C- Hz, H-1a); 3,603 (1H, dd, J1= 6,0 Hz, 3’, C-3’’); 30,747 (C-4’); 30,213 (C-4’’); J2=10,5 Hz, H-1b); 5,331 (1H, m, H-2); 30,407 (C-5’); 30,707 (C-5’’); 30,612 (C- 4,520 (1H, dd, J1= 3,0 Hz, J2=12,0 Hz, H- 6’); 30,602 (C-6’’); 30,747 (C-7’, C-8’, 3a); 4,213 (1H, dd, J1= 7,0 Hz, J2=12,0 C-9’, C-10’, C-11’, C-12’, C-7’’, C-8’’, Hz, H-3b); 2,338 (2H, t, J=6,0 Hz, H-2’); C-9’’, C-10’’, C-11’’, C-12’’); 30,420 1,627 (2H, m, H-3’); 0,917 (6H, t, J=7,0 (C-13’); 30,410 (C-13’’); 33,023 (C-14’, Hz, H-16’ và H-16’’); 2,364 (2H, dt, C-14’’); 23,665 (C-15’, C-15’’); 14,354 J1=7,5 Hz, J2=2,5 Hz, H-2’’); 1,627 (2H, (C-16’, C-16’’); 100,121 (C-1’’’); 73,563 m, H-3’’); 4,783 (1H, d, J=3,5 Hz, H- (C-2’’’); 75,006 (C-3’’’); 69,927 (C- 1’’’); 3,426 (1H, dd, J1=4,0 Hz, J2=10,0 4’’’); 75,115 (C-5’’’); 54,426 (C-6’’’). Hz, H-2’’’); 3,654 (1H, t, J=9,0 Hz, H- Hợp chất (3), được phân lập dưới 3’’’); 4,093 (1H, dt, J1=2,0 Hz, J2=6,5 dạng bột màu trắng; Rf 0,5 Hz, H-4’’’); 3,130 (1H, dt, J1=1,0 Hz, (CHCl3:MeOH 8:2). 1 J2=9,0 Hz, H-5’’’); 3,357 (1H, dd, J1=2,5 Trên phổ H-NMR của hợp chất (3) Hz, J2=15,0 Hz, H-6’’’a); 2,949 (1H, dd, xuất hiện tín hiệu proton của 2 nhóm 13 J1=9,0 Hz, J2=15,0 Hz, H-6’’’b); C- metyl dạng mũi ba tại dH 0,917 (6H, t, NMR (125 MHz, CD3OD), δ (ppm): J=7,0 Hz, che lấp]; hai tín hiệu proton 67,230 (C-1); 71,825 (C-2); 64,285 (C- của hai nhóm metilen rất đặc trưng tại dH 65
  5. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 24 năm 2010 ___ 4,123 (1H, dd, J1= 6.0 Hz, J2=10,5 Hz); nhánh đường. Trên phổ xuất hiện hai tín 3,603 (1H, dd, J1= 6,0 Hz, J2=10,5 Hz) và hiệu cacbon cacboxyl tại dC 175,156 (C- tại dH 4,520 (1H, dd, J1= 3,0 Hz, J2=12,0 1’) và 174,953 (C-1’’); tín hiệu của nhóm Hz), 4,213 (1H, dd, J1= 7,0 Hz, J2=12,0 metyl tại dC 14,354 (C-16’, C-16’’) Hz), đồng thời xuất hiện tín hiệu tín hiệu Ngoài ra, phổ còn quan sát thấy tín hiệu của bốn nhóm metilen khác tại dH 2,338 của một cacbon anome ở d 100,121 (C- (2H, t, J=6,0 Hz); 2,364 (2H, dt, J1=7,5 1’’’); một nhóm metilen gắn với oxi tại Hz, J2=2,5 Hz); 1,627 (4H, m); ngoài ra dC 54,426 (C-6’’’) và bốn nhóm metin xuất hiện tín hiệu anome tại dH 4,783 gắn với oxi thuộc vùng đường tại dC (1H, d, J=3,5 Hz), cùng với tín hiệu 2 73,563 (C-2’’’); 75,006 (C-3’’’); 69,927 proton của một metylen mang oxi tại (C-4’’’) và 75,115 (C-5’’’), kết hợp với d 3,357 (1H, dd, J =2,5 Hz, J =15,0 Hz) H 1 2 các số liệu trên phổ 1H-NMR xác nhận sự và 2,949 (1H, dd, J =9,0 Hz, J =15,0 Hz) 1 2 có mặt của đường b-galactopyranose. Kết và các tín hiệu của 1 proton của các hợp các phân tích trên cho dự đoán rằng nhóm metin mang oxi tại d 3,426 (1H, H hợp chất (3) là một đieste của glyxerol có dd, J1=4,0 Hz, J2=10,0 Hz); 3,654 (1H, t, gắn thêm một nhánh đường b- J=9,0 Hz); 4,093 (1H, dt, J1=2,0 Hz, galactopyranose. J2=6,5 Hz) và 3,130 (1H, dt, J1=1,0 Hz, Kết hợp kết quả phổ trên cùng với J2=9,0 Hz), điều này dự đoán sự xuất hiện của một đường monosaccarit. Ngoài phổ hai chiều và phổ mô phỏng của phần ra trên phổ còn xuất hiện một số tín hiệu mềm ACD (u.11.01), chúng tôi kết luận che lấp. (3) là 1,2-dihexadecanoyl-3-O-β-D- Trên phổ 13C-NMR cho thấy sự galactopyranosylglyxerol, và chúng tôi xuất hiện của 41 cacbon trong đó có 3 chưa tra được tài liệu nào công bố cấu cacbon của glyxerol, 6 cacbon của một trúc của hợp chất này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Văn Chi (2008), Danh mục tra cứu cây cỏ Việt Nam, Nxb. Giáo dục. 2. Đỗ Tất Lợi (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, tr.721. 3. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Nxb Trẻ. 4. Nina Artani, Yelli Ma’arifa and Muhammad Hanafi (2006), Journal of Applied Sciences, 6(8), pp. 1659-1663. 5. K.Yamaguchi (1970), Spectral Data og Naturalnproducts, Elsevier publishing Company, (1), pp. 452 6. Carl Eugster and Richen (2000), “Spontaneously dispersible concentrates compringsing esters of baccatin-III compounds having antitumor and antiviral activity”, Switerland, Patent number 6057359. 66